Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn rèn luyện và phát triển tư duy học sinh thông qua giải bài tập petit hoá h...

Tài liệu Skkn rèn luyện và phát triển tư duy học sinh thông qua giải bài tập petit hoá học 12 thpt

.DOC
27
1068
75

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI BÀI TẬP PETITHOÁ HỌC 12 THPT Người thực hiện: ĐẶNG NGỌC TRẦM Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học  - Lĩnh vực khác:  Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016-2017 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: ĐẶNG NGỌC TRẦM 2. Ngày tháng năm sinh: 19/09/1980 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: Ấp 5- Xã Tam An- Huyện Long Thành- Tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: 0613511420 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 0904903095 6. E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Hóa học 8. Nhiệm vụ được giao: dạy lớp 12A1, 12A2, 12A9, 12A10; chủ nhiệm 12A1 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Phước- Biên Hoà- Đồng Nai. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC 1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa học 2. Năm vào ngành: 2003 3. Số năm kinh nghiệm: 14 4. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: - Giáo dục môi trường thông qua giảng dạy môn hoá học, lớp 10 ở trường THPT. - Sử dụng kiến thức lịch sử hoá học vào giảng dạy bộ môn Hoá 10. 2 Tên SKKN: RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI BÀI TẬP PEPTIT- HOÁ HỌC 12 THPT I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nước ta đang bước vào giai đoạn toàn cầu hoá kinh tế, giai đoạn mà tri thức và kĩ năng của con người được xem là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Để thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của xã hội thì một trong các yếu tố quyết định đó chính là giáo dục. Dù với bất cứ vị trí, công việc ngành nghề gì trong tương lai thì trong quá trình lao động làm việc cũng đều cần sự tư duy, suy nghĩ, tìm tòi. Chính vì vậy, khi đang còn trên ghế nhà trường việc rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh là vô cùng cần thiết. Không phải tất cả những kiến thức mà học sinh được học ở trường đều được sử dụng trong công việc sau này, nhưng quá trình học là quá trình tư duy của các em được rèn luyện và phát triển. Hoá học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học. Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng của các quá trình hoá học, giúp tính toán định lượng... Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình: như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập nếu học sinh không nắm được bản chất của các phản ứng thì việc giải bài toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là giải sai như dạng bài tập peptit. Bài tập peptit là loại toán lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện trong các kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Hơn thế nữa, có lẽ các em học sinh hiện nay đã quá lạm dụng các phương pháp giải nhanh, các công thức kinh nghiệm được thầy cô đúc rút ra để áp dụng làm theo mà quên mất mục đích cuối cùng của việc học là rèn luyện và phát triển tư duy. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện và phát triển tư duy học sinh thông qua giải bài tập peptit- Hoá học 12 THPT”. Với đề tài này mục đích của chúng tôi đặt ra là: cung cấp những kiến thức cơ sở về peptit, phân dạng và đưa ra phương pháp giải các bài tập peptit. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Như chúng ta đã biết để giải được một bài toán hoá học tính theo phương trình hoá học thì bước đầu tiên học sinh phải viết được chính xác phương trình hoá học rồi 3 mới tính đến việc làm tới các bước tiếp theo và nếu viết phương trình sai thì việc tính toán của học sinh trở nên vô nghĩa. Đối với dạng bài tập peptit để viết được phương trình hoá học chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong điều kiện nào, có sự tham gia của môi trường hay không. Điều khó đối với học sinh là phải biết xác định xem phản ứng xảy ra thì tạo ra những sản phẩm nào, từ đó mới viết được phương trình hoá học chính xác. Các peptit thường có phân tử khối lớn, công thức dài, phức tạp nên học sinh phải biết viết phản ứng dạng tổng quát, biết cách quy đổi hay dồn biến. Chính vì vậy, việc giúp học sinh hiểu được bản chất các phản ứng của peptit, hình thành phương pháp giải, bên cạnh đó rèn luyện tư duy định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài là điều cần thiết. Góp phần hình thành tư duy khoa học khi học tập hoá học nói riêng và các môn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 2.2. Thực trạng của vấn đề Phương trình thủy phân peptit trong sách giáo khoa hoá học 12 không đưa môi trường tham gia vào phản ứng nên khi làm các bài tập thủy phân peptit mà có sự tham gia của môi trường thì rất nhiều học sinh lúng túng do vậy nhiều bài tập thủy phân peptit trong các đề thi đại học các em thường không làm được vì thấy phức tạp nhưng thực tế nếu hiểu rõ bản chất và phương pháp thì bài tập thủy phân peptit trở nên đơn giản. Công thức peptit thường dài, phức tạp để viết phản ứng cháy, thủy phân học sinh không biết cách viết phản ứng tổng quát, quy đổi hay dồn biến. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 3.1. Những kiến thức sơ sở về peptit 3.1.1. Kiến thức lý thuyết Khái niệm: Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc α-amino axit liên kết với nhau qua liên kết peptit. Liên kết peptit là kiên kết giữa nhóm –CONH- giữa hai đơn vị α-amino axit. - Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α-amino axit thì chứa (n-1) liên kết peptit. Đồng phân:  Peptit có n gốc α- aminoaxit sẽ có n! đồng phân peptit chứa đồng thời n gốc αaminoaxit đó.  Nếu trong phân tử peptit có i cặp aminoaxit giống nhau, số đồng phân peptit là: n!/2i. 4  Số đi, tri, tetra…, n peptit mạch hở tối đa thu được từ hỗn hợp chứa x aminoaxit khác nhau là xn Cách tính phân tử khối của peptit: cứ hình thành 1 liên kết peptit thì giữa 2 phân tử amino axit sẽ tách bỏ 1 phân tử H2O. Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc α-amino axit thì phân tử khối của X được tính nhanh là: MX = Tổng PTK của n gốc α-amino axit – 18.(n – 1) Ví dụ: Tính phân tử khối của các peptit mạch hở sau: a. Gly-Gly-Gly b. Ala-Ala-Ala-Ala c. Gly-Ala-Gly c. Ala-Val-Gly-Ala Giải: a. MGly-Gly-Gly = 3x75 – 2x18 = 189 (đvC) b. MAla-Ala-Ala-Ala = 4x89 – 3x18 = 302 (đvC) c. MGly-Ala-Gly = (75x2 +89) – 2x18 = 203 (đvC) d. MAla-Val-Gly-Ala = (89x2 + 117 + 75) – 3x18 = 316 (đvC) 3.1.2. Một số câu hỏi lý thuyết Câu 1: Số đipeptit chứa đồng thời 2 gốc Ala và Val là? A. 1. B. 4. C. 2. D. 3. Giải: đipeptit là Ala-Val và Val-Ala ->Đáp án C. Câu 2: Số tripeptit chứa đồng thời 3 gốc Ala, Val, Gly là A. 27. B. 9. C. 4. D. 6. Giải: Nếu aminoaxit đầu N là Ala có Ala-Val-Gly; Ala-Gly-Val Tương tự với aminoaxit đầu N là Gly, Val Số tri peptit là 6 ->Đáp án D. (Hoặc áp dụng công thức n! =3! = 6) Câu 3: Số tetrapeptit mạch hở tối đa thu được từ hỗn hợp Gly và Ala là A. 6. B. 8. C. 9. D. 16. n n Giải: Áp dụng công thức x với n=4,x=2-> x =16. Đáp án: D Câu 4: Số tripeptit mạch hở chứa đồng thời các gốc α-amino axit: 2Ala, Gly là A. 6. B. 2. C.4. D. 3. Giải: Tripeptit: Gly-Ala-Ala; Ala-Ala-Gly; Ala-Gly-Ala -> Đáp án: D Hoặc áp dụng công thức n!/2i với n=3, i=1-> số tripeptit: 3. 5 Câu 5: Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Ala-Gly-Ala-Gly-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Giải: Ala-Gly-Ala-Gly-Ala Khi lần lượt phân cắt các liên kết peptit để tạo đipeptit ở các vị trí thu được 2 đipeptit khác nhau (Gly-Ala và Ala-Gly)-> Chọn đáp án B. Câu 6: Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở): Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit? A. 2. B. 4. C. 3. D. 1. Giải: (1) (2) Gly-Val-Gly-Val-Ala Thực hiện phân căt các liên kết peptit ở hai vị trí (1) hoặc (2) trên thu được các tripeptit: Gly-Val-Gly và Gly-Val-Ala. Gly-Val-Gly-Val-Ala Thực hiện phân cắt đồng thời hai liên kết peptit trên thu được thêm một tripeptit là: Val-Gly-Val.Vậy tối đa có thể thu được 3 tripeptit. Chọn đáp án C. Câu 7: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. B. Gly-Ala-Val-Val-Phe. C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. Giải: 1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly Vậy X chứa 5 gốc amino axit (trong đó 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc Gly) Ghép mạch peptit như sau: Gly-Ala-Val Val-Phe Phe-Gly Gly-Ala-Val-Phe-Gly Vậy chọn C. Câu 8: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 1 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val), 1 mol axit glutamic (Glu) và 1 mol Lysin (Lys). Thủy 6 phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp chứa: Gly-Lys; Val-Ala; Lys-Val; Ala-Glu và Lys-Val-Ala. Xác định cấu tạo của X? A. Gly-Lys-Val-Ala-Glu. B. Lys-Val-Ala-Gly-Glu. C. Glu-Lys-Val-Ala-Gly. D. Gly-Lys-Val-Ala-Gly. Giải: 1 mol X → 1 mol Gly +1 mol Ala+ 1 mol Val + 1 mol Glu + 1 mol Lys Vậy X chứa 5 gốc amino axit khác nhau. Ghép mạch peptit như sau: Lys-Val-Ala Ala-Glu Gly-Lys Gly-Lys-Val-Ala-Glu Vậy chọn A. 3.2. Các dạng bài tập về thủy phân peptit 3.2.1. Bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit: [X]n(n-1)H2O xt [X]a(a-1)H2O + [X]b(b-1)H2O + ...........+[X] (a,b,...< n) Dựa vào định luật bảo toàn mol gốc α-amino axit: số mol [X]n(n-1)H2O× n= số mol [X]a(a-1)H2O×a + số mol [X]b(b-1)H2O×b+.....+ số mol X Câu 1: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 22,5 gam Gly; 33,0 gam Gly-Gly và 28,35 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là A. 30,75. B. 83,85. C. 81,54. D. 76,875. Giải: Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit m 22,5 33 28,35 *4 = + *2 + *3 75.4- 18.3 75 75.2-18 75.3-18.2 -> m= 76,875. Chọn đáp án D. Câu 2: Thủy phân 94,375 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 31,15 gam Ala; 36,0 gam Ala-Ala; m gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là: A. 27,225. B. 34,65. C. 11,55. D. 48,275. Giải: Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit 94,375 31,15 36,0 m *4 = + *2 + *3 89.4- 18.3 89 89.2-18 89.3-18.2 7 -> m= 34,65. Chọn đáp án B. Câu 3: Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa 18,67%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 9,45 gam tripeptit; 13,2 gam đipeptit và 15,0 gam A. Giá trị m là: A. 24,95 gam B. 37,65 gam. C. 43,45 gam. D. 33,825 gam. Giải: A có CTPT là H2N-CnH2n-COOH Từ % khối lượng N → n = 1. Vậy A là Gly X: Gly-Gly-Gly-Gly Áp dụng bảo toàn số mol gốc aminoaxit m 15,0 13,2 9,45 *4 = + *2 + *3 75.4- 18.3 75 75.2-18 75.3-18.2 -> m= 33,825. Chọn đáp án D. Câu 4: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam AlaGly; 73 gam Gly-Ala; 61,25 gam Gly-Ala-Val; 18,75 gam Gly; 17,75 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là A. 165,25. B. 186,75. C. 134,375. D. 189,45. Giải: Số mol các sản phẩm: nAla-Gly = 0,1 mol; nGly-Ala = 0,5 mol; nGly-Ala-Val = 0,25 mol; nGly = 0,25 mol; nVal = 0,15 mol Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol) Bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,1 + 0,5.1 + 0,25.1 + 0,25.1 → x = 1,1 mol Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 1,1.1 = 0,25.1 + 0,15.1 + a.1 → a = 0,7 mol Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 1,1.2 = 0,1.1+ 0,5.1 + 0,25.1 + a.1 + b.1 → b = 0,65 mol Vậy m = 0,7(89+117-18) + 0,65. 89 = 189,45gam. Chọn đáp án D. Câu 5: Thủy phân m gam pentapeptit A tạo bởi phân tử amino axit là glyxin thu được 0,3 gam Glyxin; 0,792 gam đipeptit Gly-Gly; 1,701 gam tripeptit Gly-Gly-Gly; 0,738 gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly và 0,303 gam X. Giá trị của m là: A. 4,545. B. 3,636. C. 3,843. D. 3,672. Câu 6: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối 8 lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m gam đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là: A. 2,64. B. 6,6. C. 3,3. D. 10,5. Câu 7: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng phần trăm khối lượng của oxi trong X là 42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là: A. 342. B. 409,5. C. 360,9. D. 427,5. Câu 8: Thủy phân hết một lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly; 26,28 gam Ala–Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–Gly:Gly là 10:1. Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là: A. 27,9 gam. B. 28,8 gam. C. 29,7 gam. D. 13,95 gam. Câu 9: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X mạch hở ( phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng nitơ trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là: A. 4,1945. B. 8,389. C. 12,58. D. 25,167. 3.2.2. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit (axit hoặc kiềm chỉ với vai trò xúc tác) [X]n(n-1)H2O + (n-1) H2O -> n X. Ta luôn có: - Số mol Peptit = Số mol aminoaxit - Số mol H2O = Tổng số mol aminoaxit/n - m Peptit + m H2O = m aminoaxit Câu 1: Cho 15,15 gam peptit X do n gốc Gly tạo thành, thủy phân hoàn toàn X trong môi trường axit thu được 18,75gam glyxin duy nhất. X thuộc loại nào? A. Tripeptit. B. Tetrapeptit. C. Hexapeptit. D.pentapeptit. Giải: BTKL: mH2O = 18,75-15,15= 3,6; n H2O = 0,2; nGly = 0,25 -> nH2O: ngly =4:5 -> pentapeptit (đáp án D). Câu 2: Khi thủy phân hoàn toàn 86,25 gam một oligopeptit X thu được 66,75 gam alalin và 37,5 gam glyxin. X thuộc loại nào? A. Tripeptit. B. Pentapeptit. C. Hexapeptit. D. Tetrapeptit. Giải: Phương trình phản ứng: [Ala] a[Gly] b(a+b-1)H2 O + (a+b-1)H2O → aAla + bGly Theo bảo toàn khối lượng: mH2O = 66,75 + 37,5 – 86,25= 18,0gam → nH2O =1,0mol 9 -> nH2O: nAla:nGly =1: 0,75: 0,5= 4:3:2 -> X là pentapeptit (Đáp án B). 3.2.3. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch NaOH (đun nóng). TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì [X]n(n-1)H2O + nNaOH → nMuối + H2O TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại là các amino axit có 1 nhóm COOH thì [X]n(n-1)H2O + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam tripeptit Gly-Ala-Gly (mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 3,53 gam muối khan. Giá trị của m là A. 2,03. B. 2,97. C. 2,64. D. 1,22. Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có: Gly-Ala-Gly + 3KOH → muối + H2O a mol 3a mol a mol Bảo toàn khối lượng, ta có: 203.a + 3a.56 = 3,53 + 18.a → a = 0,01 mol Vậy m = 203.0,01 = 2,03 gam. Chọn đáp án A. Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 54,25 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối khan. Giá trị m là: A. 79,75. B. 70,75. C. 59,75. D. 84,45. Giải: nAla-Gly-Ala = 0,25 mol Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O 0,25 mol 0,25.3 mol 0,25 mol Bảo toàn khối lượng, ta có: 54,25 + 0,25.3.40 = mmuối + 0,25.18 → mmuối = 79,75 gam. Chọn đáp án A. Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 32,7 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ) thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 36,0. B. 42,0. C. 45,3. D. 38,7. Giải: Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên: Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O 0,15 mol 0,45 mol 0,3 mol 10 Áp dụng BTKL ta có: 32,7 + 0,45.40 = mmuối + 0,3.18 → mmuối = 45,3 gam. Chọn đáp án C. Câu 4: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 300 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 31,62 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm – COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là A. 27,15. B. 33,00. C. 21,78. D. 21,24. Giải: Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + 4NaOH → muối + H2O a mol 4a mol a mol Y + 3NaOH → muối + H2O 2a mol 6a mol 2a mol Ta có: 10.a = 0,3 → a = 0,03 mol Áp dụng BTKL ta có: m + 0,3.40 = 31,62 + 18.3.0,03 → m = 21,24 gam. Chọn đáp án D. Câu 5: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10% (vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là: A. 10. B. 9. C. 5. D. 4. Giải: mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + nNaOH → muối + H2O 0,5 mol 0,05 mol Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10 → Chọn đáp án B. Câu 6: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val. Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là A. 68,1. B. 17,025. C. 19,455. D. 78,4. Câu 7: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là: A. 69,18 gam. B. 67,2 gam. C. 82,0 gam. D. 76,2 gam. 11 Câu 8: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là: A. 43,6 gam. B. 52,7 gam. C. 40,7 gam. D. 41,1gam. 3.2.4. Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau: TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì [X]n(n-1)H2O + nHCl + (n -1)H2O → n muối TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH 2 (Lys), còn lại là các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì [X]n(n-1)H2O + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối Câu 1: Cho 32,55 gam tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là: A. 48,975. B. 54,375. C. 51,675. D. 40,425. Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có: Ala-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối 0,15 mol 0,45 mol 0,3 mol Áp dụng BTKL: mmuối = 32,55 + 36,5.0,45 + 18.0,3 = 54,375 gam. Chọn đáp án B. Câu 2: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các  - amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 581,5 gam. Số liên kết peptit trong X là A. 14. B. 10. C. 11. D. 9. Giải: Gọi số gốc amino axit trong X là n Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên: X + nHCl + (n-1)H2O → muối 1 mol n mol (n-1) mol mtăng =mHCl + mH2O-> 36,5.n + 18(n-1) = 581,5 → n =11 Vậy số liên kết peptit trong X là 10. Chọn đáp án B. Câu 3: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2). Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cô cạn dung dịch 12 thì nhận được m gam muối khan. Khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là: A. 8,145 gam và 203,78 gam. B. 32,58 gam và 10,15 gam. C. 16,2 gam và 203,78 gam D. 16,29 gam và 203,78 gam. 3.3. Phản ứng cháy của Peptit Ví dụ: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y được tạo từ một aminoaxit no, hở trong phân tử có 1nhóm (-NH2 ) và 1nhóm (-COOH). Đốt cháy X và Y. Vậy làm thế nào để đặt CTPT cho X,Y? Ta làm như sau: Từ CTPT của Aminoacid no 3CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3 (đây là công thứcTripeptit).Và 4CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4 (đây là công thức Tetrapeptit) ...... Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ cần cân bằng C,H để tình toán cho nhanh. C3nH6n – 1O4N3 + pO2 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2 C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 Tính p(O2) dùng BT nguyên tố Oxi. Câu 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoaxit no, mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm H2O, CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 36,3 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là A. 2,8. B. 1,8. C. 1,875. D. 3,375. Giải: X,Y đều sinh ra do aminoaxit có công thức CnH2n+1O2N. Do vậy công thức của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y). Phản ứng cháy X: C3nH6n – 1O4N3 + pO2 3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2 0,1mol 0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol mCO2 +mH2O = 0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3  n = 2 Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 + pO2 4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 . 0,2mol 0,2.p 0,8n (0,8n -0,2) Áp dụng BT nguyên tố Oxi : 0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2)  p = 9.  nO2 = 9x0,2 = 1,8(mol). Chọn đáp án B. Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit no mạch hở (1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b) mol CO2 ;(c)mol H2O;(d) mol N2.Thủy phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH ( lấy dư gấp đôi so với lượng cần thiết) rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng tăng m gam so với peptit ban đầu. Giá trị m là?( biết b-c=a). A . 60,4. B. 60,6. C. 54,5. D. 60. Giải: Gọi công thức aa là CnH2n+1O2N Tạo thành m−peptit là: mCnH2n+1O2N−(m−1) H2O Cứ 1 mol m−peptit đốt cháy thì CO2 sinh ra hơn H2O là m2−1 mol 13 có b−c=a nên(m2−1)=1 → m=4 → nNaOH=1,6mol, nH2 O sinh ra = 0,2 mol m= 1,6x40−0,2x18= 60.4g Câu 3: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 45. B. 120. C. 30. D. 60. HD: Công thức của X: [CaH2a+1O2N]2(-1)H2O và Y: [CaH2a+1O2N] 3(-2)H2O PT cháy Y: [CaH2a+1O2N] 3(-2)H2O + O2→ 3aCO2 + (6a-1)/2H2O + 3/2N2 Ta có: 0,3a.44 + 0,05(6a-1)18 = 54,9→ a= 3 PT cháy X: : [C3H7O2N] 2(-1)H2O + O2 → 6CO2 → CaCO3 = 6.0,2 = 1,2 mol → m=120g Câu 4: X, Y, Z là ba peptit đều mạch hở và MX > MY > MZ. Đốt cháy 0,16 mol peptit X hoặc 0,16 mol peptit Y cũng như 0,16 mol peptit Z đều thu được CO 2 có số mol nhiều hơn số mol của H2O là 0,16 mol. Nếu đun nóng 69,8 gam hỗn hợp E chứa X, Y và 0,16 mol Z (số mol của Y gấp 2 lần số mol của X) với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung dịch chỉ chứa 2 muối của alanin và valin có tổng khối lượng 101,04 gam. Phần trăm khối lượng của X có trong hỗn hợp E gần với giá trị nào nhất: A. 11,86%. B. 54%. C. 8,65%. D. 95%. Giải: Gọi CTPT 3 peptit: (CnH2n+1NO2)a-(a-1)H2O=CnaH2na-a+2NaO2a+1 (3na  2,5) 2 na  a  2 O2  naCO2  H2O 2 2 2 na  a  2 na.0,16  0,16  0,16  a  4(tetrapeptit ) 2 X : a  69,8  Y : 2 a  NaOH:4(a+2a+0,16)  101,04  (3a+0,16)H 2O       Z : 0,16  C na H 2na-a+2 N a O2a+1  BTKL:69,8+4(3a+0,16).40=101,04+18.(3a+0,16)  a=0,02  Ala : x  x  y  4(0,02  0,04  0,16)  0,88  x  0,76       Val : y 111x  139 y  101,04  y  0,12 Vì nVal < nZ ⇒ Z không có Val nVal = 2(nX + nY) ⇒ Số Val trung bình trong X và Y là 2 Vì MX > MY ⇒ số Val trong X lớn hơn +X có 3 Val, Y có 1 Val ⇒ nX = 0,03 = nY (loại) vì nY = 2nX + X có 4 Val, Y có 1 Val ⇒ nX = 0,02; nY = 0,04 (nhận)  X(Val)4 ⇒ %mX(E) = 11,86%. 3.4. Phương pháp tư duy dồn biến giải bài tập peptit 14 Các bài toán khó về peptit thường xoay quanh hai vấn đề là thủy phân trong môi trường kiềm và đốt cháy. Và cách thức người ra đề là phần đem đi đốt và phần thủy phân không bằng nhau. Để bài tập đơn giản ta sử dụng phương pháp dồn biến. - Xét bài toán gồm hỗn hợp các peptit tạo bởi các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm – NH2, 1 nhóm -COOH ta thường dồn hỗn hợp về dạng: CnH2n-1ON H2O Vì: Các mắt xích đều là đồng đẳng của nhau có công thức chung là C nH2n-1ON và peptit có 2 đầu, nếu ta xén đi 1 phân tử H2O thì hỗn hợp peptit trở thành như trên. - Xét bài toán gồm hỗn hợp các peptit tạo bởi glixin và các đồng đẳng, ta dồn hỗn hợp về dạng: C2H5O2N CH2 H2O Một số lưu ý: - Các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH 2, 1 nhóm -COOH hơn kém nhau 1 hay nhiều nhóm –CH2- Khi đốt cháy hỗn hợp các α-amino axit chỉ chứa 1 nhóm –NH2, 1 nhóm –COOH, hay muối natri, hay muối kali hay hỗn hợp các peptit thì số mol O2 cần là như nhau. Câu 1: Hỗn hợp X gồm nhiều peptit mạch hở chỉ tạo bởi Ala và Gly. Người ta lấy 0,2 mol X cho vào dung dịch chứa NaOH dư thì thấy có 0,55 mol NaOH tham gia phàn ứng. Đồng thời dung dịch có chứa m gam muối. Mặt khác lấy 53,83gam X đem đốt cháy thì thu được 1,89 mol khí CO 2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là: A. 56,85. B. 65,72. C. 62,24. D. 58,64. Giải: Xn + nNaOH -> n muối + H 2O Quy hỗn hợp X về CnH2n-1ON : 0,55mol H2O: 0,2mol Khi đó 53,83g CnH2n-1ON : 0,55k mol H2O : 0,2k mol -> BTNT. C: 0,55kn = 1,89 -> k=1,4 BTKL: (14n + 29)0,55 + 18.0,2k =53,83 n= 27/11 -> BTNT: m= mCnH2nNO2Na = 0,55(14.27/11 + 69) =56,85gam Câu 2: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z đều mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được dung dịch chứa 0,5 mol muối của glyxin, 0,4 mol muối của alanin và 0,2 mol muối của valin. Mặt khác đốt cháy m gam E trong khí O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2. Trong đó tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 78,28 gam. Giá trị của m gần nhất với: A. 33. B. 43. C. 55. D. 45. Giải: Xn + nNaOH -> nmuối + H 2O Số mol các muối nGly-Na : 0,5mol 15 nAla-Na : 0,4mol -> BTNT. Na: nNaOH = nCnH2n-1ON=1,1 mol nVal-Na : 0,2mol BTNT. C: 1,1n= 0,5.2 + 0,4.3 + 0,2.5 -> n =32/11 Khi đó m gam E CnH2n-1ON : 1,1x mol H2O : 0,4x mol BTNT-> nCO2 = 1,1xn mol nH2O = 0,4x + (2n-1)1,1x/2 -> 1,1nx.44 + (0,4x + (2n-1)1,1x/2)18 = 78,28 -> x= 0,4 -> m = 1,1.0,4( 14.32/11 + 29) + 0,4.0,4.18 = 33,56g. Câu 3 (Đề minh hoạ THPT-2017): Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H 2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 6,0. B. 6,5. C. 7,0. D. 7,5. Giải: Quy đổi theo phương pháp đồng đẳng hoá  C 2 H5O 2 N : a  C H O NaN : a O2  M  CH 2 : b  NaOH  Q  2 4 2      CH 2 : b H O : c  2 n  Na 2 CO3 : 0,5a   CO 2 :1,5a  b   H 2 O : 2a  b  N 2 : 0,5a   0,0375  0,5a  a  0,075 Theo đề: N2 m b� t�  m CO2  m H2O  44(1,5a  b)  18(2a  b)  13, 23 nh ng  C2 H5O 2 N : a 4,095   O2  n H 2O  2,5a  b  c    0, 2275  CH 2 : b 18 H O : c  2 Mặt khác, khi đốt cháy M: Giải hệ trên được: a = 0,075; b = 0,09 ; c = –0,05 m M  75a  14b  18c  5,985 gam -> Đáp án A Câu 4: Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm hai peptit X (C xHyOzN4) và Y (CnHmO7Nt) với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu được dung dịch chứa 0,28 mol muối của glyxin và 0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O 2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO 2 và nước là 63,312 gam. Tổng số mol của X và Y trong m gam hỗn hợp A là: A. 0,084. B. 0,086. C. 0,088. D. 0,082. Câu 5: X là pentapeptit, Y là hexapeptit, đều mạch hở và đều được tạo thành từ một amino axit (no, hở, chỉ có 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm COOH trong phân tử). 16 - Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 295,5 gam kết tủa, V lít khí N 2 và khối lượng dung dịch sau hấp thụ giảm so với dung dịch Ba(OH) 2 ban đầu là 205,2 gam. - Cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu được dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là A. 98,9. B. 88,9. C. 99,9. D. 88,8. 3.5. Một số bài tập peptit Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipeptit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các aminoaxit no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được m gam muối. Giá trị của m là A. 7,82. B. 8,72. C. 7,09. D.16,3. Câu 2: X là một hexapeptit cấu tạo từ một aminoacid H 2N-CnH2n-COOH (Y). Y có tổng % khối lượng oxi và nito là 61,33%. Thủy phân hết m gamX trong môi trường axit thu được 30,3 gam pentapeptit, 19,8 gam đieptit và 37,5 gam Y. Giá trị của m là A. 69 gam. B. 84 gam. C. 100 gam. D.78 gam. Câu 3: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm – COOH; 1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là A. 149 gam. B. 161 gam. C. 143,45 gam. D. 159 gam. Câu 4: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98 gam muối. Giá trị của m là A. 68,1 gam. B. 64,86 gam. C. 77,04 gam. D. 65,13 gam. Câu 5: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO 2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu mol O2? A. 2,8 mol. B. 2,025 mol. C. 3,375 mol. D. 1,875 mol. Câu 6: Thủy phân 14gam một polipeptit X với hiệu suất đạt 80%,thi thu được 14,04 gam một  - aminoacid Y. Xác định Công thức cấu tạo của Y? A. H2N(CH2)2COOH. B. H2NCH(CH3)COOH. C. H2NCH2COOH . D. H2NCH(C2H5)COOH. Câu 7: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trăm khối lượng nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là A. 231. B. 160. C. 373. D. 302. Câu 8: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam alanin (amino axit duy nhất). X là A. tripeptit. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit. Câu 9: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin. X là : 17 A. tripeptthu được. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit. Câu 10: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y là 89. Phân tử khối của Z là A. 103. B. 75. C. 117. D. 147. Câu 11: Tripeptit X có công thức sau: H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là A. 28,6 gam. B. 22,2 gam. C. 35,9 gam. D. 31,9 gam. Câu 12: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thuỷ phân 100 gam A thu được 33,998 gam alanin. Số mắt xích alanin trong phân tử A là A. 191. B. 212. C. 123 D. 224. Câu 13: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X bằng 100000 đvC thì số mắt xích alanin có trong X là A. 453. B. 382. C. 328. D. 479. Câu 14: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit z thì thu được 3 mol glyxin; 1 mol alanin và 1mol valin. Khi thuỷ phân không hoàn toàn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A lần lượt là: A. Gly, Val. B. Ala, Val. C. Gly, Gly. D. Ala, Gly. Câu 15: Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các a-amino axit còn thu được các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X? A. Val-Phe-Gly-Ala. B. Ala-Val-Phe-Gly. C. Gly-Ala-Val-Phe. D. Gly-Ala-Phe-Val. Câu 16: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin và 1 mol phenylalanine. Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. B. Gly-Ala-Val-Val-Phe. C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly. Câu 17: Công thức nào sau đây của pentapeptit A thỏa điều kiện sau: thủy phân hoàn toàn 1 mol A thì thu được các α - amino axit là: 3 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin. Thủy phân không hoàn toàn A, ngoài thu được các amino axit thì còn thu được 2 đipeptit: Ala-Gly; Gly-Ala và 1 tripeptit Gly-Gly-Val. A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val. B. Gly- Gly-Ala-Gly-Val. C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val. D. Gly-Ala-Gly-Val-Gly. 3.6 Sản phẩm thực hiện chuyên đề “phân dạng và phương pháp giải bài tập pepit” 18 Hình 1: HS lớp 12A1, 12A2 nghe trình bày về phân dạng và phương pháp giải bài tập peptit 19 Hình 2: Em Nguyển Minh Trí tham gia trả lời câu hỏi trong chuyên đề 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan