Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn rèn luyện một số kỹ năng làm bài tập hóa học bậc thcs...

Tài liệu Skkn rèn luyện một số kỹ năng làm bài tập hóa học bậc thcs

.PDF
14
725
126

Mô tả:

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 A. ĐẶT VẤN ĐỀ: I.Lí luận chung Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học. Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở trường THCS gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các dạng bài tập tính toán. Đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập này, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “ Rèn luyện một số kỹ năng làm bài tập Hóa học bậc THCS ” làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh trong nhà trường. II. Lý do chọn đề tài 1.Tình hình thực tế của học sinh Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán trong SGK, mặc dù trong giảng dạy tôi đã chú ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 1 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 có liên quan đến các dạng bài tập. Thậm chí, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết, nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, không làm được. Qua quá trình làm công tác giảng dạy tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như sau: - Do dặc thù của bộ môn Hóa học là một khoa học tự nhiên có tính tư duy trìu tượng, bước đầu làm quen với môn học mới học sinh vẫn còn nhiều bỡ ngỡ. - Nhiều em học sinh có lực học trung bình, yếu nên khả năng nắm bắt và lĩnh hội kiến thức còn quá chậm. Đa số các em luôn có tâm lý ngại khó nên không có thức tìm tòi và học hỏi. - Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh còn hạn chế. - Qua quá trình kiểm tra bài cũ, vỡ bài tập của học sinh, bản thân tôi nhận thấy ở các em chưa có sự đầu tư về thời gian, không chịu khó suy nghĩ để giải quyết các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa và sách bài tập. 2 . Kết quả học tập của học sinh trong năm học vừa qua: Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và môn hoá học nói riêng còn rất thấp. Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2008 -2009 như sau: SLHS Cả năm 167 Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém SL % SL % SL % SL % 2 1.2 12 7.2 117 70 36 21.6 Qua kết quả trên chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi còn ít, số học sinh yếu và kém còn rất nhiều. Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm phương pháp riêng của mình, và bước đầu đã cho kết quả khả quan. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Các giải pháp thực hiện. Để thực hiện, tôi đã áp dụng một số giải pháp sau: Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 2 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 1. Đối với giáo viên. - Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể. - Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm đến từng đối tượng học sinh, động viên khuyến khích các em học tập. 2. Đối với học sinh. -Học và làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên. II.Các biện pháp để tổ chức thực hiện. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải: Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ: VËn dông : Phương pháp: 1.Lập CTHH của hợp chất khi VD1 :X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt A biết % nguyên tố và khối lượng mol biÕt thµnh phÇn % vÒ khèi l­îng c¸c nguyªn tè lµ: %Mg = 28.57; chất (PTK): - Đưa công thức về dạng chung % C = 14.2; %O = 57.23 vµ MA = 84 g. AxBy hoặc AxByCz (x, y, z nguyên dương) Gi¶i: §Æt CTPT lµ MgxCyOz . - Tìm MA, MB, MC… Ta cã tû lÖ sau: -Có tỷ lệ: MC M chat MA MB    % A % B %C 100 M % Mg  x, y, z  CTHH của hợp chất cần tìm. Mg  MC MO MA   %C % O 100 Thay sè vµo ta cã 24 x 12 y 16 z 84    28 ,57 % 14 ,9 % 57 .14 % 100 %  x = 1; y = 1; z = 3 Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 3 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 VËy CTPT lµ: MgCO3. 2/ Lập CTHH dựa vào khối VD2 :X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt biÕt lượng mol chất (PTK) và tỉ lệ về khối hîp chÊt nµy gåm 2 nguyªn tè C vµ H, tû lÖ khèi l­îng cña c¸c nguyªn tè lµ 3: lượng nguyên tố. 1 vµ ph©n tö khèi lµ 16. - Đưa công thức về dạng chung Gi¶i: AxByCz tỷ lệ khối lượng nguyên tố: a, b, §Æt c«ng thøc lµ CxHy. c (x, y, z nguyên dương). Ta cã tû lÖ sau: MC M chat MH   3 1 31 - Tìm MA, MB, MC, Mchất. - Đặt đẳng thức: MC M chat MA MB    a b c abc - Tìm x, y, z …  CTHH hîp Thay sè vµo ta cã: 12 x y 16    3 1 4 x = 1; y = 4. VËy CTPT lµ CH4. chÊt. 3/ LËp CTHH dùa vµo thµnh phÇn % khèi l­îng nguyªn tè. VD3: X¸c ®Þnh CTPT cña hîp chÊt biÕt thµnh phÇn % c¸c nguyªn tè lÇn l­ît lµ: % Cu = 40%; % S = 20%; % O - §­a c«ng thøc vÒ d¹ng chung =40%. AxByCz (x, y , z nguyªn d­¬ng) Gi¶i: §Æt CTPT lµ: CuxSyOz. - T×m MA; MB; MC. Ta cã tû lÖ sau: MCu : MS : MO = - §Æt tØ lÖ: MA : MB : MC = %A : %Cu : %S : %O %B : %C - T×m x, y, z  c«ng thøc ®¬n gi¶n cña hîp chÊt. Thực hiện : Kô Căn Sa- Hay: x : y : z  %Cu % S %O : : 1 32 16 Thay sè vµo ta cã: x: y: z = Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 4 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 40% 20% 40%   1 32 16 Rót ra ®­îc x= 1; y = 1; z = 4  CTPT d¹ng ®¬n gi¶n nhÊt lµ: CuSO4. 4/ LËp CTHH dùa vµo PTHH. VD4: Cho 16 gam mét oxit cña S¾t t¸c dông hoµn toµn víi khÝ H2 ë ®iÒu kiÖn nhiÖt ®é cao thÊy dïng hÕt 6,72 lit khÝ H2 ( ë ®ktc). T×m CTPT cña oxit s¾t. - §äc kü ®Ò, x¸c ®Þnh sè mol cña Gi¶i: chÊt tham gia vµ s¶n phÈm. Theo ®Ò: nH2 = 6,72/22,4 = 0,3 mol. §Æt CTPT cña oxit s¾t lµ: FexOy. Ta cã ph­¬ng tr×nh ho¸ häc sau: - ViÕt PTHH 0 t FexOy + y H2  xFe + y H2O. - Dùa vµo l­îng cña c¸c chÊt ®· Theo PTHH : nFexOy = 1/y . nH2 = 0,3/y cho tÝnh theo PTHH. T×m M nguyªn tè. mol. Theo ®Ò: nFexOy = 16 56 x  16 y  16 0,3 = 56 x  16 y y Tõ ®ã => 16y= 16,8x+ 4,8y => 11,2 y = 16, 8 x. hay x 11,2 2   y 16,8 3 VËy CTPT cña oxit s¾t lµ : Fe2O3. Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 5 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 D¹ng 2: Bµi tËp tÝnh theo PTHH . Ph­¬ng ph¸p: VËn dông : 1.Dùa vµo l­îng chÊt tham gia ph¶n VD1:Cho 2,24 lit khÝ Hi®ro (®ktc) ch¸y øng. trong khÝ Oxi. + ViÕt PTHH. a. ViÕt PTHH + TÝnh sè mol cña chÊt ®· cho trong b. TÝnh thÓ tÝch khÝ oxi ®· dïng. ®Ò bµi. c. TÝnh khèi l­îng s¶n phÈm t¹o thµnh. + Dùa vµo PTHH ®Ó t×m sè mol chÊt cÇn t×m theo tû lÖ trong PTHH. + TÝnh l­îng chÊt m hoÆc V theo ®Ò Gi¶i: 0 t a. PTHH: 2H2 + O2  2H2O bµi yªu cÇu. b. Theo ®Ò cã: nH2 = Theo PTHH: nO2 = 2,24  0,1 mol. 22,4 1 nH2 = 0,05 mol. 2 -> VO2 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lit. d. Theo PTHH: nH2O = nH2 = 0,1 mol  m H2O = 0,1 . 18 = 1,8 gam. 2. Dùa vµo l­îng chÊt t¹o thµnh sau ph¶n øng: VD2: §èt ch¸y mét l­îng Cacbon trong kh«ng khÝ thu ®­îc 4,48 lit khÝ Cacbonic. TÝnh khèi l­îng Cacbon ®· + ViÕt PTHH. dïng. + TÝnh sè mol cña chÊt ®· cho trong Gi¶i: ®Ò bµi. Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 6 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 + Dùa vµo PTHH ®Ó t×m sè mol chÊt 0 t PTHH: C + O2  CO2 . cÇn t×m theo tû lÖ trong PTHH. Theo ®Ò: nCO2 = + TÝnh l­îng chÊt m hoÆc V theo ®Ò bµi yªu cÇu. 4,48  0,2 mol. 22,4 Theo PTHH: nC = n CO2 = 0,2 mol. VËy khèi l­îng Cacbon cÇn dïng lµ: mC = 0,2 . 12 = 2,4 gam. Dạng 3: Bài toán có chất dư. Phương pháp: Vận dụng : -Tìm số mol các chất đã cho theo Ví dụ : Nhôm oxit tác dụng với đề bài. axit sunfuric theo phương tình phản -Viết phương trình hoá học. -Tìm tỷ lệ: số mol các chất theo đề cho / hệ số các chất trong PTHH rồi ứng như sau: Al2O3+3H2SO4  Al2(SO4)3+3 H2O Tính khối lượng muối nhôm sunfat so sánh. Nếu chất nào cho tỷ lệ lớn hơn được tạo thành nếu đã sử dụng 49 gam axit sunfuric nguyên chất tác dụng với thì chất đó dư. - Khi đó muốn tính lượng các chất khác thì chúng ta tính theo số mol của chất phản ứng hết. 60 gam nhôm oxit. Sau phản ứng chất nào còn dư? Khối lượng chất dư bằng bao nhiêu? (Bài5/T132-SGK8). Giải: Theo đề: = n H 2 SO4 = Thực hiện : Kô Căn Sa- 60  0,59 mol. 102 49  0,5 mol. 98 Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 7 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 Ta n Al2O3 có: n H 2 SO4 3  1  0,59 1 > 0,5 vậy Al2O3 dư sau phản 3 ứng. Theo PTHH :n Al 2 O3 =n Al 2 (SO4 ) 3 = 1 0,5 n H 2 SO4 = mol. 3 3 Vậy: - Khối lượng muối nhôm sunfat tạo thành là: m Al 2 (SO4 ) 3 = 0,5 . 342 = 57 gam. 3 - Khối lượng nhôm oxit dư là: m Al 2 O3 =(n Al 2 O3 trước phản ứng- n Al 2 O3 phản ứng) . M Al 2 O3 m Al 2 O3 = (0,59 – 0,5/3). 102 = 43 gam. Dạng 4: Bài tập pha trộn dung dịch: Phương pháp: Vận dụng : 1.Pha trộn dung dịch không xảy ra phản ứng. VD1: Trộn 150ml dung dịch NaCl 2M với 350 ml dung dịch NaCl * Trường hợp 1: (Cùng chất tan.) 1M, tính nồng độ của dung dịch thu - Xác định m hoặc n trong mỗi dd đem được. Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 8 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 trộn. Giải: Theo đề ta có: - Ghi nhớ các công thức tính sau: ndd1 = 0,15 x 2 = 0,3 mol. mdd sau = mdd1+mdd2+ … (  mdd đem trộn) ndd2 = 0,35 x 1 = 0,35 mol. Vdd sau = Vdd1+Vdd2+ … (  Vdd đem trộn) Khi trộn hai dung dịch với nhau thì: mct sau = mct1+mct2+ … (  mct đem trộn) ndd sau= ndd1+ndd2 = 0,3 + 0,35 = 0, 65 nct sau = nct1+nct2+ … (  nct đem trộn) mol. -Sau đó ADCT tính C% hoặc CM để Vdd tính nồng độ dung dịch thu được. 0,5 lit. sau = Vdd1+ Vdd2= 0,15+ 0,35 =  CM dd sau = ndds 0,65   1,3M Vdds 0,5 VD2: Trộn lẫn 200 ml dung dịch NaCl *Trường hợp 2 :(Khác chất tan) 1M với 300 ml dung dịch HCl 2M. - Tìm n hoặc m của mỗi chất tan trong Tính nồng độ của mỗi chất trong dung mỗi dung dịch trước khi trộn. dịch sau khi trộn. - Tìm Vdd sau = Vdd1+Vdd2+ … (  Vdd đem Giải: trộn) Hoặc mdd Ta có: nNaCl = 0,2 . 1 = 0,2 mol. sau = mdd1+mdd2+ … (  mdd đem trộn) nHCl = 0,3 . 2 = 0,6 mol. Khi trộn hai dung dịch trên thì: - Lưu ý là khi trong một dung V = 0,2+ 0,3 = 0,5 lit. dd dịch đồng thời chứa nhiều chất tan thì Vậy: mỗi chất tan có một nộng độ riêng ( do lượng chất tan khác nhau). Thực hiện : Kô Căn Sa- CMNaCl= 0,2 0,6  0,4 M vàCMHCl=  1,2 M 0,5 0,5 Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 9 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 - Sau đó ADCT tính nồng độ để được kết quả. 2. Pha trộn dung dịch có xảy ra VD3: Cho 150 ml dung dịch KOH tác phản ứng hoá học. dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl Các bước tiến hành cũng giống như 2M. dạng bài tập tính theo phương trình hoá a.Tính nồng độ của dung dịch KOH học. Chỉ khác ở chỗ số mol các chất đem phản ứng. cho được tính từ nồng độ của dung dịch và tìm nồng độ của các chất trong sản phẩm. b.Tính nồng độ của các chất trong sản phẩm. Giải: + Viết PTHH. + Tính số mol của chất đã cho trong Ta có PTHH sau: KOH + HCl  KCl + đề bài. H2O + Dựa vào PTHH để tìm số mol chất Theo đề ta có: nHCl = 0,05. 2 = 0,1 mol. cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH. + Tính lượng chất m hoặc V theo đề bài yêu cầu. a. Theo PTHH : nKOH = nHCl = 0,1 mol.  CM KOH = 0,1  0,67 M . 0,15 b. Theo PTHH: nNaCl = nHCl = 0,1 mol. Vdd = 0,15 + 0,05 = 0,2 lit.  CM KCl = 0,1  0,5M . 0,2 Dạng 5: Bài tập xác định thành phần của hỗn hợp. Phương pháp: Thực hiện : Kô Căn Sa- Vận dụng : Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 10 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 Các bước giải bài toán cũng VD1 : 200 ml dung dịch HCl có nồng giống như các bài toán giải theo PTHH. độ 3,5M hoà tan vừa hết 20 gam hỗn Tuy nhiên, ở trường hợp này chúng ta hợp hai oxit CuO và Fe2O3 . cần đặt ẩn số để lập phương trình hoặc a. Viết PTHH. hệ phương trình tuỳ vào dữ kiện của bài b. Tính khối lượng của mỗi oxit trong toán. hỗn hợp ban đầu. (Bài3/T9-SGK 9). + Viết PTHH. Giải: + Tính số mol của chất đã cho trong a. PTHH: đề bài. 2 HCldd + CuOr  CuCl2dd+H2Ol (1) + Dựa vào PTHH để tìm số mol chất 6 HCldd + Fe2O3r 2FeCl3dd +3 H2Ol cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH. + Tính lượng chất m hoặc V theo đề bài yêu cầu. (2) b. Theo đề: nHCl = 0,2 . 3,5 = 0,7 mol. Đặt x là số mol của CuO, y là số mol của Fe2O3. Theo đề ta có: 80x + 160y = 20 (I). TheoPTHH : (1)nHCl(1)=2 nCuO = 2x mol. (2)nHCl (2)= 6 nFe2O3= 6 y mol. Ta có: nHCl (1) + nHCl (2) = nHCl = 0,7 mol. Hay : 2x + 6y = 0,7 (II). Từ I và II ta có hệ phương trình sau: Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 11 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 80x + 160y = 20 (I). x + 6y = 0,7 (II). Giải hệ này ta được : x = 0,05 mol, y = 0,1 mol. => mCuO = 4g ; % CuO = 20% m Fe2 O3 = 16 g ; % Fe2O3 = 80% C.KÕt luËn. 1. Kết quả nghiên cứu: Qua các tiết phụ đạo và chuyên đề tự chọn cho học sinh các lớp 8B,8C,9B,C,D,E trong năm học, và qua các tiết kiểm tra đánh giá đã thu được kết quả như sau: Giỏi SL % HKI : Lớp 8B,C HKII : Lớp 8B,C (Cuối năm) 75 73 73 Khá SL % T. Bình SL % Yếu, kém SL % 1 1.3 15 20.0 46 61.3 13 17.4 5 6.8 23 31.5 32 43.8 13 17.8 1 1.4 25 34.2 36 49.3 11 15.1 Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2008 -2010 như sau: SLHS Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém SL % SL % SL % SL % HK I 211 6 2.8 41 19.4 121 57.4 43 20.3 HK II 207 9 4.3 45 21.7 123 59.4 30 14.6 Cả năm 207 5 2.4 45 21,7 132 63.8 26 12.1 Từ kết quả trên tôi đã rút một số bài học kinh nghiệm như sau: Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 12 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 Những HS thuộc đối tượng yếu kém cần phải bồi dưỡng, được quan tâm lại chưa có ý thức chịu khó học hỏi tìm tòi, ngược lại một số em HS khá giỏi lại tỏ ra thích thú, ham học hỏi dẫn đến kết quả trong học kỳ II số lượng HS đạt khá giỏi tăng lên, tỷ lệ HS yếu có giảm nhưng chưa đáng kể. 2. Những kiến nghị đề xuất: - Qua kết quả trên, tôi nhận thấy mặc dù việc giải toán hoá học là một công việc khó khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như người giáo viên biết phân loại các dạng toán, dạy cho các em các phương pháp cụ thể của từng dạng thì kết quả thu được sẽ rất khả quan. Tuy nhiên đối với đối tượng học sinh yếu kém bản thân tôi cần phải có thêm nhiều sự đầu tư hơn nữa qua các bài giảng trong năm tới để hạn chế ít nhất số lượng HS yếu kém. -Để có được kết quả cao trong việc dạy và học, theo tôi các địa phương cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thời gian học tập ở nhà cho con em, xây những phòng học chức năng để những tiết thực hành cô trò làm việc có chất lượng và hiệu quả. Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đông đảo các bạn đồng nghiệp tham gia góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy môn Hoá học. Lao Bảo, ngày 15 tháng 5 năm 2010 Người viết SKKN Kô Căn Sa Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 13 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm_ N¨m häc 2009-2010 PHỤ LỤC A. Đặt vấn đề: ............................................................................................. Trang 1 I. Lý luận chung : ............................................................................. Trang 1 II Lý do chọn đề tài .......................................................................... Trang 1 1. Tình hình thực tế của học sinh ........................................ Trang 1 2. Kết quả học tập của học sinh năm học vừa qua.............. Trang 2 B. Giải quyết vấn đề: .................................................................................. Trang 2 I. Các giải pháp thực hiện ................................................................ Trang 2 1. Đối với giáo viên ............................................................ Trang 3 2. Đối với học sinh .............................................................. Trang 3 II. Các biện pháp tổ chức thực hiện ................................................. Trang 3 1. Bài tập Dạng 1 : Xác định công thức ............................. Trang 3 2. Bài tập dạng 2 : Tính theo PTHH ................................... Trang 6 3. Bài tập dạng 3 : Bài toán có chất dư ............................... Trang 7 4. Bài tập dạng 4 : Pha trộn dung dịch................................ Trang 8 5. Bài tập dạng 5 : Xác định thành phần của hổn hợp ...... Trang 10 C. Kết luận :… .......................................................................................... Trang 12 1. Kết quả nghiên cứu : ..................................................... Trang 12 2. Những kiến nghị đề xuất :............................................. Trang 13 CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT (Thường sử dụng trong đề tài) SLHS : Số lượng học sinh HS : Học sinh CTHH : Công thức hóa học ADCT : Áp dụng công thức PTK : Phân tử khối dd : Dung dịch CTPT : Công thức phân tử ct1 : Chất tan một PTHH : Phương trình hóa học ct2: Chất tan hai Thực hiện : Kô Căn Sa- Trường THCS Lao Bảo – Hướng Hóa – Quảng Trị. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng