Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiếng Anh Skkn rèn luyện kỹ năng viết tiếng anh cho học sinh lớp 8....

Tài liệu Skkn rèn luyện kỹ năng viết tiếng anh cho học sinh lớp 8.

.DOC
20
2545
77

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG PTDTNT LIÊN HUYỆN TÂN PHÚ - ĐỊNH QUÁN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 8 Người thực hiện: Trương Thị Kim Âu Giáo viên : Tiếng Anh Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Anh  Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2014 – 2015 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Trương Thị Kim Âu 2. Ngày tháng năm sinh: 15/10/1976 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: Ấp 2, Trà cổ, Tân phú , Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613856483 6. Fax: ĐTDĐ: 0915409922 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao, giảng dạy môn Tiếng Anh 6,8 9. Đơn vị công tác: Trường PTDTNT liên huyện Tân phú - Định Quán II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Sư phạm Tiếng Anh - Năm nhận bằng: 1999 - Chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Tiếng Anh -Số năm có kinh nghiệm: 12 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 03 + Các phương pháp dạy một bài đọc hiểu Tiếng Anh 8 + Giúp học sinh lớp 6 học từ vựng qua các trò chơi + Rèn luyện kỹ năng viết Tiếng Anh cho học sinh lớp 8 2 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 8 I. LÝ DO CHỌN SKKN Công cuộc xây dựng đất nước rất cần những thông tin về mọi mặt, đặc biệt Việt Nam chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO thì Tiếng Anh có vai trò làm cầu nối các hệ thống thông tin quốc tế, giúp chúng ta nhanh chóng tiếp cận làm chủ khoa học công nghệ mới. Hơn thế nữa Tiếng Anh còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiểu biết và hợp tác giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó toàn xã hội đều quan tâm đến việc học ngoại ngữ, trách nhiệm của những nhà giáo dạy Tiếng Anh lại càng thêm nặng nề, đòi hỏi chúng ta nỗ lực đầu tư cho việc giảng dạy làm thế nào để đạt được hiệu quả cao hơn, để có một chất lượng thực sự. Đó chính là nỗi trăn trở của mỗi giáo viên, những nhà giáo rất tâm huyết với trách nhiệm giáo dục của mình. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy của giáo viên nói chung và của bản thân tôi nói riêng đã gặp không ít khó khăn vì đa số học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số các em ở vùng sâu, vùng xa ít có nhu cầu sử dụng ngoại ngữ và ít có cơ hội tiếp xúc với môi trường học ngoại ngữ trước khi vào học chương trình chính thức ở bậc trung học cơ sở. Mặt khác, tư duy ngôn ngữ của các em còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ nên việc tiếp thu kiến thức của môn học còn chậm và chưa tốt. Xuất phát từ những yêu cầu của cấp học và thực tế giảng dạy tại đơn vị. Tôi nhận thấy học sinh còn hạn chế nhiều khi sử dụng bốn kỹ năng ở ngôn ngữ Tiếng Anh này, nhất là kỹ năng viết. Trong bốn kỹ năng nghe, nói, đọc ,viết – viết cần phải thể hiện độ đúng,mạch lạc, chính xác cao về câu từ, thì, cấu trúc ….Nhưng sau mỗi bài viết học sinh không tổng hợp được nội dung kiến thức đã học, nhằm lẫn từ, dùng từ sai, sai về từ loại...Chính vì vậy, tôi luôn trăn trở suy nghĩ và tìm tòi, học tập các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường. Một trong các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mà tôi quan tâm và thực hiện là : "Rèn luyện kỹ năng viết Tiếng Anh cho học sinh lớp 8". II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hoá nhân loại, phát huy các tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam. Có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội. 3 Để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu này trước hết mỗi nhà trường phải nâng cao chất lượng dạy và học. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi giáo viên phải không ngừng ra sức học tập, nghiên cứu, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ứng dụng đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, để học sinh tự tìm tòi, phát hiện và tiếp thu kiến thức trong khi giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn là mục tiêu trọng tâm trong việc giúp học sinh ghi nhớ tốt bài học của mình. Tích cực đầu tư bồi dưỡng học sinh giỏi để làm động lực thúc đẩy, kích thích tạo đà say mê học tập cho học sinh, đặc biệt học sinh yếu kém và trung bình vươn lên. 2. Thực tiễn a. Thuận lợi Sách giáo khoa môn Tiếng Anh được đưa vào sử dụng có nhiều ưu việt đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học tốt hiện nay, phát huy được tính tích cực, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh, bước đầu giúp các em làm quen với phương pháp tự học. Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước đã cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại như: máy vi tính, Tivi, bảng thông minh.v.v... , kết hợp với thực hiện phương pháp giảng dạy mới, đã phát huy được tính độc lập, sáng tạo và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc. Học sinh sống tập thể ở lại nội trú nên rất thuận tiện cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Các em có rất nhiều thời gian học tập với nhau như trao đổi bài, học nhóm, thảo luận bốn kỹ năng Tiếng Anh. b. Khó khăn. Trong thực tế việc dạy và học giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, vì đối tượng giảng dạy là học sinh dân tộc sống trên địa bàn hai huyện Tân Phú và Định Quán, có hoàn cảnh đặc biệt thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần, bản chất các em tiếp thu chậm, lại mau quên. Do vậy, học Tiếng Việt đã khó, luyện viết Tiếng Anh lại càng khó hơn. Hơn nữa, việc học của các em thiếu sự quan tâm đôn đốc của cha mẹ về ý thức tự học nên kết quả đạt chưa cao. Một số bài học có nội dung dài và khó đối với học sinh nên giáo viên phải làm việc nhiều. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. Tôi đã điều tra cụ thể khả năng viết Tiếng Anh của các em học sinh khối 8 thông qua việc viết tại lớp cũng như ở nhà thì thấy rằng khâu hướng dẫn, gợi ý viết là khâu quan trọng nhất. Nếu các em được hướng dẫn một cách rõ ràng cụ thể thì hoạt động viết của học sinh sẽ diễn ra khá suôn sẻ. Trong quá trình viết của học sinh, các em cũng mắc phải những lỗi về từ loại, cấu trúc, thì, trong việc so sánh, chấm câu, sự dư thừa, văn phong...Trong phần nội dung này tôi sẽ trình bày cụ thể những kinh nghiệm giảng dạy của mình ở ba phần Pre - writing, While - writing và Post - writing. 1. Giải pháp1. Dạy phần Pre – writing. 4 Nhìn chung các bài viết thường bắt đầu bằng một outline, một bài viết mẫu, hoặc những từ, cụm từ gợi ý. Giáo viên giới thiệu từ vựng hoặc tình huống thông qua tranh ảnh hoặc qua hoạt động đọc hiểu, học sinh nắm bắt cách trình bày một bài viết theo mục đích hay yêu cầu nhất định. Sau đó học sinh sẽ thực hiện bài viết theo yêu cầu đề ra, có hướng dẫn, gợi ý cụ thể đối với học sinh yếu, trung bình hoặc viết mở rộng mang tính tự do sáng tạo đối với học sinh khá giỏi. 1.1. Hướng dẫn thông qua outline. - Học sinh đọc yêu cầu của bài viết. - Đưa tình huống của bài viết. - Thiết lập một hệ thống câu hỏi hợp lý theo outline để học sinh thảo luận theo nhóm, rồi trả lời miệng hoặc viết câu trả lời lên bảng. - Cùng học sinh viết bài mẫu lên bảng, sử dụng các câu trả lời và từ nối làm nội dung bài viết. - Gạch chân từ, cụm từ hoặc câu có thể thay thế đối với học sinh yếu, trung bình. - Viết một bài tương tự, có thể thêm hoặc thay đổi một chút thông tin đối với học sinh khá giỏi. Ví dụ: UNIT 12: “A vacation abroad” Phần WRITE (SGK, page 118) * Trước khi dạy viết một bưu thiếp, giáo viên hướng học sinh làm theo các bước sau: - Học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Giáo viên giải thích yêu cầu của bài tập: Imagine you are a tourist on vacation in a certain place/ city in Vietnam. Write a postcard to a friend about your trip - Yêu cầu học sinh liệt kê những hoạt động họ thường làm khi đi du lịch nơi nào đó.(Activities on holidays) + sightseeing + take photograph + eat special food + buy and send postcards. ……… - Giáo viên thiết lập một hệ thống câu hỏi hợp lý theo outline. Yêu cầu học sinh thảo luận trả lời các câu hỏi đó theo nhóm và sau đó trả lời có sự hướng dẫn, chỉnh sửa của giáo viên. Chẳng hạn như: T: Which place are you visiting? S: I'm visiting Da Lat T: Where? S: In Lam Dong province,VietNam 5 T: How do you feel about the people? S: They are friendly, hospitable...... T: What’s the weather like? S: It’s cold T: Who did you meet there? S: I met my Uncle Tan T: Which places have you visited? S: I've visited Truc Lam pagoda, Xuan Huong lake, - Viết bài mẫu với hệ thống câu trả lời trên, sử dụng mẫu viết thư đã học ở các bài trước và các từ nối cần thiết (Giáo viên có thể gợi ý) - Yêu cầu với từng đối tượng học sinh + Với học sinh yếu, trung bình: Use other words instead of the underlined ones to write your postcard. + Với học sinh khá giỏi: Write a similar postcard to your friend. Add more information if necessary. 1.2. Hướng dẫn thông qua bài viết mẫu. - Học sinh đọc yêu cầu của bài viết. - Giáo viên giải thích yêu cầu của bài. - Học sinh đọc bài viết mẫu. - Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh. - Yêu cầu học sinh tìm những từ, câu có thể thay thế. - Giải thích yêu cầu của bài viết - Phân loại đối tượng học sinh phù hợp với yêu cầu viết bài. Ví dụ: UNIT 6 “The young pioneers club” Phần WRITE (SGK, page 58) - Giáo viên đưa ra tình huống và giải thích yêu cầu của bài tập 1 “ This is the notice from Y & Y to its members. You read it and tell me what activities this organization is going to do”. S: Read the notice. - Giới thiệu từ vựng và tình huống. T: Now you read the notice again and complete Nga’s letter to Linh about Y & Y plan by filling the missing information in the blank. T : ask students to compare his letter with others. Then read the letter loudly in front of class. T : corrects . - Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra việc hiểu nội dung bài mẫu. 6 - Giáo viên đưa ra tình huống và giải thích yêu cầu của bài tập b) thông qua bài hội thoại. +Hoa’s and Y & Y Green Group is having an environment month. They are going to clean the lakes’ banks, plant trees and flowers in the parks. + Base on the dialogue in the book between Hoa and her aunt. Imagine that you are Hoa and write a letter to your parents about the activities you are going to do - Học sinh tự so sánh và chữa lỗi bài viết cho nhau. - Học sinh đọc to bức thư của mình. - Giáo viên nên chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau của học sinh nếu thấy hợp lí. - Phân loại đối tượng học sinh viết bài. 1.3. Viết bài với những từ, cụm từ gợi ý - Giới thiệu tình huống và từ vựng thông qua tranh. - Thông qua hoạt động nói để kiểm tra kiến thức của học sinh và qua đó đưa ra lý do và nền tảng nội dung của bài viết. - Hướng dẫn viết một hoặc hai câu mẫu. - Yêu cầu học sinh viết bài. Ví dụ: UNIT 10 “ Recycling ” Phần WRITE (SGK, page 94) - Giáo viên treo tranh, giải thích yêu cầu bài tập, hướng dẫn làm trà khô để đuổi muỗi - Yêu cầu học sinh xem tranh , sử dụng các từ gợi ý và viết hướng dẫn cách làm bã trà khô để đuổi muỗi 7 - Hướng dẫn học sinh viết câu: a. used/tea leaves/tea T: Do you use the simple past or present simple in the passage? S: The simple present. T: writes a. First, take the used tea leaves from the pot. - Sau đó yêu cầu học sinh viết các câu còn lại. b. Next, scatter the tea leaves on a tray. c. Then, dry the leaves in the sun. d. Finally, put the dry leaves in a pot for future use. 2. Giải pháp 2. Dạy phần While - writing. - Trong khi học sinh viết bài, giáo viên cần quan sát và trợ giúp các em làm việc. Học sinh có thể thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng nhóm. Giáo viên cũng có thể giải đáp về từ vựng, cấu trúc ngữ pháp nếu cần thiết. Nếu là viết cá nhân, yêu cầu mỗi em phải có một handout nhỏ; nếu là viết theo nhóm, yêu cầu các em cử nhóm trưởng viết vào handout. Giáo viên nên chú ý đến từng nhóm để theo dõi giúp đỡ học sinh, đảm bảo chắc chắn rằng tất cả học sinh trong nhóm đều tham gia thảo luận. Khi viết xong, các em trao đổi bài viết cho nhau để cùng nhận xét. 2.1 Giải pháp thực hiện có hiệu quả một bài viết có hướng dẫn một đoạn văn tường thuật. Ví dụ: UNIT 11“Traveling around VietNam” Phần WRITE . 8 - Cho học sinh xem tranh và hỏi về các bức tranh. - Gợi ý và hướng dẫn học sinh sắp xếp tranh theo trình tự sự việc. - Cho học sinh tự viết các câu theo đúng mô tả trong tranh dựa vào từ ngữ cho sẵn. - Gọi học sinh lần lượt viết các câu hoàn chỉnh lên bảng. - Gọi học sinh sửa chữa và bổ sung các câu đã viết trên bảng. - Cho học sinh viết lại toàn bộ đoạn văn vào vở bài tập. - Nếu có thể ,sử dụng trò chơi “ thử tìm chỗ sai” trong đó giáo viên đọc to đoạn văn sau khi đã cài một số chỗ sai. Học sinh nghe và phát hiện ra các chỗ sai đó và sữa lại chỗ sai đã phát hiện. * Put the events below in the correct chronological order and write the story. Start with the sentences below.( SGK, part 2, page 106,107) Suddenly/ she/ stumble/ rock /and fall She/ realize/ her alarm clock/ not/ go off. Strangely/ rain/ stop/ as she/ get / her classroom . She/math exam/Friday/and she/get up/ late. 9 As she/ was leaving/it/ start/ rain/heavily. Luckily, Uyen /enough time / finish . schoolbag / pool /and everything/ get/ wet. Uyen/ try /run /fast / she could. - Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh, đọc từ gợi ý và sắp xếp theo trình tự hợp lí. - Nhắc học sinh hoàn thành câu sử dụng đúng thì, cấu trúc và thêm từ khi cần thiết. - Có thể gợi ý cho các em đây là dạng câu tường thuật nên sử dụng thì quá khứ. Ví dụ: d. She had a math exam on Friday and she got up late.( thêm: động từ “ had”, mạo từ xác định “ a”, chia động từ dạng thì quá khứ đơn.) Answer: d. She had a math exam on Friday and she got up late. b. She realized her alarm clock did not go off. e. As she was leaving home, it started to rain heavily. h. Uyen tried to run fast as she could. a. Suddenly, she stumbled against a rock and fell ( on to the rock). f. Her schoolbag went into a pool (of water ) and everything got wet. c. Strangely, the rain stopped as she got to her classroom. g. Luckily, Uyen had enough time to finish her exam. 2.2. Giải pháp thực hiện có hiệu quả một bài viết hoàn thành một bưu thiếp. 10 Ví dụ: UNIT 12 “A vacation abroad” Phần WRITE.( 2/ page 118) - Giải thích yêu cầu của bài tập. - Cho các em đọc qua các gợi ý để viết một bưu thiếp. - Yêu cầu các em tự viết một bưu thiếp. - Gọi một hoăc hai học sinh viết bưu thiếp của mình lên bảng. - Chữa lỗi, nếu cần. * Imagine you are a tourist on vacation in a certain place/ city in VietNam. Write a postcard to a friend about your trip. You need to cover the information about: ( Hãy viết và gửi tặng bạn một tấm bưu thiếp về chuyến đi của mình . Trong tấm bưu thiếp bạn phải có những thông tin sau đây:) - place: name of place you visit. - how you feel about the people : friendly, hospitaple, helpful, etc.. - what the weather is like : warm, cold, windy, sunny, etc... - who you meet: old friends, teachers, neighbors, relatives, etc... - what you see: museums, libraries, parks, zoos, etc... - what you buy: souvenirs, books, photos, postcards, etc... * Tiến trình để viết bưu thiếp với thông tin gợi ý trên: - Giáo viên giải thích yêu cầu của bài tập. - Cho các em đọc qua các gợi ý để viết một bưu thiếp. Yêu cầu các em dựa vào bưu thiếp ở phần 1/ trang 118. - Yêu cầu các em dựa vào gợi ý và tự viết một bưu thiếp. ( Những thông tin trên cũng là những thông tin cần thiết khi viết tặng bưu thiếp nói chung.) - Gọi một hoăc hai học sinh viết bưu thiếp của mình lên bảng.( Chú ý: địa điểm mà các em đi khác nhau nên các bài viết cũng khác nhau) - Giáo viên chữa lỗi, nếu cần. - Giáo viên trình bày bài viết mẫu. Dear John, I'm having a wonderful time in Ha Long Bay. The people here are very hospitable and friendly. We're lucky, the weather has been fine and sunny during the trip. I saw a lot of caves here. They are really beautiful. I bought lots of souvernirs and a book about Ha Long Bay. See you soon, Your friend, Peter 3. Giải pháp 3. Dạy phần Post - writing. 11 - Sau khi các em đã viết xong bài hoặc hết thời gian được ấn định cho bài viết, giáo viên kiểm tra bài của các em bằng các hình thức như: Học sinh đọc to bài của chính mình viết, học sinh đọc to bài của bạn mình viết (bài viết được viết vào handout khổ nhỏ để cầm đọc hoặc khổ to để dán lên bảng hoặc viết vào giấy trong để chiếu lên màn chiếu), hoặc có thể giáo viên cung cấp bài viết mẫu để học sinh tham khảo để học sinh nhận xét, phát hiện và chữa lỗi bài viết. Và đây là một số lỗi mà học sinh có thể mắc phải khi thực hiện như: 3.1. Dùng từ sai. Ví dụ: UNIT 11“Traveling around VietNam” Phần WRITE .(2/page 106) -Từ : house và home Sai: As she was leaving house, it started to rain heavily. Đúng: As she was leaving home, it started to rain heavily. 3.2. Nhầm lẫn từ. between – among, shall - will, each other - one another, should - would,... Ví dụ: UNIT 9 “A first – aid course” Phần WRITE .(1/page 84) Sai: I shall phone you on Friday afternoon. Đúng: I will phone you on Friday afternoon. 3.3. Sai về từ loại, cách chia danh từ số nhiều, động từ hiện tại thường với ngôi thứ 3 số ít (she, he, it), động từ thêm -ing hoặc -ed,... Ví dụ: Everybody love their parent and they want their parents to happy. After meal, they plaied the games... She kept runing around in circles. 3.4. Thiếu mạo từ (the, a/an), tính từ sở hữu, dấu câu. Ví dụ: UNIT 6 “The young poneers club” Phần WRITE .(2/page 59) Sai: We are having a environment month. Đúng: We are having an environment month. 3.5.Lỗi về văn phong. Khi yêu cầu học sinh khá giỏi viết bài mở rộng, các em thường mắc một số lỗi về văn phong. Đó là sự song song, thứ tự lô-gic, sự phụ thuộc đảo ngược, những ý không liên quan với nhau, cấu trúc lỏng lẻo, lộn xộn hoặc không đầy đủ, câu chắp vá, tối nghĩa...Ví dụ: Sai: We ran to the bus stop and stopped playing the games. (thứ tự lô-gic) Đúng: We stopped playing the games and ran to the bus stop. Sai: We went fishing, swimming, and boat. yesterday (sự song song ) Đúng: We went fishing, swimming, and boating yesterday 12 Không nên: Miss Jackson told Mai that she should use the dictionary for reading. (tối nghĩa, từ she ở đây không rõ ám chỉ ai nên sử dụng dictionary) 3.6. Sự dư thừa. Ví dụ: Sai: We should give our the parents flowers... Đúng: We should give our parents flowers... Tuy nhiên trong cùng một bài viết học sinh không mắc tất cả những lỗi trên. Khi chữa bài cho học sinh trước lớp, nên chữa tối thiểu một bài viết của nhóm học sinh yếu - trung bình và một bài của nhóm học sinh khá - giỏi để học sinh có sự so sánh và rút kinh nghiệm kỹ năng viết lẫn nhau. Ngay từ đầu giáo viên nên hướng dẫn các em nhận biết lỗi mà giáo viên gạch chân, chẳng hạn: We ran to the bus stop and stopped playing the games. (logic-lỗi về lôgic),... Để trong trường hợp không đủ thời gian chữa hết bài, các em về nhà vẫn có thể tự chữa được. Để kích thích hoạt động nghe - nói của học sinh, sau khi chữa bài, giáo viên có thể yêu cầu các em nhìn tranh để miêu tả hoặc kể lại sự kiện, các em khác nghe và nhận xét đúng sai. Muốn viết được một bài hoàn chỉnh, học sinh nhất thiết phải nhớ được từ vựng, cấu trúc, thì trong Tiếng Anh và dạng bài mình sẽ viết. Để giúp học sinh nhớ được, giáo viên cần thường xuyên kiểm tra việc học bài của học sinh ở trên lớp cũng như ở nhà. Sau mỗi giờ viết, giáo viên giao bài tập về nhà (đưa từ vựng, cấu trúc ) và hướng dẫn các em viết bài tương tự để giờ sau tiếp tục kiểm tra. Nếu giáo viên thường xuyên kiểm tra bài cũ sẽ tạo được thói quen học bài cho học sinh. Tóm lại, viết là một trong kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh, bởi lẽ nó là phần hội tụ và hoàn thiện từ vựng, cấu trúc ngữ pháp của Tiếng Anh. Kỹ năng viết cũng là một trong những mục đích chính của việc học ngoại ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ là hành động của một người dùng chữ viết để truyền đạt cho người nghe hiểu biết tư tưởng, thái độ của mình về một điều gì đó nhằm làm cho con người nghe có được hiểu biết giống mình. Bên cạnh đó, kỹ năng viết là một bước tiến cao của các kỹ năng nghe-nói-đọc mà người học đạt được. Văn phong trong các kỹ năng có sự khác nhau. Khi nói ta có thể nói tắt, nói ngắn gọn, có thể nói sai nhưng lại dùng hành động, cử chỉ để biểu đạt ý kiến, ý định mà người nghe vẫn có thể hiểu được nhưng khi viết người học cần tôn trọng các nguyên tắc sử dụng các quy luật ngữ pháp để có thể giao tiếp một cách thông suốt trong bất kỳ hoàn cảnh nào mà ngôn ngữ đòi hỏi phải chính xác để tránh những sự hiểu lầm. Chẳng hạn ta không thể viết một câu như: 1/ She didn’t go to school yesterday morning because Lan was sick. Vì câu này có hai chủ ngữ khác nhau làm cho người nghe hiểu nhầm. Thay vào đó, phải viết là: 2/ Lan didn’t go to school yesterday morning because she was sick. Hoặc người ta phải dùng một cách viết khác chỉ bao hàm một nghĩa duy nhất-ý nghĩa mà người ta định nói. 13 14 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Có nhiều phương pháp khác nhau để dạy kỹ năng viết. Việc dạy các kỹ năng Tiếng Anh cho học sinh lớp 8, những ngày đầu dạy viết tôi gặp không ít khó khăn trong việc hướng dẫn các em vì các em rất hạn chế vốn từ và cấu trúc ngữ pháp lại không nắm chắc, do đó tôi đã nghiên cứu sâu hơn về việc dạy kỹ năng viết. Qua gần một năm nghiên cứu tôi thấy những phương pháp mình đặt ra phù hợp với đối tượng học sinh và đã thu được những kết quả nhất định. Giờ học viết đối với các em không còn căng thẳng như trước nữa mà nó chính là thời gian để các em được tự do thảo luận và học hỏi bạn bè và giáo viên để có thể tự viết được những câu văn, đoạn văn và bài văn bằng văn phong của Tiếng Anh. Các em không còn mắc lỗi nhiều như trước, nhiều em đã hoàn chỉnh được bài viết của mình trong thời gian đã ấn định trước, và đặc biệt là những học sinh yếu kém đã có sự hứng thú viết bài. Phương pháp dạy tốt là phương pháp phù hợp với trình độ của học sinh, gây được sự hứng thú học tập cho học sinh. Tôi nghĩ, muốn dạy tốt được môn Tiếng Anh, giáo viên cần phải có nhiệt huyết với nghề nghiệp, liên tục trau dồi kiến thức chuyên môn, học hỏi những phương pháp dạy hay để thu hút và nâng cao nhận thức của học sinh, để chất lượng giáo dục ngày một tốt hơn. Tôi đã khảo sát cho học sinh thực hiện bài viết 15 phút ở gốc độ viết câu với từ gợi ý, trước và sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Kết quả như sau: * Kết quả khảo sát chất lượng học sinh trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 như sau: Khối 8 Tổng số HS 67 Số HS trên trung bình Trong đó số HS đạt giỏi, khá Số HS dưới trung bình TSHS % TSHS % TSHS % 38 56,71 11 16,41 29 43,28 * Kết quả khảo sát chất lượng học sinh sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm năm học 2014-2015 như sau: Khối 8 Tổng số HS 68 Số HS trên trung bình Trong đó số HS đạt giỏi, khá Số HS dưới trung bình TSHS % TSHS % TSHS % 54 79,41 20 29,41 14 20,58 Qua thực tế giảng dạy kỹ năng viết cho học sinh tại đơn vị, tôi nhận thấy những phương pháp mình sử dụng trong giờ dạy kỹ năng viết phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh khối lớp 8 nên các em đã chủ động tích cực hơn trong các giờ viết bài và đã đạt được những kết quả nhất định. 15 VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp giảng dạy Tiếng Anh ở trường phổ thông. 2. Vũ Thị Lợi (chủ biên) và cô ông tác: Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Hồng Chi, Nguyễn Bích Hồng.Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Anh trung học cơ sở của Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 3. Nguyễn Thị Thanh Yến ( chủ biên) ,Chuẩn kiến thức kỹ năng ( Biên soạn theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai c 4. Sách tham khảo hướng dẫn các bài viết luận mẫu Tiếng anh 8. 5. Những vấn đề về đổi mới giáo dục trung học cơ sở. 6. Nguyễn văn Lợi (Tổng chủ biên ) và cô ông tác, chủ biên : Nguyễn Hạnh Dung, Đặng văn Hùng, Đào Ngọc Lộc, Sách giáo khoa , sách giáo viên Tiếng anh 8 7. Bài tập cơ bản và nâng cao 8 theo chương trình mới, nhà xuất bản Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh 16 VII. PHỤ LỤC ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT 15' *Write a thank you letter to your friend, using the words given. Dear Tan, 1. Thank you/ the English dictionary/ send/ me /14th birthday. 2. I /receive /it two days /before /birthday. 3. It / be /useful /help /a lot /my studies. 4. I / happy / tell you / I /good /English than before 5. I / be / free / next week. ĐÁP ÁN Dear Tan, 1.Thank you very much for the English dictionary that you sent me on 14th birthday. 2. I received it two days before birthday. 3.It is useful to help a lot for my studies. 4. I am happy to tell you that I am better at English than before. 5. I will be free next week. *Nhận xét bài làm trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Học sinh chưa nắm vững: + Sử dụng thì quá khứ đơn, sai ở câu 1. + Cấu trúc : adjective + to infinitive ( câu 3, 4) + Giới từ ( preposition ): at, for ( câu 3, 4) + Dạng so sánh hơn: good- better ( câu 4) - Sau khi thực hiện và có sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên, học sinh đã biết cách sử dụng từ và viết câu đúng cấu trúc ngữ pháp (câu 1,2,3,5) , và được vài học sinh giỏi làm đúng câu 4. * Nhận xét bài làm của học sinh sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. - Học sinh nhận dạng và nắm vững: + Sử dụng thì quá khứ đơn. + Cấu trúc : adjective + to infinitive ( câu 3, 4) + Giới từ ( preposition ): at, for ( câu 3, 4) - Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh đã biết sử dụng thêm từ ' very much" làm nhấn mạnh, tạo cho câu phong phú hơn về ý nghĩa. ) - Học sinh chưa nắm vững: Dạng so sánh hơn: good- better và sử dụng giới từ “at” – be good at ( câu 4) Trang 17 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................... 03 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 03 1. Cơ sở lý luận .......................................................................................03 2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................04 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.....................................04 1. Giải pháp 1. Dạy phần Pre- writing.....................................................02 1.1. Hướng dẫn thông qua outline...........................................................05 1.2. Hướng dẫn thông qua bài viết mẫu...................................................06 1.3. Viết bài với những từ, cụm từ gợi ý..................................................07 2. Giải pháp 2: Dạy phần While- writing...............................................08 2.1.Giải pháp thực hiê ôn có hiê ôu quả 1 bài viết có hướng dẫn.................08 mô ôt đoạn văn tường thuâ ôt 2.1.Giải pháp thực hiê ôn có hiê ôu quả 1 bài viết hoàn thành 1 bưu thiếp. .10 3. Dạy phần Post- writing........................................................................ 11 3.1. Dùng từ sai....................................................................................... 11 3.2. Nhầm lẫn từ......................................................................................11 3.3. Sai về từ loại, thì...............................................................................12 3.4 .Thiếu mạo từ.....................................................................................12 3.5. Lỗi về văn phong..............................................................................12 3.6. Sự dư thừa.........................................................................................12 IV. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI .........................................................................15 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................16 VII. PHỤ LỤC.........................................................................................17 Tân Phú ngày 16 tháng 5 năm 2015 Người thực hiên Trương Thị Kim Âu 18 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Trường PT DTNT liên huyện Tân Phú - Định Quán CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tân Phú, ngày 25 tháng 5 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014-2015 Tên sáng kiến kinh nghiệm: “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 8” Họ và tên tác giả: Trương Thị Kim Âu. Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Tổ quản lí nội trú; Trường phổ Thông Dân tộc Nội trú liên huyện Tân Phú - Định Quán Lĩnh vực: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn:  Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: Tiếng Anh  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN Tôi cam kết và chịu trách nhiệm, đây là SKKN của tôi, không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép nội dung SKKN cũ của mình. XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Trương Thị Kim Âu Hoàng Thị Lý Lê Văn Mười 19 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan