SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN BIẾT DANH TỪ QUA BÀI 41
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6"
1
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do đề xuất sáng kiến: Trong chương trình ngữ văn 6 phần từ loại là phần kiến thức
khó và phức tạp. Mỗi loại từ có nhiều tiểu loại nhỏ. Đây là phần chiếm dung lượng kiến
thức và thời gian tương đối nhiều trong chương trình tiếng Việt lớp 6.
Đối với các em học sinh khối 6 đây là phần kiến thức nặng và khó. Các em lại mới
bắt đầu bước vào học cấp 2, mới làm quen với phương pháp học của cấp 2, trình độ hiêủ
biết của các em lại còn hạn chế, chưa sâu rộng như học sinh khối 8, 9. Vì vậy để học sinh
nắm được kiến thức thì người giáo viên phải tổ chức giờ học có hiệu quả.
Trong chương trình Ngữ văn 6 - Học kỳ I tuần 11 có tiết 41 là tiết “Danh từ”. Đây
là một tiết học giáo viên phải giúp học sinh nhận biết được danh từ chung, danh từ riêng
cũng như quy tắc viết hoa danh từ riêng. Muốn vậy ở tiết học này giáo viên phải chuẩn bị
nhiều ngữ liệu để học sinh tìm hiểu phân tích ngữ liệu và rút ra bài học cơ bản nhất trong
phần ghi nhớ. Bởi vì hoạt động đầu tiên được thực hiện ở mỗi tiết học Tiếng Việt là phân
tích ngữ liệu. Trong sách giáo khoa ở tiết học này chỉ đưa ra một ngữ liệu để phân tích từ
đó rút ra nội dung bài học mà bài học của tiết này có rất nhiều nội dung. Theo tôi nếu chỉ
bám vào một ngữ liệu đó để phân tích rút ra nội dung bài học là chưa đủ còn mang tính
áp đặt. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6 khi tiếp xúc bài dạy này
bản thân tôi đã trăn trở, tìm tòi và tôi mạnh dạn trình bày cách dạy của mình sau khi đã áp
dụng thực tế ở lớp tôi và thấy có hiệu quả.
Phần thứ hai: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề:
1. Cơ sở lý luận:
2
Từ loại là một phần kiến thức tương đối nhiều trong chương trình Ngữ văn THCS.
Nhiều nhất và khó nhất là ở chương trình Ngữ văn 6. Dung lượng kiến thức và số tiết
dành cho phần này tương đối nhiều. Nhiều nhất, khó nhất và phức tạp nhất là Danh từ.
Danh từ được chia làm hai loại lớn là danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn vị. Trong mỗi
loại lớn lại có nhiều tiểu loại nhỏ. Danh từ chỉ sự vật bao gồm có danh từ chung và danh
từ riêng. Danh từ chỉ đơn vị gồm có danh từ chỉ đơn vị tự nhiên và danh từ chỉ đơn vị quy
ước trong đó danh từ chỉ đơn vị quy ước gồm có danh từ chỉ đơn vị quy ước chính xác và
danh từ chỉ đơn vị quy ước, ước chừng. Cũng như Động từ, Tính từ, Đại từ, Danh từ
thuộc nhóm thực từ nó giữ vai trò quan trọng trong nòng cốt câu. Danh từ thường giữ
chức vụ chủ ngữ trong câu. Khi đặt câu hết đoạn từ ngữ xuất hiện đầu tiên là Danh từ. Vì
vậy nắm chắc kiến thức về Danh từ giúp các em khi đặt câu viết đoạn tốt hơn. Đối với tiết
dạy danh từ chỉ sự vật không chỉ giúp học sinh hiểu và phân biệt được danh từ chung và
danh từ riêng mà còn phải giúp học sinh biết cách viết hoa danh từ riêng. Học tốt và nắm
chắc kiến thức phần này giúp ích rất nhiều trong việc viết Văn và tìm hiểu văn bản cũng
như trong khi nói và viết. Nếu các em nắm chắc kiến thức về danh từ chung và danh từ
riêng, cách viết hoa danh từ riêng, sẽ giúp các em tránh được lỗi chính tả thường mắc
phải khi viết bài tập làm văn đó là lỗi viết hoa tùy tiện không đúng chỗ.
2. Thực trạng giảng dạy
Năm học 2010-2011 bản thân tôi được phân công dạy bộ môn Ngữ văn 6 gồm hai lớp 6A
và 6B do kế hoạch dạy học của nhà trường nên lớp 6A học trước lớp 6B một ngày.
Dạy tiết 41 này bản thân tôi xác định yêu cầu của giờ dạy như sau:
- Giúp học sinh phân biệt được danh từ chung và danh từ riêng.
- Nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng.
3
- Rèn luyện kỹ năng nhận biết Danh từ chung và Danh từ riêng, cách viết hoa Danh từ
riêng.
Từ những yêu cầu trên tôi đã thiết kế bài dạy cho giờ học theo trình tự hai mục lớn trong
sách giáo khoa. Cũng như một số giáo viên khác tôi nghĩ rằng sách giáo khoa là cơ sở
pháp lý khi dạy giáo viên phải tuân theo không được tự ý thay đổi. Vì thế khi dạy tiết học
này tôi cũng bám theo trình tự hai mục lớn trong sách giáo khoa.
Ở mục I. Danh từ chung và danh từ riêng tôi dựa vào ngữ liệu trong sách giáo khoa
để hướng dẫn học sinh phân tích rút ra danh từ chung và danh từ riêng. Tìm hiểu quy tắt
viết hoa của danh từ riêng tôi chủ yếu hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã học ở bậc
Tiểu học kết hợp với ngữ liệu đã cho trong sách giáo khoa để rút ra quy tắ viết hoa của
danh từ riêng ở mục ghi nhớ sách giáo khoa.
Còn ở mục II, luyện tập tôi lần lượt hướng dẫn học sinh làm 3 bài tập 1, 2, 3 trong
sách giáo khoa.
Sau khi dạy tiết học này tôi thấy băn khoăn không hài lòng, giờ dạy nặng nề, nội
dung bài học rút ra còn mang tính áp đặt, quy tắc viết hoa danh từ riêng học sinh còn lơ
mơ chưa nắm được cụ thể. Tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra để biết được mức độ
khả năng tiếp thu bài của các em ra sao. Bài kiểm tra cho thấy kết quả chưa cao chỉ được
50% số em nắm được bài làm cho tôi day dứt và thôi thúc tôi tìm cách dạy khác ở lớp 6B.
II. Giải pháp mới
Tìm hiểu bài dạy này tôi nhận thấy: Dạy bài này giáo viên phải giúp học sinh nắm được
danh từ chỉ sự vật được chia làm hai loại là danh từ chung và danh từ riêng, biết cách viết
hoa danh từ riêng. Từ đó bản thân tôi xác định yêu cầu của giờ dạy như sau:
4
1. Giúp học sinh phân biệt được danh từ chung và danh từ riêng
2. Nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng.
3. Rèn luyện kỹ năng nhận biết danh từ chung, danh từ riêng và cách viết hoa Danh từ
riêng.
Với yêu cầu của bài học như trên khi dạy tôi cũng đi theo hai mục chính trong sách
giáo khoa. Nhưng khi tìm hiểu mục I. Danh từ chung và danh từ riêng tôi sẽ chia ra hai
mục nhỏ. Mục 1: Phân biệt danh từ chung với danh từ riêng. Mục 2: Tìm hiểu quy tắc
viết hoa danh từ riêng. Khi tìm hiểu mục 1. tôi bám vào ngữ liệu đã cho ở trong sách giáo
khoa để hướng dẫn học sinh phân tích rút ra danh từ chỉ sự vật gồm có hai loại danh từ
chung và danh từ riêng, phân biệt được danh từ chung với danh từ riêng. Còn ở mục 2.
Quy tắc viết hoa danh từ riêng tôi đưa vào một số ngữ liệu khác ngoài sách giáo khoa để
hướng dẫn học sinh phân tích rút ra các quy tắc viết hoa danh từ riêng. Cụ thể tôi đưa vào
bảy ngữ liệu khác để phân tích:
(1)
Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đến thăm đồng bào bị thiên tai ở Nghệ An.
(2)
Chủ tịch nước Trung Quốc Hồ Cẩm Đào sang thăm và làm việc tại nước ta.
(3)
Man-di-ni là cầu thủ đá bóng giỏi của nước I-ta-ly-a
(4)
Tổ chức Liên hợp quốc quan tâm nhiều nhất đến nạn thất học của trẻ em.
(5)
Bức tranh của em gái tôi vẽ được trao giải Nhất.
(6)
Trong năm học vừa qua cô ấy đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp huyện.
(7)
Bạn ấy đạt Huy chương vàng môn toán quốc tế.
5
Đưa ra bảy ngữ liệu trên tôi yêu cầu học sinh xác định danh từ riêng có trong bảy
ngữ liệu và cho biết đó là tên riêng của ai, nêu cách viết hoa của các danh từ riêng đó. Ở
ngữ liệu (1) phân tích rút ra quy tắc viết hoa của tên người tên địa lý Việt Nam. Ngữ liệu
(2) phân tích rút ra quy tắc viết hoa của tên người tên địa lý nước ngoài phiên âm qua âm
Hán Việt. Ở ngữ liệu (3) phân tích rút ra quy tắc viết hoa của tên người tên địa lý nước
ngoài phiên âm trực tiếp không qua âm Hán Việt. Ngữ liệu (4), (5), (6), (7) phân tích rút
ra quy tắc viết hoa tên một tổ chức, một giải thưởng, một danh hiệu, một huân huy
chương.
Ở mục II. Luyện tập tôi cũng hướng dẫn học sinh lần lượt làm ba bài tập 1, 2, 3
trong sách giáo khoa.
Với giải pháp trên bản thân tôi trình bày các bước lên lớp bài này thành một giáo án
cụ thể như sau:
III. Giáo án minh họa
A. Mục tiêu cần đạt:
Như tôi đã xác định ở phần giải pháp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi các ngữ liệu trong sách giáo khoa và một số tài liệu về
quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
- Học snh soạn bài theo hệ thống câu hỏi sách giáo khoa.
C. Tiến trình các bước:
6
1. Bài cũ (5 phút)
(?) Nêu đặc điểm của danh từ, cho biết danh từ được chia thành mấy loại lớp ? Lấy ví dụ
minh họa ?
2. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I . Danh từ chung và danh từ riêng
1.
Gv ghi ví dụ ở bảng phụ
Phân biệt danh từ chung và
danh riêng.
* Xét ví dụ (SGK)
? Dựa vào kiến thức đã học về danh
VD:
từ gạch chân tất cả các danh từ có Vua nhớ công ơn tráng sĩ phong là
trong ví dụ ?
GV: gọi học sinh lên bảng gạch chân
dưới những danh từ ở bảng phụ
Phù Đổng Thiên Vương và lập đền
thờ ngay ở làng Gióng nay thuộc xã
Phù Đổng huyện Gia Lâm, Hà Nội
HS: lên bảng gạch chân những danh
từ
- Danh từ chỉ sự vật
? Các danh từ ở trong ví dụ trên
thuộc loại danh từ nào ?
- Về ý nghĩa và hình thức chữ viết
? Nhận xét về ý nghĩa và hình thức các danh từ này khác nhau:
chữ viết của các danh từ đó ?
7
( Về hình thức chữ viết và ý nghĩa + Các danh từ: Vua, công ơn, tráng
các danh từ này có gì khác nhau?)
sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện -> Mỗi
danh từ là tên gọi một loại sự vật và
không được viết hoa.
=> Danh từ chung
+ Các danh từ: Phù Đổng Thiên
Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm,
Hà Nội -> Mỗi danh từ là tên riêng
của từng người, từng địa phương và
được viết hoa
=> Danh từ riêng
- HS tự rút ra nội dung ở phần ghi
nhớ.
? Từ ví dụ trên em hãy rút ra kết luận
* Kết luận: (ghi nhơ - SGK)
về danh từ riêng và danh từ chung?
Danh từ chỉ sự vật gồm:
HS: tự rút ra nội dung ở phần ghi
+ Danh từ chung
nhớ .
+ Danh từ riêng
2. Quy tắc viết hoa danh từ riêng
* Xét ví dụ:
8
Gv chuẩn bị ví dụ ở bảng phụ
Ví dụ 1:
Gv phát phiếu học tập yêu cầu các Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết
nhóm thảo luận:
? Xác định danh từ riêng ở trong các
ví dụ trên? Đó là tên riêng của ai?
? Cách viết hoa các danh từ riêng
đó ?
đến thăm đồng bào bị thiên tai ở
Nghệ An.
Ví dụ 2: Chủ tịch nước Trung Quốc
Hồ Cẩm Đào sang thăm và làm việc
tại nước ta.
Ví dụ 3: Man- đi- ni là cầu thủ đá
bóng giỏi của nước I- ta- li- a
Ví dụ 4: Tổ chức Liên hợp quốc quan
tâm nhiều nhất đến nạ thất học của
trẻ em.
Ví dụ 5: Bức tranh của em gái tôi vẽ
được trao giải Nhất
Ví dụ 6: Trong năm học vừa qua cô
ấy đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
huyện
Ví dụ 7: Bạn ấy đạt Huy chương
vàng môn toán quốc tế.
- Đáp án:
9
Ví dụ 1: Nguyễn Minh Triết, Nghệ
An
Tên người, tên địa lý Việt Nam =>
Viết hoa chữ cái đầu tiên mỗi tiếng.
HS thảo luận, trình bày kết quả.
Ví dụ 2: Trung Quốc, Hồ Cẩm Đào
Tên người, tên địa lý nước ngoài
phiên âm qua âm Hán Việt
=> Viết hoa chữ cái đầu tiên mỗi
tiếng.
Ví dụ 3:
Man- đi- ni, nước I- ta- li-a -> tên
người tên địa lý nước ngoài phiên âm
trực tiếp
=> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi
bộ phận tạo thành tên riêng đó
Ví dụ 4: Liên hợp quốc -> tên 1 tổ
chức => Viết hoa chữ cái đầu tiên
của mỗi bộ phận
Ví dụ 6: Chiến sĩ thi đua
danh hiệu
10
tên một
=> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi
GV: Đối với tên người tên địa lý
bộ phận
nước ngoài gồm nhiều tiếng khi viết Ví dụ 7: Huy chương vàng
phải dùng gạch nối để nối các tiếng.
tên
một huy chương
=> Viết hoa chữ cái đầu tiên của bộ
? Từ ví dụ em hãy rút ra quy tắc viết
hoa danh từ riêng ?
phận
3 Ghi nhớ: (SGK)
? Đối với tên người tên địa danh - HS đọc
nước ngoài gồm nhiều tiếng khi viết
chúng ta phải dùng dấu gì để nối các
tiếng ?
Gv gọi HS đọc to phần ghi nhớ.
4. Bài tập bổ trợ.
* Khi dùng để đặt tên người thì phải
viết hoa vì khi ấy chúng đã được
dùng như danh từ riêng.
Ví dụ: chị Hoa, em Lan, anh Hồng...
* Trong câu: “Hồ Chí Minh - tên
Người là cả một miền thơ”
- Danh từ chung người trong câu trên
được dùng làm đại từ lâm thời để chỉ
Hồ Chí Minh nên được viết hoa, để
? Các danh từ chung gọi tên các loài bày tỏ sự tôn kính và lòng biết ơn
hoa có khi nào được viết hoa hay đối với Bác.
không ? Tại sao ?
11
? Người là danh từ chung tại sao * Lưu ý: Danh từ chung khi được
trong câu trên lại viết hoa?
dùng để đặt tên người, tên địa lý thì
phải viết hoa
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
- Xác định danh từ chung và danh từ
riêng
- Đáp án:
Danh từ chung
Danh từ riêng
Ngày xưa, miền, Lạc Việt, Bắc
? Nêu yêu cầu của bài tập 1?
đất, nước, thần, Bộ, Long Nữ,
nòi, rồng, con Lạc Long Quân.
Gv kẻ bảng gọi HS lên xác định và
trai, tên
điền vào đúng cột
Bài tập 2: - Cho biết các từ in đậm
trong các câu có phải là danh từ riêng
không? Vì sao ?
- Đáp án: Các từ in đậm:
a. Chim, Nước, Hoa, Họa Mi
12
danh từ chỉ tên riêng được viết hoa
được nhà văn nhân hóa như người,
như tên riêng của mỗi nhân vật
b. Út
? Nêu yêu cầu của bài tập 2?
nhân vật.
Gv gọi HS làm , nhận xét, chữa.
c. Cháy
danh từ riêng, tên người của
danh từ riêng, tên riêng
của một làng
Bài tập 3: Chỉ ra các danh từ riêng
không được viết hoa trong đoạn thơ
và viết lại cho đúng
? Bài tập 3 yêu cầu chúng ta làm gì ?
Gv gọi 1 HS đọc đoạn thơ.
13
- Hs liệt kê các danh từ riêng có
trong đoạn thơ và viết lại cho đúng
các danh từ riêng không được viết
hoa.
? Xác định danh từ riêng có trong
đoạn thơ và viết lại cho đúng ?
Gv gọi HS làm, nhận xét, chữa.
3. Củng cố và dặn dò.
- Giáo viên gọi một học sinh nhắc lại nội dung của bài học.
- Giáo viên đọc một số quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
- Gọi một học sinh lên bảng vẽ sơ đồ các loại danh từ để củng cố bài học.
Sơ đồ các loại danh từ:
DANH TỪ
Danh từ chỉ sự vật
14
Danh từ chỉ đơn vị
Danh
chung
từ
Danh từ riêng
Danh từ chỉ
Danh từ chỉ
đơnvị
đơn vị quy
tự
nhiên
ước
Quy
Quy ước chính
ước
ước chừng
xác
- Về nhà soạn bài “ Cụm danh từ” theo hệ thống câu hỏi SGK
3. Hiệu quả của sáng kiến.
Trên đây là cách dạy của bản thân tôi về bài danh từ tiết 41 học kì I - Ngữ Văn 6. Tôi đã
dựa trên trình độ học sinh của trường tôi tư duy chưa cao, sáng tạo không nhiều và mục
tiêu phương pháp dạy học mới để thiết kế. Tôi thấy giờ học sôi nổi nhẹ nhàng, các em
học nhiệt tình hăng hái, tích cực và tiếp thu bài tốt hơn. Sau tiết dạy tôi cảm thấy rất thoải
mái, không còn gì băn khoăn vướng mắc. Cũng như ở lớp 6A sau khi dạy tiết này ở lớp
15
6B tôi cũng cho học sinh làm một bài kiểm tra cùng với đề kiểm tra ở lớp 6A để biết
được mức độ khả năng tiếp thu bài của các em, bài kiểm tra với thời gian làm bài khoảng
10 phút, đề bài cụ thể như sau:
Có bạn phân loại danh từ như sau:
a. Danh từ chung: Miền tây Bắc, Việt bắc, nam trung bộ, sách giáo khoa, lạc long Quân,
đất nước.
b. Danh từ riêng: dàu khí, Chúa Trịnh, đặc công, lợn bột, nam Cực, bắc Cực, đảng cộng
sản Việt Nam, bộ giáo dục và đào tạo.
? Theo em cách phân loại trên đúng hay sai? Viết hoa lại cho đúng quy tắc viết hoa các
danh từ riêng?
Đáp án: Cách phân loại trên chưa chính xác và viết hoa danh từ riêng chưa đúng quy tắc.
Phân loại đúng là:
a. Danh từ chung sách giáo khoa, dầu khí, đặc công, lợn bột
b. Danh từ riêng là: miền Tây Bắc, Việt Bắc, Nam Trung Bộ, chúa Trịnh; Nam Cực, Bắc
Cực, Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào Tạo.
Bài kiểm tra cho thấy kết quả số em nắm được bài, hiểu sâu bài đạt trên 80%.
So sánh kết quả hai lớp qua bài kiểm tra trong bảng sau (hai l ớp n ày có l ực h ọc ngang
nhau)
Loại
Kết quả lớp 6A - Tổng số Kết quả lớp 6B - Tổng số 25
24
16
Số bài
Tỷ lệ %
Số bài
Tỷ lệ %
Giỏi
1
4,2%
4
16%
Khá
11
45,8%
17
68%
Trung bình
9
37,5%
3
12%
Yếu
3
12,5%
1
4%
So sánh kết quả của hai lớp tôi cảm thấy vui vì chất lượng của các em đã được nâng
lên. Giờ học sôi nổi học sinh học tích cực, chủ động trong học tập.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
Qua tiết dạy tôi nhận thấy để bài dạy có chất lượng hiệu quả cao cần:
- Giáo viên phải mạnh dạn phát huy tối đa tính sáng tạo linh hoạt không rập khuôn máy
móc tạo sự hợp lí cho giờ học.
- Giáo viên và học sinh phải chuẩn bị chu đáo kỹ lưỡng với kế hoach cụ thể.
- Khi dạy tiếng việt giáo viên cần phải chủ động đưa vào ngữ liệu để phân tích rút ra nội
dung bài học không nhất thiết phải rập khuôn theo sách giáo khoa.
- Trong giờ dạy tôi đã thực hiện những điều trên bản thân tự nhận thấy những thành
công đáng kể khi dạy bài này, và cũng nhận được sự đồng tình, nhất trí cao của các đồng
nghiệp trong tổ và trong nhà trường.
17
Để tôi có điều kiện học hỏi thêm phục vụ tốt hơn trong công tác giảng dạy rất mong sự
góp ý chân thành của quý đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
18
- Xem thêm -