Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số:………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
LẬP BẢNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA
SINH LỚP 12 - BAN CƠ BẢN
Người thực hiện: Dương Thị Oanh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục………………………….
Phương pháp giảng dạy bộ môn: Sinh học
Lĩnh vực khác………………….................
.
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học 2012 – 2013
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
1
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Dương Thị Oanh
2. Ngày 28 tháng 6 năm 1968
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ:
- Cơ quan: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh – Long Bình Tân – Biên Hòa
- Nhà riêng: B7/N4-Khu phố 2-Phường Long Bình Tân-Biên Hòa- Đồng Nai
5. Điện thoại: 0918608870
6. E-mail:
[email protected]
7 . Chức vụ: Chủ tịch Công đoàn; giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh – Biên Hòa – Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
1. Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
2. Năm nhận bằng: 1990
3. Chuyên ngành đào tạo: Sinh học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy.
2. Số năm có kinh nghiệm: 22 năm
3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
- Năm học 2007 – 2008: Suy nghĩ về phương pháp đánh giá, kiểm tra kết quả học
tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan.
- Năm học 2008 – 2009: Một số ý kiến đóng góp vào phương pháp chủ nhiệm.
- Năm học 2009 – 2010: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy
chương III: Sinh trưởng và Phát triển” – Sinh 11 chương trình nâng cao.
- Năm học 2010 – 2011: Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới
tính trong giảng dạy môn sinh lớp 11.
- Năm học 2011 – 2012: Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề vào giảng
dạy bài 10,11,12 sinh lớp 12 Ban cơ bản.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
2
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
MỤC LỤC
I. Lí do chọn đề tài .....................................................................................Trang 1
II. Nội dung:
1.
Cơ sở lý luận ...................................................................................Trang 2
1.1. Khái niệm về kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong học tập ........ ....Trang 2
1.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập bảng................................................Trang 3
2.
Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài...................Trang 4
2.1. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức điều khiển quá trình dạy học...Trang 4
2.2. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động học tập.......Trang 7
2.3. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức củng cố, vận dụng và nâng cao kiến
thức............................................................................................................Trang 10
2.4. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động tự học ở nhà của
học sinh .....................................................................................................Trang 14
III. Hiệu quả của đề tài………………………………..............................Trang 17
IV. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng……………………………...Trang
21
V. Tài liệu tham khảo................................................................................Trang 22
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
3
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP BẢNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA
SINH LỚP 12 - BAN CƠ BẢN
-----***----I – LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão với
sự xuất hiện của nhiều ngành khoa học mới đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ
thông tin làm cho khối lượng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng. Điều đó đã
đặt ra cho dạy học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan trọng
hơn là dạy cho học sinh cách học và tự học. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn Đảng
và Nhà nước đã và đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học
trong đó có THPT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Sự đổi mới này
liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Trong đó đổi mới phương pháp
dạy học được đặt lên hàng đầu. Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” có thể nói cốt lõi của
đổi mới dạy và học là “ hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động”.
Tuy nhiên, trong thực tiễn việc dạy học ngày nay gặp rất nhiều khó khăn,
hầu hết thầy cô giáo đều mang tâm huyết và lòng nhiệt tình của mình để đầu tư
vào giảng dạy với mong muốn là học sinh của mình sẽ đạt được kết quả học tập
tốt, đạo đức tốt để sau này phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. Nhưng ngược lại,
kết quả học tập của học sinh chưa cao, ít tiến bộ, thậm chí có em sức học ngày
càng sa sút. Có nhiều ý kiến khác nhau về kết quả này, nhưng hầu hết đều cho
rằng có ba yếu tố ảnh hưởng đến học tập của các em:
- Ý thức tự học tập, khả năng chủ động tiếp thu kiến thức của các em kém, bị trào
lưu chơi game, phim ảnh không lành mạnh tác động tiêu cực.
- Chương trình học còn nặng nề, ôm đồm về mặt kiến thức. Xét riêng chương
trình sinh học của lớp 12 bao gồm 3 phần chính: Di truyền; Tiến hóa; Sinh thái;
nếu trước đây lượng kiến thức này học sinh được học cả ở lớp 11 thì nay chỉ gói
gọn trong lớp 12.
- Phương pháp dạy học chưa đáp ứng được nội dung sách giáo khoa. Hiện nay
hầu hết các giáo viên đều chủ động tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm
hướng hoạt động học tập cho học sinh theo hướng tích cực tuy nhiên việc lựa
chọn phương pháp phù hợp với nội dung bài dạy, đối tượng học sinh không phải
giáo viên nào cũng làm tốt.
Trong chương trình sinh học lớp 12, phần tiến hóa chỉ có 11 tiết học tương
ứng với 11 bài, chiếm 23% toàn bộ kiến thức, chiếm 25% điểm số kỳ thi tốt
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
4
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
nghiệp (10/40 câu), 20% điểm số kỳ thi đại học (12/60 câu) nhưng lại là một phần
khó dạy vì phần tiến hóa là tích hợp của các khoa học trong sinh học, đặc trưng
bởi tính lý thuyết và khái quát cao. Để chứng minh cho quá trình tiến hóa người ta
phải sử dụng các sự kiện từ tất cả các bộ môn trong sinh học mặt khác các
phương tiện hỗ trợ dạy học như tranh ảnh, CNTT so với phần di truyền và sinh
thái ít do vậy khi giảng dạy phần này nhiều giáo viên còn lúng túng và thiếu kinh
nghiệm trong việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ sư phạm để tổ chức hoạt
động nhận thức tích cực, chủ động cho học sinh. Thực tế phần này lại được bố trí
dạy ở thời điểm giao giữa học kì I và học kì II nên trong quá trình ra đề thi, đề
kiểm tra một tiết ít được chú ý, chính vì vậy đa số học sinh không có hứng thú
còn xem nhẹ phần này.
Qua quá trình giảng dạy môn sinh lớp 12 tôi nhận thấy hệ thống hoá là
một trong các biện pháp, thao tác tư duy logic quan trọng, đạt hiệu quả cao trong
dạy học phần tiến hoá. Hệ thống hóa là thao tác được thực hiện nhằm gia công,
xử lý những tài liệu đã được qua giai đoạn phân tích – tổng hợp, so sánh, đối
chiếu để từ đó rút ra những kết luận khái quát, có tính quy luật của sự vận động
đối tượng nghiên cứu. Việc hệ thống hóa còn có tác dụng làm phong phú thêm
kiến thức đã học bằng một tư tưởng mới, xem xét các vấn đề đã học dưới góc độ
mới, từ đó đã đạt được kết quả là không những củng cố những điều đã học mà
còn sắp xếp chúng thành hệ thống chặt chẽ giúp học sinh lý giải được ý nghĩa sâu
xa của kiến thức ấy. Hệ thống hóa kiến thức có nhiều kỹ năng, nhưng lập bảng hệ
thống hóa kiến thức là một trong những kỹ năng phù hợp với trình độ của học
sinh, vận dụng có hiệu quả cao trong dạy và học phần tiến hóa chính vì vậy trong
sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thân về
rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học
phần tiến hóa, sinh học lớp 12 ban cơ bản.
II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1 – Cơ sở lý luận:
1.1 - Khái niệm về kĩ năng hệ thống hóa trong học tập:
a. Khái niệm: là khả năng vận dụng thành thạo các thao tác tư duy, để sắp xếp kiến
thức đã học vào những trật tự logic chặt chẽ khác nhau, tuỳ theo mục đích cần hệ
thống.
b. Ưu điểm của sử dụng hệ thống hóa trong dạy học tiến hóa:
+ Hệ thống hoá là một biện pháp lôgic để cấu thành hoạt động tư duy lý luận. Do
đó nó là một tiêu chí đánh giá năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Bất kể môn
học nào cũng cần rèn luyện cho hệ thống hóa kĩ năng hệ thống hóa , từ đó giúp
học sinh có khả năng tư duy sáng tạo.
+ Do tính chất nội dung môn học (thuyết tiến hoá vốn được hình thành trên cơ sở,
khái quát, hệ thống các thành tựu của nhiều lĩnh vực sinh học), đòi hỏi tiếp cận nó
bằng phương thức hệ thống hoá. Muốn lĩnh hội được các khái niệm, quy luật về
tiến hóa thì không thể thiếu kĩ năng khái quát hóa kiến thức ở nhiều lĩnh vực.
Những nhà tiến hóa luận vốn là những người sử dụng thành công nhất các sự kiện
để từ đó khái quát hóa, hệ thống hóa chúng trong một hệ thống nhất định hình
thành quy luật tiến hóa của sinh giới.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
5
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
+ Mặt khác việc rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ lâu bền. Đây là một phương
tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư
duy sinh học nói riêng. Trong khi tập hệ thống hóa, học sinh phải luôn luôn sử
dụng các thao tác tư duy khác như phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái
quát hóa, xác lập các mối liên hệ, tư duy của các em luôn luôn hoạt động và phát
triển, giúp học sinh hiểu được các khái niệm tiến hóa trong mối quan hệ với các
khái niệm khác, vạch ra bản chất các học thuyết tiến hóa cổ điển, thuyết tiến hóa
hiện đại…,đồng thời còn kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh sau một
chương, một phần ở mức độ cao hơn.
Tóm lại tính quy luật của sự tiến hóa sinh giới đã quy định hoạt động nhận
thức nội dung đó phải theo logic hệ thống hóa, khái quát hóa, do vậy nội dung của
phần tiến hóa trong chương trình sinh học THPT đòi hỏi tiếp cận nó bằng phương
thức hệ thống hóa.
c. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa cho học sinh trong dạy học tiến
hóa:
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng các thao tác tư duy (phân tích – tổng hợp,
đối chiếu - so sánh).
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích tranh ảnh, hình vẽ trong SGK
hoặc tranh ảnh phóng to.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng phân tích và lập các loại sơ đồ.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng phân tích các bảng biểu cho sẵn.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập bảng.
1.2 – Biện pháp rèn luyện kỹ năng lập bảng.
1.2.1 - Các biện pháp sử dụng bảng hệ thống hóa trong dạy học tiến hóa.
a. Sử dụng bảng hệ thống hóa điều khiển quá trình dạy học:
Qua việc thực hiện kỹ năng lập bảng của học sinh, giáo viên biết được kết quả
học tập, qúa trình suy nghĩ của học sinh do vậy giáo viên có thể điều khiển cách thức
suy nghĩ, định hướng sự suy nghĩ đúng, uốn nắn cách suy nghĩ sai, đồng thời giúp
giáo viên kiểm tra khả năng nắm vững kiến thức của học sinh, qua đó điều chỉnh
việc dạy của mình cho phù hợp với trình độ học sinh.
b. Sử dụng bảng hệ thống hóa tổ chức hoạt động học tập:
Trong quá trình nhận thức, thông qua các hoạt động học sinh có thể thu nhận
được kiến thức một cách chủ động, tích cực. Trong quá trình lập bảng giáo viên đặt
ra hệ thống câu hỏi yêu cầu học sinh sử dụng các thao tác tư duy để hoàn thành
bảng, hoạt động của học sinh là tập trung suy nghĩ về những câu hỏi, những yêu cầu
của giáo viên, phải qua phân tích, so sánh, đối chiếu tìm ra cái chung bản chất từ
những cái riêng lẻ cụ thể, từ đó khái quát thành các khái niệm, cơ chế hay quá trình.
Hoạt động của học sinh trong quá trình thực hiện các thao tác lập bảng càng tích cực,
chủ động bao nhiêu thì kiến thức và kỹ năng thu được càng chính xác, vững chắc và
linh hoạt bấy nhiêu.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
6
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
c. Sử dụng bảng hệ thống hóa củng cố, vận dụng và nâng cao kiến thức:
Giúp học sinh củng cố những điều đã học, sắp xếp chúng thành hệ thống chặt
chẽ, lí giải được ý nghĩa sâu xa của kiến thức ấy.
d. Sử dụng bảng hệ thống hóa tổ chức hoạt động tự học ở nhà của học sinh:
Sau mỗi chương, mỗi bài giáo viên có thể ra các bài tập yêu cầu học sinh lập
bảng so sánh khái quát hóa kiến thức cho từng bài, từng chương, một vấn đề xuyên
suốt một chương hay nhiều chương hoặc tổ chức cho học sinh tìm hiểu trước bài
mới, chương mới, từ đó đảm bảo việc thực hiện tiết học trên lớp diễn ra nhẹ nhàng
và đỡ tốn thời gian học sinh sẽ chủ động tiếp thu bài mới một cách hào hứng và đạt
chất lượng cao hơn.
1.2.2- Các bước chính rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh:
- Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề và những tiêu chí chủ yếu của khái
niệm thuộc chủ đề để đặt vào đầu mỗi hàng và cột của bảng.
- Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
- Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Trong đề tài này tôi xin trình bày một số kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng lập
bảng hệ thống hoá kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hoá được vận
dụng cụ thể trong điều khiển quá trình dạy học; tổ chức quá trình học tập của học
sinh; củng cố và vận dụng nâng cao kiến thức; tổ chức hoạt động tự học ở nhà của
học sinh; qua 4 bước cơ bản. Đối tượng là học sinh lớp 12 ban cơ bản của trường
THPT Nguyễn Hữu Cảnh Biên Hòa, đa số lực học trung bình, trung bình khá.
2.1. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức điều khiển quá trình dạy học:
Bài 25: HỌC THUYẾT ĐAC UYN
Trọng tâm của bài: học sinh thấy được đóng góp quan trọng nhất của học
thuyết ĐacUyn là: đưa ra được học thuyết chọn lọc để lí giải các vấn đề thích
nghi, hình thành loài và nguồn gốc các loài, do vậy để xây dựng nội dung của bài
trước hết giáo viên cần cho học sinh hiểu và phân biệt được 2 con đường chọn lọc
tự nhiên và chọn lọc nhân tạo theo quan niệm của Đacuyn.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: So sánh quan niệm của Đacuyn về CLTN và CLNT
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Tác nhân, động lực, đối tượng, thời
gian, kết quả.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Để giúp học sinh sử dụng SGK hoàn thành các kiến thức trong bảng nhanh, đúng
trọng tâm, giáo viên nên đặt hệ thống câu hỏi bám sát vào nội dung của các vấn
đề cần so sánh:
- Tác nhân của chọn lọc đối với các sinh vật trong tự nhiên và đối với vật
nuôi cây trồng?
- Động lực thức đẩy quá trình chọn lọc đối với các sinh vật trong tự nhiên và
đối với vật nuôi cây trồng?
- Đối tượng của quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo?
- Thời gian của quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo?
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
7
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
- Kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo?
Vấn đề
Chọn lọc
Chọn lọc
so sánh
tự nhiên
nhân tạo
Tác nhân
Động lực
Đối tượng
Thời gian
Kết quả
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Vấn đề
so sánh
Tác nhân
Động lực
Đối tượng
Thời gian
Kết quả
Chọn lọc tự nhiên
Chọn lọc nhân tạo
Do thiên nhiên tiến hành và
chỉ giữ lại những biến dị có
lợi cho sinh vật.
Là đấu tranh sinh tồn của mỗi
cá thể trong điều kiện tự
nhiên.
Toàn bộ sinh vật trong tự
nhiên.
Có trước, kể từ khi sự sống
bắt đầu xuất hiện.
Hình thành loài mới và các
đơn vị phân loại trên loài.
Do con người tiến hành và chỉ
giữ lại những biến dị phù hợp,
có ích cho con người.
Nhu cầu thị hiếu nhiều mặt của
con người.
Vật nuôi và cây trồng.
Có sau kể từ khi con người biết
chăn nuôi và trồng trọt.
Hình thành các nòi mới
Hay thứ mới trong phạm vi một
loài.
Bài 26: HỌC THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI
Đây là một bài dài và khó, theo phân phân phối chương trình còn lồng ghép
thêm phần khung cuối bài 27( Quá trình hình thành quần thể thích nghi) vào phần
chọn lọc tự nhiên. Vì thế khi dạy phải đưa ra những kiến thức chuẩn như: Nêu rõ
khái niệm thế nào là nhân tố tiến hóa, phân biệt vai trò của từng nhân tố tiến hóa
đối với sự thay đổi của tần số alen, thành phần kiểu gen của quần thể (đặc biệt là đột
biến và chọn lọc tự nhiên) vai trò chung của các nhân tố đối với quá trình tiến hóa.
+ Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng: So sánh vai trò của các nhân tố tiến hóa
chi phối quá trình tiến hóa nhỏ.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Vai trò của các nhân tố đối với sự
thay đổi của tần số alen, thành phần kiểu gen của quần thể, vai trò chung đối với
quá trình tiến hóa
+ Bước 3: Nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Trong quá trình xây dựng bảng giáo viên hướng học sinh tới việc chứng minh các
nhân tố tiến hóa đã làm thay đổi vốn gen của quần thể như thế nào trên cơ sở đó
thấy được những điểm giống và khác nhau trong vai trò của các nhân tố đối với
tiến hóa.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
8
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
Các nhân
tố tiến hóa
Đột biến
Di nhập gen
Chọn lọc tự
nhiên
Giao phối
không ngẫu
nhiên
Các yếu tố
ngẫu nhiên
Tần số alen
Thành phần
kiểu gen
Vai trò chung đối với
quá trình tiến hóa
+ Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Các nhân
tố tiến hóa
Tần số alen
Đột biến
Thành phần
kiểu gen
Thay đổi tần số
tương đối của các
alen (rất chậm).
Di nhập gen Thay đổi tần số
tương đối của các
alen, có thể mang
đến alen mới.
Chọn lọc tự Thay đổi tần số
nhiên
tương đối của các
alen theo một hướng
xác định.
Thay
kiểu
thể.
Thay
kiểu
thể.
Giao phối
không ngẫu
nhiên
Các yếu tố Thay đổi tần số
ngẫu nhiên tương đối của các
alen không theo
hướng xác định.
Thay
kiểu
thể.
Thay
kiểu
thể.
đổi thành phần
gen cuả quần
đổi thành phần
gen cuả quần
Vai trò chung đối
với quá trình tiến
hóa
- Là nguồn nguyên
liệu sơ cấp của quá
trình tiến hoá.
- Làm cho vốn gen
của quần thể thêm
phong phú.
Thay đổi thành phần - Là nhân tố quy
kiểu gen cuả quần định chiều hướng
thể.
và nhịp độ tiến hoá.
đổi thành phần - Là nguồn nguyên
gen cuả quần liệu thứ cấp cho
quá trình tiến hoá.
đổi thành phần Là nhân tố làm thay
gen cuả quần đổi vốn gen của
quần thể một cách
ngẫu nhiên hay xảy
ra ở những quần thể
có kích thước nhỏ
Bài 28: LOÀI
Khi giảng dạy phần II. Các cơ cách li sinh sản giữa các loài, giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh hoàn thành bảng sau:
+ Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng: Phân biệt cơ chế cách li trước hợp tử và
sau hợp tử.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
9
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: Khái niệm, lấy ví dụ cụ thể cho mỗi
cơ chế cách li.
+ Bước 3: Nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Các cơ chế cách li
sinh sản
Cách li trước hợp tử
Khái niệm
Ví dụ
Cách li sau hợp tử
+ Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Các cơ chế cách li
sinh sản
Cách li trước hợp tử
Cách li sau hợp tử
Khái niệm
Là những trở ngại ngăn cản
các sinh vật giao phối với
nhau; thực chất là cơ chế
cách li ngăn cản sự thụ tinh
tạo ra hợp tử.
Ví dụ
Cách li nơi ở (sinh cảnh).
Cách li tập tính.
Cách li thời gian (mùa vụ).
Cách li cơ học.
Là những trở ngại ngăn cản Lai khác loài.
việc tạo ra con lai hoặc tạo
ra con lai hưũ thụ.
2.2. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động học tập:
Bài 24: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA.
Theo chương trình giảm tải của Bộ giáo dục học sinh chỉ học 2 bằng chứng
là:
- Bằng chứng giải phẫu so sánh.
- Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử.
+ Bước 1: Chủ đề cần lập bảng: phân biệt cơ quan tương đồng và cơ quan tương tự.
+ Bước 2: Các tiêu chí của chủ đề: đặc điểm, vai trò đối với tiến hóa, ví dụ.
+ Bước 3: Nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Nội dung
Cơ quan
Cơ quan
so sánh
tương đồng
tương tự
Đặc điểm
Vai trò
đối với tiến
hóa
Ví dụ
Giáo viên có thể tổ chức cho lớp hoạt động theo nhóm thảo luận và hoàn
thành bảng theo gợi ý sau:
- Đặc điểm:
+ Nguồn gốc các cơ quan.
+ Vị trí tương ứng của các cơ quan.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
10
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
+ Chức năng của các cơ quan.
- Giáo viên phân biệt rõ hai khái niệm:
+ Tiến hóa phân li: các cơ quan có cùng nguồn gốc thực hiện các chức năng khác
nhau.
+ Tiến hoá đồng qui: các cơ quan khác nguồn gốc thực hiện các chức năng như
nhau nên có kiểu hình thái tương tự.
Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Nội dung
so sánh
Đặc điểm
Cơ quan tương đồng
Cơ quan tương tự
Là những cơ quan nằm ở Là những cơ quan khác nhau
những vị trí tương ứng trên về nguồn gốc nhưng đảm
cơ thể, có cùng nguồn gốc nhiệm những chức phận
trong quá trình phát triển giống nhau nên có kiểu hình
phôi nên có kiểu cấu tạo thái tương tự.
giống nhau.
Vai trò đối với Phản ánh sự tiến hoá phân li. Phản ánh sự tiến hoá đồng
tiến hóa
qui.
Ví dụ
Tuyến nọc độc của rắn tương Chi sau của cá voi và đuôi
đồng với tuyến nước bọt cuả của cá.
các động vật khác
Qua quá trình lập bảng học sinh thấy được vai trò của các dẫn chứng giải
phẫu so sánh trong việc chứng minh nguồn gốc chung của các loài; đồng thời
cũng giải thích tại sao từ một nguồn gốc chung nhưng sinh giới đã tiến hóa theo
nhiều hướng khác nhau.
Bài 26: HỌC THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI
Trong phần I.Quan niệm tiến hóa và nguồn gốc tiến hóa sách giáo khoa
phân biết rất rõ tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn, vì vậy giáo viên có thể cho học sinh
thảo luận nhóm và hoàn thành bảng sau:
Bảng 1:
+ Bước 1: Xác định chủ đề: Phân biệt tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí của chủ đề: thực chất, phạm vi nghiên cứu( sinh
vật, không gian, thời gian), phương pháp nghiên cứu, kết quả.
+ Bước 3: Nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Nội dung phân biệt
Thực chất
Phạm
Sinh vật
vi
Không gian
nghiên
Thời gian
cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Tiến hóa nhỏ
11
Tiến hóa lớn
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
+ Bước 4: Kiểm tra nội dung và hoàn thiện bảng.
Nội dung phân biệt
Tiến hóa lớn
Là quá trình biến đổi thành Là quá trình hình thành
phần kiểu gen của quần các nhóm phân loại trên
thể ( gồm 4 giai đoạn) và loài.
kết quả hình thành loài
mới.
Thực chất
Phạm
vi
nghiên
cứu
Tiến hóa nhỏ
Sinh vật
Phạm vi một loài.
Hẹp, có thể nghiên cứu ở
phòng thí nghiệm.
Thời gian lịch sử tương
Thời gian
đối ngắn.
Có thể nghiên cứu bằng
Phương pháp nghiên thực nghiệm.
cứu
Không gian
Kết quả
Hình thành loài mới.
Phạm vi trên loài.
Rộng lớn.
Thời gian địa chất dài
Nghiên cứu gián tiếp,
thông qua các bằng
chứng trực tiếp và gián
tiếp.
Hình thành các đơn vị
phân loại trên loài.
Bảng 2:
+ Bước 1: Chủ đề cần lập bảng: so sánh vai trò của giao phối ngẫu nhiên và giao
phối không ngẫu nhiên trong tiến hóa nhỏ.
+ Bước 2: Các tiêu chí của chủ đề: tần số alen, thành phần kiểu gen trong quần
thể, vai trò đối với tiến hóa.
+ Bước 3: Nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Nội dung phân biệt
Giao phối không
ngẫu nhiên
Giao phối ngẫu nhiên
Tần số alen
Thành phần kiểu gen
Vai trò đối tiến hóa
+ Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Nội dung phân biệt
Giao phối không
Giao phối ngẫu nhiên
ngẫu nhiên
Tần số alen
Không làm thay đổi tần số Không làm thay đổi tần số
alen.
alen.
Thành phần kiểu gen Làm thay đổi thành phần Không làm thay đổi thành
kiểu gen của quần thể.
phần kiểu gen của quần thể.
Vai trò đối tiến hóa
Nguồn nguyên liệu thứ cấp Nguồn nguyên liệu thứ cấp
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
của CLTN.
của CLTN.
Thông qua bảng học sinh nhận thấy giao phối không ngẫu nhiên và giao
phối ngẫu nhiên đều là nguồn nguyên liệu thứ cấp của CLTN, nhưng giao phối
ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen thành phần kiểu gen của quần thể nên
không được xem là nhân tố tiến hóa.
2.3. Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức củng cố, vận dụng và nâng cao kiến
thức:
Việc sử dụng bảng hệ thống hóa để củng cố, vận dụng và nâng cao kiến thức
có hiệu quả rất cao, giúp học sinh sử dụng thành thạo các thao tác tư duy để sắp
xếp những kiến thức đã học thành hệ thống chặt chẽ dễ dàng ghi nhớ và vận
dụng.
Bảng 1:
+ Bước 1: Xác định chủ đề so sánh quan điểm của học thuyết ĐacUyn và thuyết
tiến hóa hiện đại sau khi học xong bài 25, 26.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí so sánh: Các nhân tố chi phối quá trình tiến hóa;
CLTN ( nguyên liệu, thực chất, đơn vị tác động, kết quả); cơ chế hình thành các
đặc điểm thích nghi; cơ chế hình thành loài mới; chiều hướng tiến hóa của sinh
giới.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
Vấn đề
Học thuyết Đacuyn
Thuyết tiến hóa hiện đại
Các nhân tố tiến hóa
Nguyên liệu
CLTN Thực chất
Đơn vị tác
động
Kết quả
Hình thành các đặc
điểm thích nghi
Hình thành loài mới
Chiều hướng tiến
hóa
+ Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Vấn đề
Học thuyết Đacuyn
Thuyết tiến hóa hiện đại
Các nhân tố tiến hóa Biến dị di truyền và QTĐB, QTGP, CLTN và
CLTN.
các cơ chế cách li.
Nguyên liệu Biến dị cá thể.
Đột biến, biến dị tổ hợp.
Là sự phân hóa về khả Là phân hoá khả năng
năng sống sót của các cá sống sót và sinh sản của
Thực chất
thể trong loài.
các cá thể với các kiểu
gen khác nhau trong quần
thể.
CLTN Đơn vị tác Cá thể.
Cá thể và quần thể.
động
Sống sót của những cá thể Phát triển, sinh sản của
Kết quả
thích nghi nhất.
những kiểu gen thích nghi
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
13
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
Là sự tích lũy những biến
dị có lợi dưới tác dụng của
CLTN : đào thải những
Hình thành các đặc dạng kém thích nghi, bảo
điểm thích nghi
tồn những dạng thích nghi
với hoàn cảnh sống.
Loài được hình thành dưới
tác động của CLTN theo
con đường phân li tính
trạng.
Hình thành loài mới
Chiều
hóa
hướng
tiến Sinh giới ngày càng đa
dạng.
Tổ chức ngày càng phức
tạp.
Thích nghi ngày càng hợp
lí.
hơn.
Chịu sự chi phối chủ yếu
của các nhân tố ĐB, GP,
CLTN. Trong đó ĐB, GP
tạo nguồn nguyên liệu cho
CLTN, dưới tác động của
CLTN tần số các alen, các
kiểu gen có lợi sẽ được
tăng cường trong quần thể.
Là quá trình biến đổi
thành phần kiểu gen của
quần thể theo hướng thích
nghi , tạo kiểu gen mới
cách li sinh sản với quần
thể gốc.
Loài mới được hình thành
bằng 2 con đường chủ
yếu: khác khu vực địa lí,
cùng khu vực địa lí (hình
thành loài bằng cách li
sinh thái, cách li tập tính,
lai xa kèm đa bội hóa)
Giống quan niệm của
ĐacUyn
Qua bảng so sánh này học sinh nhận thấy thuyết tiến hóa hiện bổ sung, giải
thích cụ thể hơn cho học thuyết của ĐacUyn dựa trên quan điểm của di truyền
học hiện đại.
Bảng 2:
+ Bước 1: Xác định chủ đề so sánh 3 giai đoạn tiến hóa (TH) trong quá trình phát
sinh sự sống sau khi học xong bài 32.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí so sánh: thực chất của mỗi giai đoạn; các nhân tố
tác động; kết quả của mỗi giai đoạn.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt đúng ô tương ứng.
Tiêu chí
so sánh
Thực chất
Nhân tố tác
động
TH hóa học
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
TH tiền sinh học
14
TH sinh học
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
Kết quả
+ Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Tiêu chí
so sánh
TH hóa học
TH tiền sinh học
Là quá trình hình
thành các hợp chất
hữu cơ theo phương
thức hóa học dưới
tác động của các tác
nhân tự nhiên.
Là giai đoạn hình
thành nên các tế bào
sơ khai từ các đại
Thực chất
phân tử sinh học từ
đó
hình
thành
những cơ thể sống
đầu tiên.
Nhân tố hóa học và Bắt đầu có sự tác
Nhân tố tác
nhân tố vật lý .
động của nhân tố
động
sinh học.
Hình thành phân tử Hình thành cơ thể
và hệ đại phân tử sống đầu tiên với
hữu cơ.
bản chất là hệ đại
Kết quả
phân tử có khả năng
tự nhân đôi, tự đổi
mới.
TH sinh học
Là giai đoạn TH phát
triển của giới sinh vật
từ những sinh vật
đơn giản ban đầu đến
toàn bộ sinh giới
ngày nay.
Nhân tố sinh học:
Biến dị, di truyền,
CLTN.
Hình thành giới sinh
vật đa dạng như ngày
nay.
Sau khi lập bảng học sinh sẽ phân biệt được đặc điểm, vai trò của 3 quá
trình tiến hóa.
Bảng 3:
+ Bước 1: Xác định chủ đề so sánh các con đường hình thành loài sau khi học
xong bài 29,30.
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí so sánh: Nguyên nhân, đối tượng chọn lọc, vai
trò của CLTN, kết quả.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt đúng vào ô tương ứng.
Tiêu chí
so sánh
Khác khu vực
địa lí
Cùng khu vực địa lí
Cách li
Cách li
Lai xa
tập tính
sinh thái
và đa bội hóa
Nguyên
nhân
Vai trò của
CLTN
Đối tượng
chọn lọc
Kết quả
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
15
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
+ Bước 4: Kiểm tra lại nội dung và hoàn thiện bảng.
Tiêu chí
so sánh
Nguyên
nhân
Khác khu
vực địa lí
Điều kiện địa
lí khác nhau
ngăn cản sự
trao đổi vốn
gen giữa các
quần thể cùng
loài.
Vai trò của Làm cho các
CLTN
quần thể nhỏ
khác
biệt
nhau về tần
số alen và
thành phần
kiểu gen dẫn
đến cách li
sinh sản.
Đối tượng Thực vật và
chọn lọc
động vật.
Kết quả
Hình thành
các loài có
đặc
điểm
thích nghi với
những
khu
phân bố địa lí
khác nhau.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Cùng khu vực địa lí
Cách li
Cách li
Lai xa
tập tính
sinh thái
và đa bội hóa
Đột biến phát Điều kiện sinh Đây là con
sinh kiểu gen thái nhau ngăn đường
hình
mới làm thay cản sự trao đổi thành loài gặp
đổi một số đặc vốn gen giữa trong tự nhiên
điểm liên quan các quần thể và được con
tới tập tính cùng loài.
người
ứng
giao phối
dụng trong tạo
giao phối có
cây lai khác
chọn lọc.
loài.
Làm cho các Làm cho các Cơ thể lai
quần thể nhỏ quần thể nhỏ khác
loài
khác biệt nhau khác biệt nhau thường
bất
về tần số alen về tần số alen thụ; đa bội hoá
và thành phần và thành phần tạo thể song
kiểu gen dẫn kiểu gen dẫn nhị bội hữu
đến cách li đến cách li thụ, nếu nhân
sinh sản.
sinh sản.
lên tạo thành
một quần thể
hoặc
nhóm
quần thể có
khả năng tồn
tại như một
khâu trong hệ
sinh thái
loài mới hình
thành.
Thực vật và Thực vật và Thực vật.
động vật.
động vật ít di
chuyển.
Hình thành các Hình thành các Hình
thành
loài trong cùng loài trong cùng loài mới từ 2
khu vực địa lí. khu vực địa lí. loài thực vật
khác nhau.
16
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
Sau lập bảng học sinh thấy được vai trò chủ đạo của CLTN trong các quá
trình hình thành loài ; giải thích được tại sao lai xa và đa bội hóa là con đường
hình thành loài nhanh nhất.
2.4 Sử dụng bảng hệ thống hóa kiến thức tổ chức hoạt động tự học ở nhà của
học sinh:
Bảng 1:
Mục đích giúp học sinh nhớ được tên của 5 đại, tên của các kỉ ở mỗi đại ;
những đại diện thực vật, động vật điển hình ở mỗi đại, kỉ.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: tóm tắt lịch sử phát triển của sinh vật chuẩn bị cho
bài 33 (dựa vào nội dung SGK)
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí so sánh: thời gian, đặc điểm địa chất khí hậu, đại
diện thực, động vật ở mỗi đại, kỉ.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
+ Bước 4: hoàn thiện bảng:
Đặc điểm địa chất,
khí hậu
Kỷ
Đại diện
giới động vật
Đại diện của ruột
khoang
Tảo dạng sợi
Dạng đa bào ưu
Tảo đơn bào ưu thế. thế. Có đại diện
Vi khuẩn phân bố hầu hết các ngành
rộng.
động vật không
xương sống.
Tảo
lục,
nâu(biển).
Vi
khuẩn,
xanh(đất liền)
Động vật không
xương sống là chân
khớp và da gai.
tảo
Hóa thạch chủ yếu
là tôm ba lá
tảo
Xi lua
- Vỏ trái đất chưa
ổn định, tạo núi và
phun lửa giữ dội
- có than chì và đá
vôi.
- Tạo núi, phân bố
lại đại lục, đại
dương.Thành phần
khí quyển thay đổi,
hình thành sinh
quyển.
- Có phân bố lại đại
lục, đại dương.
- Núi lửa hoạt động
mạnh.
- Khí quyển có
nhiều CO2.
Đại diện
giới thực vật
- Đầu kỷ đất bị lún.
Cuối kỷ tạo sơn Thực vật ở cạn đầu
mạnh, làm xuất tiên là quyết trần.
hiện một đại lục Có nấm.
lớn
Đê vôn
Cổ sinh
Cam bri
Nguyên sinh
Thái cổ
Đại
- Nhiều dãy núi lớn
xuất hiện. Khí hậu
khô, hanh. Có mưa
xen kẽ hạn hán kéo
dài.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Thực vật di cư lên
bờ hàng loạt, làm
xuất hiện O2 không
khí. Cuối kỷ có
quyết, thạch tùng,
mộc tặc.
17
Có tôm bò cạp, ốc
anh vũ.
Xuất hiện đầu tiên
của động vật có
xương sống: cá
giáp
Cá giáp, cá phổi, cá
vây chân
Cuối kỷ có lưỡng
cư đầu cứng vừa
sống ở nước, vừa
sống ở cạn.
GV: Dương Thị Oanh
Than đá
- Khí hậu nóng ẩm
ở đầu kỷ, chuyển
sang khô cạn ở cuối
kỷ
- Xuất hiện nhiều
đầm lầy.
Pécmơ
- Lục địa nâng cao,
Quyết hiếm dần, cây
núi lớn hình thành.
hạt trần xuất hiện.
- Khí hậu khô cạn.
Tam điệp
- Đại lục chiếm ưu Cây hạt trần phát
thế
triển mạnh, chiếm
- Khí hậu khô
ưu thế
Giura
Cây hạt trần tiếp tục
- Biển mở rộng, khí
phát triển. Cây có
hậu ấm hơn.
hạt đa dạng.
Phấn trắng
Xuất hiện cây hạt
kín với hình thức
- Biển thu hẹp, khí sinh sản hoàn thiện
hậu khô, nắng gắt
hơn. Có cây 1 lá
mầm và cây 2 lá
mầm nhóm thấp.
Thứ ba
- Khí hậu từ ấm
khô ở đầu kỷ và
giữa kỷ chuyển
sang lạnh đột ngột
vào cuối kỷ
Cây hạt kín phát
triển mạnh. Xuất
hiện nhiều đồng cỏ
rộng vào cuối kỷ.
Thứ tư
- Khí hậu lạnh đột
ngột do xuất hiện
nhiều băng.
- Xuất hiện những
cầu nối đại lục.
Thực vật nhiều lần
di cư vào phương
nam rồi trở lại
phương bắc. Hệ thực
vật ổn định.
Tân sinh
Trung sinh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
Thực vật cạn phát
triển mạnh , tạo
những rừng quyết
khổng lồ ở thực vật
có sự hình thành hạt.
Từ lưỡng cư đầu
cứng xuất hiện bò
sát đầu tiên đẻ
trứng.
Sâu bọ phát triển
mạnh.
Bò sát phát triển
mạnh. Bò sát răng
thú phân hóa tạo
điều kiện cho động
vật có vú xuất hiện
về sau.
Cá xương xuất
hiện. Bò sát phân
hóa. Động vật có
vú đầu tiên xuất
hiện.
Bò sát khổng lồ
chiếm ưu
thế.
Những đại diện đầu
tiên của chim còn
giữ đặc điểm của
bò sát
Bò sát, chim tiếp
tục phát triển. Xuất
hiện thú đẻ con
(thú có túi).
Sâu bọ phát triển.
Bò sát chết hàng
loạt nhường chỗ
cho chim và thú.
Một số vượn người
rút vào rừng, một
số xuống đất.
Hệ động vật ổn
định.
Vượn người xuống
đất đánh dấu sự
phát triển của loài
người.
Bảng 2:
Mục đích giúp học sinh thấy được những điểm giống nhau giữa người với
vượn người ngày nay từ đó chứng minh chúng có chung nguồn gốc.
+ Bước 1: Xác định chủ đề: những điểm giống nhau giữa người với vượn người
ngày nay.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
18
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
+ Bước 2: Xác định các tiêu chí so sánh: Hình thái, giải phẫu, sinh lí.
+ Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương
ứng.
+ Bước 4: hoàn thiện bảng.
Đặc điểm
so sánh
Hình thái
Giải phẫu
Sinh lí
Nội dung
Vượn người cao 1,5–2 m, nặng 70-200 kg, không có đuôi, có thể
đứng trên 2 chân sau tuy lúc đi vẫn phải chống tay xuống đất. Có
12-13 đôi xương sườn, 5-6 đốt sống cùng, 32 răng (chỉ khác người
là kẽ răng của vượn hở)
Vượn người cũng có 4 nhóm máu như người. Bộ NST 2n = 48.
Kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai giống nhau.
Chu kỳ kinh nguyệt 30 ngày. Thời gian mang thai 270-275 ngày,
mẹ cho con bú đến 1 năm mới ngừng tiết sữa. AND của người và
tinh tinh giống nhau đến 92% các cặp nuclêotit.
Bộ não của vượn người khá to, có nhiều khúc cuộn và nếp nhăn.
Hoạt động thần kinh hơn hẳn mọi động vật khác, Biết biểu lộ tình
cảm, biết dùng cành cây để khều thức ăn, dùng gậy để đào củ và
nhấc các vật nặng.
Bảng 3:
Mục đích giúp học sinh thấy được người hiện đại và vượn người ngày nay
đã tiến hóa theo 2 hướng khác biệt nhau từ hàng triệu năm trước. Vượn người
ngày nay không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người và cũng không thể tiến hóa
thành người.
- Bước 1: Xác định chủ đề: Những điểm khác nhau giữa người với vượn người
ngày nay.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí so sánh: Tư thế đứng thẳng, nguồn thức ăn, sự
phát triển của não bộ, sự phát triển tiếng nói và hệ thống tín hiệu thứ hai.
- Bước 3: Xác định nội dung của các tiêu chí và đặt chúng vào đúng ô tương ứng.
- Bước 4: hoàn thiện bảng.
Nội dung
Vượn người ngày nay
Người
Tư thế đứng Dáng đi lom khom, tay tì lên Dáng đi thẳng, tay tự do cầm
thẳng và đi trên 2 mặt đất làm điểm tựa.
nắm, hoàn thiện khả năng lao
chân.
động.
Nguồn thức ăn.
Ăn thực vật
Ăn thực vật lẫn động vật biết
dùng lửa làm chín thức ăn.
Sự phát triển của Não nhỏ, ít nếp nhăn.
Não rất phát triển, có nhiều
não bộ.
nếp nhăn.
Sự phát triển Tín hiệu giao tiếp đơn giản, Tiếng nói phát triển và hình
tiếng nói và hệ chỉ có thể tư duy cụ thể, thành hệ thống tín hiệu thứ
thống tín hiệu thứ không có tiếng nói.
hai, có khả năng tư duy trừu
hai.
Vỏ não chưa có vùng điều tượng.
khiển cử động nói và hiểu Vỏ não có vùng điều khiển cử
tiếng nói.
động nói và hiểu tiếng nói.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
19
GV: Dương Thị Oanh
Rèn luyện kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức cho học sinh trong dạy học phần tiến hóa- Sinh lớp 12CB
III - HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Để thực hiện đề tài này trong năm học 2011 – 2012 tôi đã tiến hành làm thực
nghiệm ở 2 lớp 12A8 và 12A9 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh vì đây là 2 lớp có
lực học tương đối đều nhau, chủ yếu là học lực trung bình bằng cách:
- Lớp 12A9: Sử dụng kỹ năng lập bảng hệ thống hóa kiến thức, kết hợp với minh
họa một số hình ảnh CNTT.
- Lớp 12A8: sử dụng phương pháp giảng giải, kết hợp với minh họa một số hình
ảnh CNTT.
Sau khi dạy xong phần tiến hóa, tiến hành cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm để
đánh giá.
Câu 1. Cơ quan tương đồng có đặc điểm:
I. Nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể.
II. Có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển phôi.
III. Có kiểu cấu tạo giống nhau.
IV. Khác nhau về nguồn gốc.
V. Đảm nhiệm những chức phận giống nhau nên có kiểu hình thái tương tự.
A. I, II, III.
B. II, III, IV.
C. III, IV, V
D. I, IV, V.
Câu 2. Đặc điểm chỉ có ở cơ quan tượng tự là:
A. Phản ánh sự tiến hoá đồng qui.
B. Có cùng ngồn gốc.
C. Phản ánh sự tiến hoá phân li.
D. Đảm nhiệm chức phận khác nhau.
Câu 3. Đóng góp quan trọng nhất của học thuyết ĐacUyn là:
A. Đưa ra học thuyết chọn lọc để lí giải các vấn đề thích nghi,hình thành loài và
nguồn gốc các loài.
B. Đề xuất các biến dị cá thể có vai trò quan trọng trong tiến hóa.
C. Giải thích tính đa dạng của sinh giới.
D. Giải thích tính hợp lí của sinh giới.
Câu 4. Theo Đacuyn, sự hình thành các đặc điểm thích nghi của sinh vật:
A. Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền đã là nhân
tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.
B. Là một quá trình lịch sử chịu sự tác động của ba nhân tố chủ yếu: quá trình đột
biến, quá trình giao phối, chọn lọc tự nhiên.
C. Là kết quả sự biến đổi của cơ thể sinh vật tương đối với sự thay đổi của ngoại
cảnh.
D. Quần thể giao phối là đa hình về kiểu gen và kiểu hình, do đó có tiềm năng
thích nghi với điều kiện mới.
Câu 5. Vai trò của đột biến đối với quá trình tiến hoá là:
A. Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
B. Tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
C. Phân hoá khả năng sinh sản của những cá thể có kiểu gen khác nhau trong
quần thể.
D. Làm thay đổi giá trị thích nghi của các kiểu gen.
Câu 6. Cho các nhân tố sau:
(1) Chọn lọc tự nhiên. (2) Giao phối ngẫu nhiên. (3) Các yếu tố ngẫu nhiên.
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
20
GV: Dương Thị Oanh