Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn rèn kĩ năng nhẩm nhanh đáp số bài toán hóa học dựa theo lời giải bài toán c...

Tài liệu Skkn rèn kĩ năng nhẩm nhanh đáp số bài toán hóa học dựa theo lời giải bài toán cổ.

.DOC
33
1018
146

Mô tả:

0 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Cao Biên 2. Ngày tháng năm sinh: 09 - 07 - 1975 3. Giới tính: Nam 4. Địa chỉ: 381 quốc lộ 1, phường Trung Dũng, Biên Hòa – Đồng Nai 5. Điện thoại: 061 3897564 - 0974668697 6. Fax/Email: [email protected] 7. Chức vụ: giáo viên 8. Đơn vị công tác: trường THPT Ngô Quyền II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2008 - Chuyên ngành đào tạo: Hóa học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: dạy học - Số năm có kinh nghiệm: 15 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Năm học 2009-2010: “Vận dụng kiến thức đại số tổ hợp để giải bài toán hóa học” Năm học 2010-2011: “Vận dụng thuyết kiến tạo để thiết kế và tổ chức hoạt động dạy – học hóa học” 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................................................................1 3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................................1 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC....................................................................................................2 5. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................................2 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................................2 7. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................................................2 NỘI DUNG....................................................................................................................... 4 1. MỘT SỐ BÀI TOÁN SỐ HỌC CỔ.....................................................................................4 1.1. BÀI TOÁN CỔ THỨ NHẤT...........................................................................................4 1.2. BÀI TOÁN CỔ THỨ HAI...............................................................................................4 2. VẬN DỤNG CÁCH GIẢI BÀI TOÁN CỔ ĐỂ NHẨM NHANH ĐÁP SỐ BÀI TOÁN HÓA HỌC............................................................................................................................5 2.1. DẠNG 1: TÍNH % LƯỢNG CHẤT KHI BIẾT KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH CỦA HỖN HỢP..............................................................................................................6 2.2. DẠNG 2: TÍNH LƯỢNG CHẤT HOẶC TÍNH % LƯỢNG CHẤT KHI BIẾT SỐ MOL VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA HỖN HỢP....................................................................8 2.3. DẠNG 3: TÍNH % ĐỒNG VỊ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC...............................................9 2.4. DẠNG 4: OXIT AXIT, AXIT TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH BAZƠ........................11 2.5. DẠNG 5: DUNG DỊCH Al3+; Cr3+; Zn2+ TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH OH-..........13 2.6. DẠNG 6: DUNG DỊCH AlO2-; CrO2-; ZnO22- TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH H+....16 2.7. DẠNG 7: KIM LOẠI Fe TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH Ag+; DUNG DỊCH AXIT..17 2.8. DẠNG 8: HỖN HỢP CHẤT PHẢN ỨNG TRÁNG GƯƠNG......................................19 2.9. DẠNG 9: ĐỐT CHÁY HỖN HỢP CHẤT.....................................................................21 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................................................24 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................24 3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................................24 3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................24 3.4. TIẾN HÀNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QỦA...................................................................24 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................30 2 rÌn kÜ n¨ng NHÈM NHANH ®¸p sè BµI TO¸N HãA HäC DùA THEO LêI GI¶I BµI TO¸N Cæ MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khi còn học tiểu học, hầu hết chúng ta đều được học cách giải một số bài toán cổ mà sự dí dỏm của đề bài cùng lời giải làm cho bài toán được nhớ lâu hơn. Lời giải những bài toán cổ đã ăn sâu vào trí nhớ của rất nhiều người, được vận dụng để nhẩm nhanh đáp số bài toán Hóa học chắc chắn sẽ mang đến một kết quả khả quan cho cả người dạy cũng như người học. Đã có rất nhiều tài liệu đề cập các phương pháp giải toán hóa học với nhiều công thức giải nhanh. Học sinh thường thuộc lòng công thức giải nhanh, áp dụng máy móc nên cũng dễ nhầm lẫn. Mặt khác, không thể xây dựng công thức giải nhanh cho mọi bài toán, người giải cần linh hoạt sáng tạo áp dụng kiến thức đã có vào tình huống cụ thể. Một trong những biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn đó là sự vận dụng cách giải các bài toán cổ đã ăn sâu trong trí nhớ mỗi người để giải bài toán hóa học, đây cũng là phương pháp rèn tư duy sáng tạo cho thế hệ trẻ. Hiện tại chưa có tài liệu nào trình bày hệ thống việc vận dụng cách giải bài toán cổ để nhẩm nhanh kết quả bài toán hóa học. Xuất phát từ cơ sở đó, tôi lựa chọn vấn đề “Rèn kĩ năng nhẩm nhanh đáp số bài toán hóa học dựa theo lời giải bài toán cổ” làm đề tài nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Rèn cho học sinh kĩ năng vận dụng lời giải bài toán số học cổ để nhẩm nhanh đáp số bài toán hóa học. 3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Nghiên cứu một số bài toán số học cổ; 2. Điều tra thực trạng việc học sinh hiểu bản chất công thức giải nhanh và việc áp dụng cách giải bài toán số học cổ để giải bài toán hóa học; 3. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng toán hóa học mà có thể vận dụng lời giải bài toán số học cổ để nhẩm nhanh đáp số. Trình bày các dạng bài tập từ đơn giản đến phức tạp. Với mỗi dạng, phân tích ví dụ minh họa để học sinh rút 3 ra được kĩ năng nhẩm nhanh và sau đó là 1 số bài tập tự rèn luyện sắp xếp từ dễ đến khó; 4. Thực nghiệm sư phạm kiểm tra kết quả của đề tài. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu vận dụng linh hoạt lời giải bài toán số học cổ để nhẩm nhanh đáp số các bài toán hóa học sẽ nâng cao chất lượng dạy học. 5. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Rèn cho học sinh kĩ năng nhẩm nhanh đáp số 9 dạng toán hóa học bằng cách vận dụng lời giải bài toán số học cổ; tuyển chọn và xây dựng hệ thống 68 bài toán hóa học trong 9 dạng đã nghiên cứu. Các dạng toán và bài toán tự rèn luyện được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Phương pháp nghiên cứu lí luận: tra cứu các tài liệu, các văn bản có liên quan đến đề tài. b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành lên lớp theo 2 loại giáo án để so sánh. c. Phương pháp toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm. 7. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU a. Thuận lợi Trước đây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các phương pháp giải toán hóa học ở trường phổ thông. Trong đó phải kể đến PGS.TS Đào Hữu Vinh, PGS.TS Nguyễn Đức Vận, PGS.TS Nguyễn Xuân Trường... Gần đây, nhiều tác giả trẻ đã biên soạn các tài liệu trình bày các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học, điển hình như “Phương pháp mới giải nhanh các bài toán hóa học THPT”, NXB Hà Nội 2009, TS Phùng Ngọc Trác chủ biên; “16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học”, NXB đại học sư phạm 2009, Phạm Ngọc Bằng chủ biên,...PGS.TS Nguyễn Xuân Trường cũng đã có một số bài viết, bài giảng cho sinh viên và học viên cao học về việc vận dụng cách giải các bài toán đại số hay số 4 học để nhẩm nhanh đáp số bài toán hóa học. Những tài liệu này tạo thuận lợi cho tôi hệ thống hóa các phương pháp giải toán hóa học. Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tổ bô môn, các cấp lãnh đạo và sự tham gia nhiệt tình các em học sinh. Áp dụng một phương pháp, một kĩ năng dạy học mới vào đối tượng học sinh có trình độ tương đối tốt ở trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai là một thuận lợi lớn cho người nghiên cứu. Trong nhiều năm liền, tôi áp dụng cách giải này để dạy cho học sinh nên đã rút được kinh nghiệm giúp cho việc thực hiện đề tài đạt hiệu quả tốt hơn. b. Khó khăn Hiện tại chưa có tài liệu trình bày hệ thống việc vận dụng cách giải bài toán cổ để nhẩm nhanh kết quả bài toán hóa học. Điều đó có nghĩa người nghiên cứu sẽ tốn nhiều công sức cho việc vạch ra kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của đề tài. Nhiều học sinh có thói quen học thuộc lòng công thức giải nhanh, ít có thói quen suy luận xây dựng công thức. Khi thực hiện đề tài, các học sinh này làm cho người nghiên cứu phải đầu tư thời gian nhiều hơn. c. Số liệu thống kê Tôi đã trò chuyện và tiến hành dùng phiếu điều tra 30 học sinh tìm hiểu về việc học sinh hiểu rõ bản chất các công thức giải nhanh, nếu quên có thể tự xây dựng lại và tìm hiểu việc giải bài toán hóa học bằng cách vận dụng cách giải bài toán số học cổ, kết quả như sau: NỘI DUNG ĐIỀU TRA KẾT QUẢ 1. Hiểu bản chất công thức giải nhanh Hiểu hầu hết Hiểu 1 số Hiểu rất ít 6 (20%) 13 (43,3%) 11(36,7%) 2. Áp dụng cách giải bài toán số học cổ để giải bài toán hóa học Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ 0 (0%) 0 (0%) 30 (100%) Như vậy đa số học sinh không hiểu rõ bản chất công thức giải nhanh, chỉ học thuộc lòng, nếu quên sẽ không tự xây dựng được công thức tính. Không có học sinh nào biết áp dụng kiến thức đã có, đó là cách giải bài toán số học cổ vào việc giải bài toán hóa học. 5 NỘI DUNG 1. MỘT SỐ BÀI TOÁN SỐ HỌC CỔ Trong kho tàng bài toán số học cổ, có rất nhiều bài với nhiều dạng khác nhau. Tôi lựa chọn 2 bài toán số học cổ phổ biến, tiêu biểu và quen thuộc với nhiều người để nghiên cứu. 1.1. BÀI TOÁN CỔ THỨ NHẤT Vừa gà vừa chó Bó lại cho tròn Ba mươi sáu con Một trăm chân chẵn. Hỏi mấy gà, mấy chó? Giải - Giả sử 36 con đều là gà, thì số chân là 36 * 2 - Số chân chênh lệch so với thực tế là (100 – 36 * 2), do mỗi con chó hơn mỗi con gà (4-2) = 2 chân. 100  36  2 42  Số con chó là : = 14 con  số con gà là 22 con Hoặc Giả sử 36 con đều là chó, thì số chân là 36 * 4 Số chân chênh lệch so với thực tế là (36 * 4 - 100), do mỗi con chó hơn mỗi con gà (4-2) = 2 chân. 36  4  100 42  Số con gà là : = 22 con  số con chó là 14 con 1.2. BÀI TOÁN CỔ THỨ HAI Thương nhau, cau 6 bổ 3 Ghét nhau, cau 6 bổ ra làm 10 Cả thương, cả ghét 72 6 Cau thời 10 quả, mấy người ghét thương? Giải - Giả sử 10 quả cau đều bổ làm 3 miếng, thì số miếng cau là 10 * 3 - Số miếng cau chênh lệch so với thực tế là (72 – 10 * 3), do mỗi quả bổ làm 10 hơn mỗi quả bổ làm 3 là (10-3) = 7 miếng. 72  10  3  Số quả cau bổ làm 10 miếng là : 10  3 = 6 quả  số quả cau bổ làm 3 miếng là 4 quả. Hoặc - Giả sử 10 quả cau đều bổ làm 10 miếng, thì số miếng cau là 10 * 10 - Số miếng cau chênh lệch so với thực tế là (10 * 10 – 72), do mỗi quả bổ làm 10 hơn mỗi quả bổ làm 3 là (10-3) = 7 miếng. 10  10  72  Số quả cau bổ làm 3 miếng là : 10  3 = 4 quả  số quả cau bổ làm 10 miếng là 6 quả. 2. VẬN DỤNG CÁCH GIẢI BÀI TOÁN CỔ ĐỂ NHẨM NHANH ĐÁP SỐ BÀI TOÁN HÓA HỌC Bước đầu vận dụng lời giải bài toán số học cổ để nhẩm nhanh đáp số bài toán hóa học được áp dụng cho các kiểu bài có đặc điểm: 1 loại phần tử X có liên quan với 2 loại phần tử A, B hoặc ngược lại 2 loại phần tử A, B có liên quan đến 1 loại phần tử X. Ví dụ một phần tử là CO 2 tác dụng với dung dịch bazơ sinh ra 2 loại muối hiđrocacbonat và cacbonat trung hòa; một phần tử là nguyên tử Fe tác dụng với axit sinh ra 2 loại muối Fe2+ và Fe3+. Người giải cần nhanh nhạy xác định đâu là phần tử X, đâu là 2 phần tử A, B. Có khi đề bài cho 3 loại phần tử, trong đó có 2 loại phần tử có một đặc điểm chung thì cần ghép 2 phần tử này thành 1. Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 20,0 ml hỗn hợp X gồm C3H6, CH4, CO (thể tích CO gấp 2 lần thể tích CH4), thu được 24,0 ml khí CO2 (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Ở đây, CH 4 và CO đều có 1 nguyên 7 tử C và khi đốt cháy 1 mol đều cho ra 1 mol CO 2, do đó xem 2 chất này như là 1 chất có 1 nguyên tử C. Một bài toán phức tạp, thường phải kết hợp nhiều kĩ năng, nhiều phương pháp giải khác nhau mới có thể có kết quả cuối cùng. Do đó, vận dụng cách giải bài toán cổ cũng có khi chưa cho đáp số cuối cùng mà phải kết hợp các phương pháp khác. Trong lần nghiên cứu này, tôi đề xuất 9 dạng toán hóa học có thể vận dụng lời giải bài toán số học cổ để nhẩm nhanh đáp số. 2.1. DẠNG 1: TÍNH % LƯỢNG CHẤT KHI BIẾT KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH CỦA HỖN HỢP Bài 1. Một hỗn hợp gồm khí oxi và khí ozon có khối lượng mol trung bình là 36. Phần trăm số mol của oxi trong hỗn hợp là A. 45% B. 25% C. 55% D. 75% Giải * Giải theo phương pháp vận dụng lời giải bài toán số học cổ - Giả sử 1 mol phân tử đều là khí ozon, thì khối lượng mol là 48. - Khối lượng mol chênh lệch so với thực tế là (48 – 36), do khối lượng mol của ozon hơn khối lượng mol của oxi là (48 - 32). 48  36  % số mol của oxi trong hỗn hợp là: 48  32 * 100% = 75% * Giải theo phương pháp đại số: đặt 2 ẩn x, y là số mol của 2 khí trong 1 mol hỗn hợp, lập hệ 2 phương trình toán học, giải hệ được 2 nghiệm, suy ra % số mol của oxi. x+y=1 32x + 48y = 36  x = 0,75; y = 0,25  % số mol của oxi trong hỗn hợp là 75% So sánh với phương pháp vận dụng cách giải bài toán số học cổ thì phương pháp đại số cần nhiều thời gian hơn để giải hệ phương trình, nếu sử dụng máy tính bỏ túi để giải thì sẽ thao tác bấm máy nhiều hơn. 8 * Giải theo phương pháp đường chéo. 32 48 - 36 = 12 36 48 36 - 32 = 4  % số mol của oxi trong hỗn hợp là 75% Với bài toán này, phương pháp đường chéo và phương pháp vận dụng bài toán cổ gần giống nhau ở công thức giải nhanh, tuy nhiên nếu quên công thức giải nhanh thì phương pháp đường chéo sẽ cần nhiều thời gian hơn để có thể thiết lập cách tính. BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 2. Một hỗn hợp gồm khí CO và khí CO2 có khối lượng mol trung bình là 36,4. Phần trăm số mol của CO2 trong hỗn hợp là A. 45,0 % B. 52,5 % C. 47,5 % D. 55,0 % Bài 3. Một hỗn hợp gồm khí SO2 và khí H2 có khối lượng mol trung bình là 24,55. Phần trăm số mol của H2 trong hỗn hợp là A. 40 % B. 81,82 % C. 63,63 % D. 60 % Bài 4. Hòa tan 1 lượng Al trong axit nitric thu được một hỗn hợp gồm khí NO và khí N2O có tỉ khối so với H2 là 16,75. Phần trăm số mol của N2O trong hỗn hợp là A. 45 % B. 25 % C. 55 % D. 75 % Bài 5. Cho hỗn hợp gồm FeS và FeCO 3 tác dụng hết với dung dịch HCl thu được hỗn hợp khí có tỉ khối so với hiđro là 20,75. Phần trăm khối lượng của FeS trong hỗn hợp là A. 20,18 % B. 79,81 % C. 75 % D. 25 % Bài 6. Một hỗn hợp khí gồm NH3 , N2 và H2 có tỉ khối đối với hiđro bằng 8, cho đi qua dung dịch H2SO4 đặc dư thì còn lại một nửa thể tích. Phần trăm thể tích của N2 trong hỗn hợp là A. 40 % B. 30 % C. 25 % D. 20 % 9 2.2. DẠNG 2: TÍNH LƯỢNG CHẤT HOẶC TÍNH % LƯỢNG CHẤT KHI BIẾT SỐ MOL VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA HỖN HỢP Bài 7. Một hỗn hợp 2 mol gồm Fe và Cu có khối lượng là 116 gam. Số mol của Cu trong hỗn hợp là A. 1,25 B. 1,5 C. 1 D. 0.5 Giải - Giả sử 2 mol hỗn hợp đều là Fe, thì khối lượng là 2* 56 gam - Khối lượng hỗn hợp chênh lệch so với thực tế là (116 – 2 * 56), do khối lượng mol của Cu hơn khối lượng mol của Fe là (64-56). 116  2  56  số mol của Cu trong hỗn hợp là: 64  56 = 0,5 mol BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 8. Một hỗn hợp 3 mol gồm khí CO và khí CO 2 có khối lượng là 102 gam. Số mol của CO2 trong hỗn hợp là A. 2,5 B. 1,125 C. 1,5 D. 0,625 Bài 9. ĐỀ TN THPT 2009. Cho 8,9 gam hỗn hợp bột Mg và Zn tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư), thu được 0,2 mol khí H2. Khối lượng của Mg và Zn trong 8,9 gam hỗn hợp trên lần lượt là A. 1,8 gam và 7,1 gam. B. 2,4 gam và 6,5 gam. C. 3,6 gam và 5,3 gam. D. 1,2 gam và 7,7 gam. Bài 10. Hòa tan hết 3,164 gam hỗn hợp 2 muối CaCO3 và BaCO3 bằng dung dịch HCl, thu được 448 ml khí CO2 (đktc). Số mol của CaCO3 trong hỗn hợp là A. 0,008 B. 0,012 C. 0,005 D. 0,004 Bài 11.Cho 8,96 lít (đktc) hỗn hợp 2 khí CO2 và NO2 tác dụng hết với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được 36,6 gam muối. Số mol của NO2 trong hỗn hợp là A. 0,25 B. 0,1 C. 0,3 D. 0,2 10 Bài 12. Hòa tan hết 55 gam hỗn hợp 2 muối Na 2CO3 và Na2SO3 bằng 500 ml dung dịch H2SO4 1M vừa đủ, thu được 1 muối trung hòa duy nhất và hỗn hợp khí X. Khối lượng của khí SO2 trong hỗn hợp X là A. 6,4 g B. 9,6 g Bài 13. C. 12,8 g D. 22,4 g Hỗn hợp X gồm SO2 và O2 có tỷ khối so với H2 bằng 28. Lấy 4,48 lit hỗn hợp X (đktc) cho đi qua bình đựng V 2O5 nung nóng. Hỗn hợp thu được lội qua dung dịch Ba(OH)2 dư thấy có 33,19 gam kết tủa. Hiệu suất phản ứng oxi hóa SO2 là A.75 % B.60 % Bài 14. C.40 % D.25 % Hòa tan hết 54,44 gam hỗn hợp X gồm PCl3 và PBr3 vào nước được dung dịch Y. Để trung hòa hoàn toàn dung dịch Y cần 500 ml dung dịch KOH 2,6M. % khối lượng của PCl3 trong X là: A. 26,96% B. 12,125 C. 8,08% D. 30,31% 2.3. DẠNG 3: TÍNH % ĐỒNG VỊ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC Bài 15. 63 ĐỀ TS CĐ 2007. Trong tự nhiên, nguyên tố đồng có hai đồng vị là Cu và 65Cu. Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54. Thành phần phần trăm tổng số nguyên tử của đồng vị 63Cu là A. 27%. B. 50%. C. 54%. D. 73%. Giải - Giả sử 100 nguyên tử đều là đồng vị 65Cu, thì nguyên tử khối của đồng là 65 - Nguyên tử khối chênh lệch so với thực tế là (65-63,54), do nguyên tử khối của 65 Cu hơn nguyên tử khối của 63Cu là (65 - 63). 65  63,54  % số nguyên tử 63Cu : 65  63 * 100% = 73 %  Công thức nhẩm nhanh A TB -A1 % số nguyên tử A2X = A2 - A1 * 100% 11 A TB -A2 % số nguyên tử A1X = A1 - A2 * 100% BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 16. Nguyên tử khối trung bình của brom là 79,91. Brom có hai đồng vị tự nhiên 79Br và 81Br. Phần trăm số nguyên tử đồng vị 79Br trong brom tự nhiên là A. 45,5% Bài 17. B. 54,5% C. 75 D. 25 Clo có 2 đồng vị 35Cl (34,9689 u) và 37Cl (36,9659 u). Nguyên tử khối trung bình của clo là 35,453. Giá trị đúng của % số nguyên tử đồng vị 35Cl là A. 75% Bài 18. B. 75,04% C. 75,76% D. 75,85% Nguyên tử khối trung bình của đồng kim loại là 63,546. Đồng tồn tại trong tự nhiên với hai loại đồng vị là 63Cu và 65Cu. Số nguyên tử 63Cu có trong 16g Cu là (N0 = 6,02.1023): A. 3,023. 1023 Bài 19. B. 1,5.1023 C. 1,102.1023 D. 0,75.1023 Nguyên tử khối trung bình của đồng kim loại là 63,546. Đồng tồn tại trong tự nhiên với hai loại đồng vị là 63Cu và 65Cu. Số nguyên tử 63Cu có trong 50g CuSO4.5H2O là A. 6,02. 1023 Bài 20. B. 1,5.1022 C. 8,8.1022 D. 0,75.1023 37 ĐỀ TS ĐH 2011 KHỐI A. Trong tự nhiên clo có hai đồng vị bền 17 Cl chiếm 24,23% tổng số nguyên tử, còn lại là 35 17 Cl . Thành phần % theo khối 37 lượng của 17 Cl trong HClO4 là (AO = 16, AH = 1) A. 8,43 % B. 8,79 % C. 8,92 % D. 8,56 % 12 Bài 21. Nguyên tử khối trung bình của clo là 35,5. Clo có hai đồng vị là 35 17 Cl 37 và 17 Cl 37 a. Phần trăm về khối lượng của 17 Cl có trong Cl2O5 (AO =16) là A. 12,25 % B. 6,13 % C. 9,75 % D. 7,95 % 35 b. Phần trăm về khối lượng của 17 Cl có trong AlCl3 (AAl = 27) là A. 29,95 % B. 27,20 % C. 19,66 % D. 58,99 % 2.4. DẠNG 4: OXIT AXIT, AXIT TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH BAZƠ (TẠO RA 2 LOẠI MUỐI TRUNG HÒA VÀ AXIT) Bài 22. Cho 0,2 mol CO2 vào 300 ml dd KOH 1M. Tính số mol muối K2CO3 thu được. Giải n CO2 = 0,2 mol; n OH- = 0,3 mol; pư tạo ra 2 muối trung hòa và axit. CO2 + OH- Ž HCO3CO2 + 2OH- Ž CO32- Giả sử 0,2 mol CO2 pư với KOH tạo ra muối KHCO 3 thì cần số mol KOH là 0,2 mol - Số mol KOH chênh lệch so với thực tế là (0,3 – 0,2), do số mol KOH cần để sinh ra mỗi mol K2CO3 hơn mỗi mol KHCO3 là (2-1) = 1 mol.  n K2CO3 Bài 23. 0,3  0, 2 = 2  1 = 0,1 mol Sục 2,24 lít (đktc) CO2 vào 200 ml dd A chứa NaOH 0,5M và Ca(OH)2 0,125M thu được kết tủa có khối lượng là bao nhiêu? Giải n CO2 = 0,1 mol; n OH- mol = 0,15; pư tạo ra 2 muối trung hòa và axit. 13  n CO32- 0,15  0,1 = 2  1 = 0,05 mol Mặt khác, nCa2+ = 0,025 mol  nCaCO3 = 0,025 mol, tương ứng khối lượng 2,5 gam.  Công thức nhẩm nhanh Nếu quá trình phản ứng tạo ra 2 loại muối: CO32- ; HCO3n CO32- = nOH- - nCO2 Hoặc n HCO3- = 2nCO2 - nOH- Bài 24. Cho 0,7 mol NaOH td với 0,3 mol H 3PO4, tính số mol từng muối sinh ra. Giải n Na 7 = n 3 < 3  sinh 2 muối P Ta có: 2 < Na2HPO4 x1 mol và Na3PO4 x2 mol - Giả sử 0,3 mol H3PO4 pư với NaOH tạo ra muối Na2HPO4 thì cần số mol NaOH là 0,3*2 mol - Số mol NaOH chênh lệch so với thực tế là (0,7 - 0,3 *2), do số mol NaOH cần để sinh ra mỗi mol Na3PO4 hơn số mol NaOH cần để sinh ra mỗi mol Na 2HPO4 là (3-2) = 1 mol. 0,7- 0,3 x 2 3-2  n Na3PO4 = x2 = = 0,1 mol  n Na3PO4 = x1 = (0,3-0,1) = 0,2 mol. Hoặc - Giả sử 0,3 mol H3PO4 pư với NaOH tạo ra muối Na3PO4 thì cần số mol NaOH là 0,3*3 mol - Số mol NaOH chênh lệch so với thực tế là (0,3 *3 – 0,7), do số mol NaOH cần để sinh ra mỗi mol Na3PO4 hơn số mol NaOH cần để sinh ra mỗi mol Na 2HPO4 là (3-2) = 1 mol. 14 0,3 x 3 - 0,7 3-2  n Na2HPO4 = x1 = = 0,2 mol  n Na3PO4 = x2 = (0,3-0,2) = 0,1 mol.  Công thức nhẩm nhanh + Nếu quá trình phản ứng tạo ra 2 loại muối: PO43- ; HPO42n PO43- = nOH- - 2*nH3PO4 + Nếu quá trình phản ứng tạo ra 2 loại muối: HPO42- ; H2PO4n HPO42- = nOH- - nH3PO4 BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 25. ĐỀ TS ĐH 2010 KHỐI B. Đốt cháy hoàn toàn m gam FeS2 bằng một lượng O2 vừa đủ, thu được khí X. Hấp thụ hết X vào 1 lít dung dịch chứa Ba(OH)2 0,15M và KOH 0,1M, thu được dung dịch Y và 21,7 gam kết tủa. Cho Y vào dung dịch NaOH, thấy xuất hiện thêm kết tủa. Giá trị của m là A. 23,2. Bài 26. B. 12,6. C. 18,0. D. 24,0. Cho 5,6 lít (đktc) hh N2 và CO2 đi chậm qua 5 lít dd Ca(OH)2 0,02M để pư xảy ra hoàn toàn, thu được 5g kết tủa. Tỉ khối hơi của hh X so với H 2 là A. 15,6 B. 18,8 Bài 27. C. 15,6 hoặc 18,8 D. số khác Dẫn V lít khí CO2 (đktc) vào dd có chứa 0,5 mol Ca(OH)2, thu được 20 gam kết tủa. Lọc kết tủa rồi đun nóng dung dịch nước lọc lại thấy có kết tủa thêm. Giá trị của V là A. 11,2 lít Bài 28. B. 17,92 lít C. 4,48 lít D. số khác ĐỀ TS ĐH 2008 KHỐI A. Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 19,70. B. 17,73. C. 9,85. D. 11,82. 15 Bài 29. ĐỀ TS ĐH 2009 KHỐI A. Cho 0,448 lít khí CO2 (ở đktc) hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 1,182. Bài 30. B. 3,940. C. 1,970. D. 2,364. ĐỀ TS ĐH 2011 KHỐI A. Hấp thụ hoàn toàn 0,672 lít khí CO 2 (đktc) vào 1 lít dung dịch gồm NaOH 0,025M và Ca(OH) 2 0,0125M, thu được x gam kết tủa. Giá trị của x là A. 2,00. Bài 31. B. 0,75. C. 1,00. D. 1,25. Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam P rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào dd có chứa 14 gam NaOH. Thêm nước vào để có 500 ml dd . Nồng độ mol/l của dd sau pứ là A. CNa3PO4 = 0,34M ; CH3PO4 = 0,16M B. CNa2HPO4 = 0,2M ; C Na3PO4 =0,6M C. CNaH2PO4 = 0,1M ; C Na2HPO4 =0,3M D. kết quả khác 2.5. DẠNG 5: DUNG DỊCH Al3+; Cr3+; Zn2+ TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH OH- (TẠO RA HỖN HỢP 2 SẢN PHẨM ) Bài 32. Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1M tác dụng hoàn toàn 375 ml dung dịch NaOH 2M. Khối lượng kết tủa thu được là A. 15,6 g B. 7,8 g C. 3,9g D. Không thu được kết tủa. Giải n Al3+ = 0,2 mol; n OH- = 0,75 mol Al3+ + 3OH- Ž Al(OH)3 Al3+ + 4OH- Ž Al(OH)4- Giả sử 0,2 mol Al3+ pư vừa đủ với OH- tạo ra Al(OH)4- thì cần số mol OH- là nAl3+ * 4 = 0,2 * 4 - Số mol OH- chênh lệch so với thực tế là (0,2*4 - 0,75 ), do số mol OH- cần để sinh ra mỗi mol Al(OH)4- hơn số mol OH- cần để sinh ra mỗi mol Al(OH)3 là (4 - 3) = 1 mol. n Al3+ × 4 - n OH-  nAl(OH)3 = 4-3 0, 2  4  0, 75 43 = = 0,05 mol  m Al(OH)3 = 3,9 gam 16 Bài 33. ĐỀ TS CĐ 2011. Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na và K vào dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được (m + 31,95) gam hỗn hợp chất rắn khan. Hoà tan hoàn toàn 2m gam hỗn hợp X vào nước thu được dung dịch Z. Cho từ từ đến hết dung dịch Z vào 0,5 lít dung dịch CrCl3 1M đến phản ứng hoàn toàn thu được kết tủa có khối lượng là A. 54,0 gam. B. 20,6 gam. C. 30,9 gam. D.51,5 gam. Giải n OH- trong Y = 31,95 : 35,5 = 0,9 mol ; n OH- trong Z = 0,9*2 = 1,8 mol; n Cr3+ = 0,5 mol; Cr3+ + 3OH- Ž Cr(OH)3 Cr3+ + 4OH- Ž Cr(OH)4 nCr(OH)3 0,5  4  1,8 = 43 = 0,2 mol  m Cr(OH)3 = 20,6 gam  Công thức nhẩm nhanh: Khi quá trình phản ứng tạo kết tủa hidroxit và 1 phần hidroxit bị tan trong kiềm dư nAl(OH)3 = 4 * nAl3+ - nOH-  nOH- = 4nAl3+ - n ↓Al(OH)3 nCr(OH)3 = 4 * nCr3+ - nOH-  nOH- = 4nCr3+ - n ↓Cr(OH)3 4×n Zn 2+ - n OH- nZn(OH)2 = 4-2  nOH- = 4 nZn2+ - 2 n ↓Zn(OH)2 BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 34. Thể tích lớn nhất dung dịch KOH 1M cho vào 300 ml dung dịch Al(NO3)3 0,2M để thu được 2,34 gam kết tủa là A. 90 ml Bài 35. B. 210 ml C. 90 ml D. Đáp số khác. ĐỀ TS ĐH 2008 KHỐI A. Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al2(SO4)3 và 0,1 mol H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V để thu được lượng kết tủa trên là A. 0,45. B. 0,35. C. 0,25. D. 0,05. 17 Bài 36. Hòa tan 0,24 mol FeCl3 và 0,16 mol Al2(SO4)3 vào 0,4 mol H2SO4 được dung dịch A. Thêm 2,6 mol NaOH nguyên chất vào dung dịch A thấy xuất hiện kết tủa B. Khối lượng của B là A. 15,60 gam Bài 37. B. 25,68 gam C. 41,28 gam D. 0,64 gam Thể tích dung dịch KOH 1M cần cho vào 300 ml dung dịch Al(NO 3)3 0,2M để thu được 2,34 gam kết tủa là: A. 90 ml B. 210 ml C. 90 ml hoặc 210 ml D. Đáp số khác. Bài 38. Cho 3,42 gam Al2(SO4)3 t¸c dông víi 25ml dung dÞch NaOH t¹o ®îc 0,78 gam kÕt tña. Nång ®é mol/l cña dung dÞch NaOH ®· dïng lµ A. 1,2M B. 2,8M C. 5,6M D. A vµ B ®óng. Bài 39. Cho 200 ml dung dÞch KOH vµo 200 ml dung dÞch AlCl 3 1M thu ®îc 7,8g kÕt tña keo. Nång ®é mol cña dung dÞch KOH lµ A. 1,5 mol/l. B. 3,5 mol/l. C. 1,5 mol/l hoặc 3,5 mol/l. Bài 40. D. 2 mol/l hoặc 3 mol/l. ĐỀ TS ĐH 2009 KHỐI A. Hoà tan hết m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Cho 110 ml dung dịch KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml dung dịch KOH 2M vào X thì cũng thu được a gam kết tủa. Giá trị của m là A. 20,125. Bài 41. B. 22,540. C. 12,375. D. 17,710. ĐỀ TS ĐH 2010 KHỐI A. Hoà tan hoàn toàn m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Nếu cho 110 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 3a gam kết tủa. Mặt khác, nếu cho 140 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 2a gam kết tủa. Giá trị của m là A. 17,71. Bài 42. B. 16,10. C. 32,20. D. 24,15. ĐỀ TS ĐH 2010 KHỐI B. Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác dụng với 100 ml dung dịch AlCl3 nồng độ x mol/l, thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2M vào Y, thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là A. 1,2. B. 0,8. C. 0,9. D. 1,0. 18 2.6. DẠNG 6: DUNG DỊCH AlO2-; CrO2-; ZnO22- TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH H+ (TẠO RA HỖN HỢP 2 SẢN PHẨM ) Bài 43. Khối lượng kết tủa thu được khi cho 300 ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch dung dịch X chứa 0,2 mol NaAlO2 là A. 3,9 gam B. 7,8 gam C. 13 gam D. 18 gam Giải n AlO2- = 0,2 mol; n H+ = 0,3 mol AlO2- + H+ Ž Al(OH)3 AlO2- + 4H+ Ž Al3+ + 2H2O - Giả sử 0,2 mol AlO2- pư với H+ tạo ra Al3+ thì cần số mol H+ là nAlO2- * 4 = 0,2 * 4 - Số mol H+ chênh lệch so với thực tế là (0,2*4 - 0,3 ), do số mol H+ cần để sinh ra mỗi mol Al3+ hơn số mol H+ cần để sinh ra mỗi mol Al(OH) 3 là (4 - 1) = 3 mol. n AlO2 - × 4 - n H + 4-1  nAl(OH)3 = 1 0, 2  4  0,3 4 1 = = 6 mol  m Al(OH)3 = 13 gam  Công thức nhẩm nhanh: Khi quá trình phản ứng tạo kết tủa hidroxit và 1 phần hidroxit bị tan trong axit dư n AlO2 - × 4 - n H + 4-1 nAl(OH)3 =  nH+ = 4.nAlO2- - 3 n ↓Al(OH)3 n CrO  × 4 - n H + 2 4-1 nCr(OH)3 =  nH+ = 4. nCrO2- - 3 n ↓Al(OH)3 n ZnO 2  × 4 - n H + 2 nZn(OH)2 = 4-2  nH+ = 4 . n ZnO22- - 2 n ↓Zn(OH)2 BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 44. Cho 15,6 gam hỗn hợp bột Al và Al2O3 vào 400 ml dung dịch NaOH 1,25M (dư so với lượng phản ứng) thu được dung dịch X và thoát ra 6,72 19 lit khí (đktc). Khối lượng kết tủa thu được khi cho 300 ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch dung dịch X là A. 3,9 gam B. 7,8 gam Bài 45. C. 15,6 gam D. 23,4 gam Thêm HCl vào dưng dịch chứa 0,1 mol NaOH và 0,1 mol Na[Al(OH)4]. Khi kết tủa thu được là 0,08 mol thì số mol HCl đã dùng là A. 0,08 mol hoặc 0,16 mol C. 0,26 mol Bài 46. B. 0,16 mol D. 0,18 mol hoặc 0,26 mol Dung dịch (X) chứa a mol Na2[Zn(OH)4] và 0,1 mol NaOH. Khi thêm vào dung dịch (X) 0,4 mol hoặc 0,6 mol HCl thì lượng kết tủa sinh ra đều như nhau. a có giá trị là: A. 1 B. 0,2 Bài 47. C. 0,5 D. 0,4 Dung dịch (X) chứa a mol NaAlO2. Khi thêm vào dung dịch (X) b mol hoặc 2b mol HCl thì lượng kết tủa sinh ra đều như nhau. Tỉ số a/b có giá trị bằng A. 1 B. 1,25 C. 1,5 D. 1,75 2.7. DẠNG 7: KIM LOẠI Fe TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH Ag +; DUNG DỊCH AXIT (SINH RA 2 MUỐI Fe2+ VÀ Fe3+) Bài 48. Hòa tan vừa hết 6,72 gam Fe trong 280 ml dd AgNO3 1M, thu dược dd A. Trong dd chứa bao nhiêu mol mỗi loại muối của sắt? Giải: Fe + 2Ag+ Ž Fe2+ + 2Ag Fe + 3Ag+ Ž Fe3+ + 3Ag 2< n Ag+ n Fe = 0,28 <3 0,12  pư tạo ra 2 muối Fe2+ và Fe3+. - Giả sử 0,12 mol Fe pư với Ag+ tạo ra muối Fe2+ thì cần số mol Ag+ là 0,12*2 mol - Số mol Ag+ chênh lệch so với thực tế là (0,28 – 0,12 *2), do số mol Ag+ cần để sinh ra mỗi mol Fe3+ hơn mỗi mol Fe2+ là (3-2) = 1 mol.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan