Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5...

Tài liệu Skkn rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5

.DOC
19
3008
142

Mô tả:

ĐỀ TÀI: RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM CHO HỌC SINH LỚP 5 Tác giả: Lê Thị Thùy Linh Đơn vị: Trường TH Bồng Sơn A. MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề. 1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết. Trong chương trình toán 5 mảng kiến thức về giải toán có lời văn chiếm thời lượng lớn. Trong đó giải toán phần trăm là một dạng toán hay ở tiểu học. Để giải được các bài toán này, đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng tổng hợp rất nhiều kiến thức về số học biết sử dụng các kiến thức đó một cách sáng tạo. Có thể nói đây là một dạng bài tập có tác dụng rất tốt trong việc ôn tập , củng cố kiến thức cho học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về toán. Trên cơ sở biết giải các bài toán về Tỷ số phần trăm, còn giúp HS biết đọc các biểu đồ, rút ra những nhận xét và đưa ra các kết luận cần thiết, biết lập các biểu đồ đơn giản hay gặp trong môn Toán, môn TNXH … Có rất nhiều dạng toán liên quan phần trăm , vì vậy trong quá trình thiết kế bài tập cho học sinh trong các tiết ôn tập giáo viên có nhiều cơ hội khai thác và sáng tạo ra các dạng bài tập để cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học một cách sáng tạo nhằm phát triển tư duy và năng khiếu về toán cho các em. Tuy nhiên trong quá trình dạy của GV và học của HS còn hay mắc phải những tồn tại vướng mắc . Tình trạng học sinh vận dụng sai quy tắc khi tìm tỷ số phần trăm của hai số trong cách trình bày còn phổ biến. Học sinh còn lẫn lộn trong việc lựa chọn phương pháp giải của hai dạng toán phần trăm: tìm giá trị một số phần trăm của một số và tìm một số khi -1- biết giá trị một số phần trăm của số đó. Các kĩ năng phân tích , tổng hợp vẽ sơ đồ , bảng biểu, thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện có tronh bài toán phần trăm hầu như còn hạn chế. Phương pháp và cách thức giảng dạy của giáo viên còn mang nhiều tính áp đặt , chưa phát huy được khả năng của học sinh.,… Xuất phát từ thực tế và những lí do được trình bày ở trên tôi muốn đưa ra kinh nghiệm của bản thân về : "Rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5" với 3 dạng toán cơ bản sau: - Tìm tỉ số phần trăm của hai số. - Tìm giá trị phần trăm của một số. - Tìm một số biết giá trị phần trăm của số đó. 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới. Với mong nuốn nâng cao chất lượng dạy học môn toán tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm: Rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5. Trong phạm vi của đề tài, đầu tiên tôi giúp học sinh nắm chắc lý thuyết về giải toán về tỉ số phần trăm một cách đơn giản nhất, phù hợp với trình độ của học sinh tiểu học, từ đó học sinh vận dụng vào các bài tập thực hành được trình bày từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, hình thức bài tập đa dạng để kích thích sự tư duy của học sinh từ đó các em làm chắc, làm đúng bài tập theo yêu cầu. Qua 2 năm được phân công giảng dạy lớp 5, tôi đã áp dụng cách làm này và nhận thấy chất lượng học tập của học sinh có sự chuyển biến rõ rệt, số học sinh nắm cách giải toán về tỉ số phần trăm nâng lên đáng kể. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Khi chọn đề tài này, tôi dựa vào: - Tình hình thực tế lớp tôi phụ trách. -2- - Tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài: Sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo cách giải các bài toán có lời văn 5, Hỏi đáp về dạy học toán 5,... II. Phương pháp tiến hành. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp của đề tài: 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Từ "phần trăm" quen được dùng trong xã hội và trong các kết luận của mọi ngành nghiên cứu khoa học. Ít khi người ta dùng phân số để nói mặc dù thực chất, phần trăm cũng là một phân số. Các bài toán về" tỉ số phần trăm " cũng vậy đó là các bài toán về " tỉ số" . Do đó trong toán 5, các bài toán về tỉ số phần trăm được xây dựng theo 3 bài toán cơ bản về tỉ số. Để giải được toán về tỉ số phần trăm các em cần nắm được cấu trúc của bài toán theo từng dạng cơ bản. 1.2. Cơ sở thực tiễn: Sau khi học nội dung giải toán tỉ số phần trăm, tôi nhận thấy : -Việc nắm bắt các kiến thức cơ bản về tỉ số phần trăm của các em còn chưa sâu. Đôi khi còn hay lẫn lộn một cách đáng tiếc. Chưa phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa tỷ số và tỷ số phần trăm , trong quá trình thực hiện phép tình còn hay ngộ nhận. - Việc vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực hành còn gặp nhiều hạn chế, các em hay bắt chước các bài thầy giáo hướng dẫn mẫu để thực hiện yêu cầu của bài sau nên dẫn đến nhiều sai lầm cơ bản. -3- Là một giáo viên trẻ với tuổi đời và tuổi nghề chưa nhiều nhưng đối với lòng nhiệt thành dành cho " sự nghiệp trồng người" tôi đã trăn trở, nghiên cứu tài liệu về dạy học môn Toán, tìm ra giải pháp làm thế nào để giúp các em có kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm hiệu quả nhất. 2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp: - Tiến hành phân tích những tồn tại và vướng mắc của GV và HS khi giảng dạy mảng kiến thức giải bài toán về tỉ số phần trăm. - Phân tích các dạng toán cơ bản và không cơ bản về tỉ số phần trăm có trong chương trình Tiểu học. - Mỗi dạng toán tôi đưa ra ví dụ cụ thể và có một số lưu ý riêng cho từng dạng toán. Trong hai năm qua tôi đã dành nhiều thời gian cho đề tài nghiên cứu này. B. NỘI DUNG I. Mục tiêu: - Chúng ta thấy được tầm quan trọng của giải toán về tỉ số phần trăm và ứng dụng trong thực tế. - Học sinh nắm vững lý thuyết về 3 dạng toán về tỉ số phần trăm. - Giải được 3 dạng toán từ cơ bản đến phức tạp. - Học sinh hứng thú khi học toán về tỉ số phần trăm. II. Mô tả giải pháp của đề tài. 1. Thuyết minh tính mới. 1.1. Giúp học sinh nắm chắc lý thuyết về gải toán về tỉ số phần trăm dạng cơ bản. 1.1.1. Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số. - Về cấu trúc của bài toán gồm: -4- + Biết ( hoặc tính được) 2 giá trị của một đại lượng cùng loại và cùng đơn vị đo a ; b. + Tìm tỉ số phần trăm của a và b. - Về bước giải: Nắm chắc cách tìm tỉ số phần trăm của 2 số theo hai bước: Bước 1: Tìm thương của 2 số đó. Bước 2: Nhân thương đó với 100, rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm được. 1.1.2. Dạng 2: Tìm giá trị phần trăm của 1 số. - Về cấu trúc của bài toán: + Biết ( hoặc tính được) giá trị a của một đại lượng. + Tìm b% của a . - Học sinh biết cách tìm b% của một số a đã biết bằng một trong hai cách sau: Cách 1: Lấy a : 100 x b Cách 2: Lấy a x b : 100 1.1.3. Dạng 3: Tìm 1 số biết giá trị phần trăm của số đó. - Về cấu trúc của bài toán: + Biết a% của một số y có giá trị b. + Tìm y = ? - Yêu cầu chung: + Biết tìm một số khi biết a % của số đó là b. Theo hai cách như sau: số cần tìm là : b : a x 100 hay b x 100 : a + Biết vận dụng cách tính trên khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm. + Biết giải các bài toán có sự kết hợp cả ba dạng toán cơ bản. Biết phân biệt sự khác nhau giữa dạng 2 và dạng 3 để tránh nhầm lẫn khi vận dụng. -5- 1.2. Thực hành các dạng bài tập về Giải toán về tỉ số phần trăm. 1.2.1. Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số. Ví dụ 1: Tìm tỉ số phần trăm của 45 và 61. GV cho HS tự làm sau đó chữa bài: Biết 2 số cụ thể, để tìm tỉ số phần trăm của chúng ta cần: + Xác định rõ số nào là đơn vị so sánh, số nào là đối tượng so sánh. Cụ thể: 61 là đơn vị so sánh, 45 là đối tượng đem ra so sánh. + Lấy đối tượng so sánh chia cho đơn vị so sánh ( 45 : 61) + Tìm thương của hai đối tượng đó rồi nhân thương với 100 và ghi kí hiệu % vào bên tích tìm được. ( 45 : 61 = 0,7377... = 73,77 % ) *Nếu phần thập phân của thương có nhiều chữ số thì chỉ lấy đến 4 chữ số. Ví dụ 2: Một lớp học có 25 HS, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó? Sau khi đọc và tìm hiểu đề, học sinh nêu miệng cách làm : + HS 1: Số HS nữ chiếm là : 25 : 13 x 100 = 192,3 % + HS 2 : Tỉ số phần trăm số HS nữ so với cả lớp là : 13 : 25 = 0,52 0,52 = 52 % GV gợi mở để phân tích đúng sai. + Bài toán cho gì? ( lớp có 25 HS, nữ 13 em) + Bài toán yêu cầu tìm gì?( Tỉ số phần trăm HS nữ so với HS cả lớp) + Muốn tìm tỉ số phần trăm HS giỏi toán so với HS cả lớp ta làm như thế nào? (Ta lấy số HS nữ chia cho số HS cả lớp nhân nhẩm với 100 ( không viết vào phép tính) rồi viết kí hiệu % vào bên phải số đó) -6- + GV giải thích lại cho HS về ý nghĩa của tỉ số phần trăm: Tỉ số phần trăm của HS nữ và học sinh cả lớp là 52 % thì phải hiểu là: Coi số HS cả lớp là 100 phần thì số học sinh nữ là 52 phần. + GV chỉ ra cho HS phân biệt: Phân số, tỉ số, tỉ số phần trăm. + Hiểu bản chất bài toán: 13 : 25 = 0,52; 0,52 x 100 : 100 = 52 : 100 = 52 % + Hướng dẫn HS cách trình bày bài làm.( GV ghi cụ thể câu lời giải và phép tính, đáp số) * HS nhắc lại cách giải đúng,cả lớp nhẩm nhớ. Ví dụ 3: 1 Vòi nước thứ nhất mỗi giờ chảy vào được 5 thể tích của bể, vòi nước thứ hai mỗi giờ chảy vào được 1 4 thể tích của bể. Hỏi cả hai vòi nước cùng chảy vào bể trong một giờ thì được bao nhiêu phần trăm thể tích của bể? *GV phân tích: + Trước hết tính phân số chỉ lượng nước chảy vào bể sau một giờ của cả hai vòi, sau đó suy ra số phần trăm thể tích của bể phải tìm. Bài giải: Trong một giờ cả hai vòi nước chảy vào bể là: 1 4 + 1 5 = 9 20 ( thể tích bể ) Số phần trăm thể tích của bể mà hai vòi cùng chảy trong một giờ là: 9 : 20 = 0,45 = 45% Đáp số: 45 % * Từ việc phân tích các bài toán theo nhiều dạng đề khác nhau giáo viên tổng hợp và chốt kiến thức cần nhớ với dạng toán tìm tỉ số phần trăm của 2 số như sau: -7- - Để HS nhận ra dạng toán này GV yêu cầu các em đọc kĩ câu hỏi. Nếu câu hỏi xuất hiện cụm từ “giá trị này” chiếm ( hoặc bằng) bao nhiêu % “ giá trị kia” ( cùng một đại lượng ) hoặc “ tìm tỉ số phần trăm của hai số đã cho” thì bài toán rơi vào dạng 1. - Muốn tìm được tỉ số % của 2 số ta cần biết giá trị của 2 số đó là bao nhiêu.Nếu bài toán thiếu 1 trong 2 số đó hoặc cả 2 số thì ta phải đi tìm. Dạng tổng quát: a : b = c% - Khi giải toán liên quan đến tỉ số phần trăm cần cung cấp cho HS biết giá trị tổng thể của một tập hợp nào đó luôn luôn ứng với 100% ( VD: HS cả lớp, số tiền vốn ban đầu, số sản phẩm theo dự định hoặc kế hoạch đề ra....) - Kết quả tìm được của bài toán là một tỉ số phần trăm không có đơn vị đi kèm. 1.2.2. Dạng 2: Tìm giá trị phần trăm của 1 số. Ví dụ 1: Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35% là gạo nếp.Hỏi người đó bán bao nhiêu kg gạo nếp? * Hướng dẫn giải: + Xác định rõ đối tượng so sánh và đơn vị so sánh: số gạo nếp và số gạo đã bán. + Hiểu được tỷ số 35% là gì? Coi số gạo đem bán là 100 phần bằng nhau thì số gạo nếp là 35 phần như thế. Như vậy 120 kg sẽ ứng với 100 phần bằng nhau .Ta sẽ phải tìm 35 phần ứng với bao nhiêu kg? Ta có 100 phần: 120 kg Vậy 35 phần: ….kg? -8- + Sau khi hiểu được hai bước trên, HS dễ dàng có cách giải như sau: *Cách giải: Coi số gạo đem bán là 100 phần bằng nhau( hay 100%) thì số gạo nếp 35 phần như thế (hay 35%) Giá trị 1 phần (hay 1% số gạo đem bán) là: 120 : 100 = 1,2 (kg). Số gạo nếp đã bán ( hay 35% số gạo đem bán ) là: 1,2 x 35 = 42(kg) * Với cách làm như trên, sẽ khắc phục được hoàn toàn tình trạng HS ghi kí hiệu % vào các thành phần của phép tính như: 120 : 100% hoặc 1,2 x 100% Ví dụ 2: Lãi suất tiết kiệm là 0,5 % một tháng. Một người gửi tiết kiệm 15 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng người đó thu được bao nhiêu tiền lãi. * Hướng dẫn: Bước 1: Giúp HS nhận dạng bài toán.( đây là bài toán tìm giá trị phần trăm của một số) Bước 2: giúp học sinh nhận ra cấu trúc của bài toán: - Biết số tiền là 15 000 000 đồng - Tìm 0,5 % của 15 000 000 đồng Bước 3: Trình bày bài giải Bài giải Cách 1: Sau một tháng người đó thu được số tiền lãi là: 15 000 000 : 100 x 0,5 = 75 000 (đồng) Đáp số: 75 000 (đồng) Cách 2: : Sau một tháng người đó thu được số tiền lãi là: 15 000 000 x 0,5 : 100 = 75 000 (đồng) Đáp số: 75 000 đồng Ví dụ 3: -9- Một lớp có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75 %, còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp đó. * Hướng dẫn: + Giúp HS xác định cấu trúc của bài toán: - Biết số học sinh của lớp 32 em - Biết 75 % là học sinh mười tuổi. - Tìm số học sinh 11 tuổi. Để trả lời câu hỏi của bài toán ta phải quy về 2 bài toán sau: Bài toán 1: ( Tìm giá trị phần trăm của một số): + Biết cả lớp có 32 học sinh. + Tìm số học sinh 10 tuổi ( tức là tìm 75 % của 32) Tính được 24 học sinh Bài toán 2: + Biết lớp có 32 học sinh, trong đó có 24 học sinh là 10 tuổi. + Tìm số học sinh 11 tuổi ( còn lại ) Như vậy ở bước trung gian ta đã vận dụng bài toán cơ bản 2. + Trình bày bài giải: Số học sinh 10 tuổi là: 32 x 75 : 100 = 24 ( học sinh) Số học sinh 11 tuổi là: 32 - 24 = 8 ( học sinh ) Đáp số : 8 học sinh * Một số kinh nghiệm giúp HS nhận biết và giải nhanh các bài toán ở dạng 2 này. + Đọc kĩ đề, tìm hiểu về ý nghĩa của tỉ số phần trăm có trong bài toán. Ví dụ: Tìm 40% của 120. HS cần hiểu được 40% có nghĩa là số cần tìm chiếm 40 phần trong tổng thể 100 phần số đã cho. - 10 - Để tìm được 40 phần cần biết giá trị một phần rồi nhân với 40 phần cần tìm ( 120 :100 x 40 hoặc 120 x 40 :100). Biểu thức tổng quát : Tìm a% của b là : b : 100 x a hoặc b x a : 100. + Số cần tìm ở dạng này là một thành phần của tổng nên giá trị tìm được luôn luôn nhỏ hơn giá trị đã cho. + Kết quả bài toán phải có đơn vị đi kèm ( điểm khác nhau của dạng 1 và dạng 2) 1.2.3. Dạng 3: Tìm 1 số biết giá trị phần trăm của số đó. Ví dụ 1: Tìm một số biết 30 % của nó là 60. *Yêu cầu HS đọc đề nhắc lại cách làm . Khắc sâu kiến thức cho HS qua câu hỏi. Số vừa tìm chiếm bao nhiêu phần trăm ( 100 %) Ví dụ 2: Số học sinh khá giỏi trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92 % số học sinh toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh? Giúp HS hiểu: + Cấu trúc bài toán; - Biết 92 % số học sinh của trường Vạn Thịnh là 552 em. - Tìm số học sinh trường Vạn Thịnh. + Hiểu tỉ số 92% như thế nào: Số HS khá giỏi 92 = 92 % = Số HS cả trường 100 + Cách giải: Coi số học sinh toàn trường là 100 phần bằng nhau ( hay 100%) thì số học sinh giỏi là 92 phần như thế ( hay 92 %) Như vậy : 552 em ứng với 92 phần. - 11 - ..... em? ứng với 100 phần. Giá trị một phần hay 1 % số học sinh toàn trường: 552 : 92 = 6 ( em ) Số học sinh toàn trường là: 600 x 100 = 600 ( em ) Đáp số : 600 em. * Như vậy đối với những học sinh trung bình ta có thể cho các em quy về số phần bằng nhau, còn với các em có học lực khá hơn các em có thể giải bài toán với các tỉ số phần trăm. Ví dụ 3: Một cửa hàng bán được lãi 20% so với giá bán. Hỏi cửa hàng đó được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá mua? Gợi ý: Coi giá bán là 100đ thì lãi được 20đ, khi đó tìm được giá mua và tính được giá mua so với giá bán và lãi. Bài giải: Nếu giá bán là 100 đồng thì lãi là 20đồng Vậy giá mua là: 100 – 20 = 80(đồng) So với giá mua thì giá bán bằng: 100 : 80 x 100 = 125% So với giá mua thì cửa hàng được lãi: 125% - 100% = 25% Đáp số: 25% * Những kiến thức cần khắc sâu cho học sinh ghi nhớ và áp dụng vào giải toán ở dạng 3: - Đọc kĩ đề, phân tích dữ kiện đã cho và yêu cầu cần tìm. - 12 - - Từ câu hỏi của bài toán giúp học sinh hiểu giá trị của tỉ số phần trăm đã cho trong bài toán. - Số cần tìm của dạng toán này là giá trị tổng thể ứng với 100 phần còn giá trị đã cho là một thành phần của tổng đó nên kết quả tìm được bao giờ cũng lớn hơn số đã cho. Học sinh cần nhớ khi tìm số x biết a% của nó là b thì biểu thức tổng quát của dạng này là : b : a x 100 = x hoặc b x 100 : a = x. Kết quả tìm được là một giá trị cụ thể có đơn vị đi kèm. * Một số lưu ý: - Khi giải dạng toán 2 và 3 học sinh phải hiểu và phân tích được ý nghĩa của tỉ số phần trăm cho trong bài toán: + Xác định yếu tố đã cho tương ứng bao nhiêu phần, yếu tố cần tìm tương ứng bao nhiêu phần. + Phân biệt dạng toán và cách giải phù hợp. - Biết giải các bài toán có sự kết hợp cả ba dạng toán cơ bản. 1.3. Mở rộng một số dạng toán khác liên quan đến tỉ số phần trăm. Ở tiểu học, ngoài 3 dạng toán các em được củng cố và luyện tập ở trên ta còn thường gặp một số bài toán thuộc dạng khác liên quan đến tỉ số phần trăm. Cách giải bài toán đó thế nào? Tôi mạnh dạn hướng dẫn các em một số bài sau: Ví dụ 1: Nếu tăng chiều dài của một hình chữ nhật thêm 10%,đồng thời giảm chiều rộng của nó đi 10% thì diện tích của hình chữ nhật sẽ tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm? *Hướng dẫn :Muốn biết diện tích của hình chữ nhật tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm ta sẽ đi so sánh diện tích của hình chữ nhật ban đầu với - 13 - diện tích của hình chữ nhật mới. Bằng cách đi tìm tỉ số phần trăm giữa diện tích của hình chữ nhật mới với diện tích của hình chữ nhật ban đầu , từ đó ta sẽ biết được diện tích của hình chữ nhật sẽ tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm. *Cách giải: Coi chiều dài của hình chữ nhật ban đầu là 100 %, chiều rộng của hình chữ nhật ban đầu là 100 % và coi diện tích của hình chữ nhật ban đầu là 100 %. Thì chiều dài sau khi tăng thêm 10% là : 100 % + 10 % = 110 %( chiều dài ban đầu) Chiều rộng của hình chữ nhật sau khi giảm đi 10% là: 100 % - 10 % = 90 %( chiều rộng ban đầu) Diện tích của hình chữ nhật khi đó là : 110 % x 90 % = 99 %( diện tích ban đầu) Vì 100 % > 99 % nên diện tích của hình chữ nhật đã giảm và giảm đi là: 100 % - 99 % = 1 %(diện tích ban đầu) Đáp số : 1 % Ví dụ 2: Một người bán 1 cái đồng hồ với giá 460.000 đồng; tính ra tiền lãi bằng 15% tiền vốn. Hỏi muốn tiền lãi bằng 30% tiền vốn thì người đó phải bán cái đồng hồ đó với giá bao nhiêu? * Hướng dẫn: Để tính được tiền bán sau khi tăng giá ta phải lấy tiền vốn cộng với tiền lãi sau khi tăng .Muốn tính được tiền lãi sau khi tăng giá bán ta phải tính được tiền vốn của cái đồng hồ. Biết giá bán và tỷ số phần trăm tiền lãi so với tiền vốn , lấy tiền vốn làm đơn vị so sánh ta có thể giải bài toán như sau: *Cách giải: - 14 - Coi tiền vốn của cái đồng hồ là 100 % thì 460000đồng ứng với số phần trăm là: 100% + 15% = 115% ( tiền vốn) Tiền vốn của cái đồng hồ là: 460.000 : 115 x 100 = 400.000(đồng) Tiền lãi sau khi tăng thêm là: 400.000 x 30% = 120.000( đồng) Muốn tiền lãi bằng 30% tiền vốn thì người đó phải bán cái đồng hồ đó với giá là: 400.000 + 120.000 = 520.000( đồng) ĐS: 520.000 đồng *Một số lưu ý: Khi giải các bài toán về tỷ số phần trăm dạng không cơ bản cần chú ý một số vấn đề sau đây: - Nắm vững 3 dạng toán cơ bản. - Phân tích đề toán ( ý nghĩa của tỉ số phần trăm) từ đó vận dụng giải toán. 2. Khả năng áp dụng: Trong suốt những năm được phân công giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy nếu chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức về giải toán về tỉ số phần trăm một cách sơ sài, bài tập thực hành không đa dạng thì hiệu quả dạy - học sẽ không cao. Vì vậy, tôi đã dành nhiều thời gian truyền đạt sâu cho học sinh kiến thức này, cho học sinh làm bài tập ở nhiều dạng khác nhau, từ dễ đến khó, từ những bài tập đơn giản đến những bài tập đòi hỏi sự tư duy. Sau một thời gian thử nghiệm, áp dụng cách làm này, tôi nhận thấy kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm của các em có nhiều tiến bộ đáng kể, các em tự tin trong giải toán và có hứng thú hơn trong học toán. - 15 - 3. Lợi ích kinh tế - xã hội: Qua cung cấp kiến thức cơ bản về các dạng toán cơ bản về giải toán về tỉ số phần trăm và cho học sinh thực hành các dạng bài tập, tôi nhận thấy: 1. Học sinh nắm vững các dạng toán về tỉ số phần trăm. 2. Nhận dạng đúng và đưa các bài toán về dạng cơ bản để giải. 3. Thực hành giải toán thành thạo và áp dụng được trong cuộc sống hằng ngày. 4. Tự tin hào hứng khi gặp bài toán về tỉ số phần trăm chứ không thụ động như trước dây, các em mạnh dạn phát biểu, trao đổi cách giải cho nhau qua từng tiết học. 5. Kết quả môn học được nâng cao. C. KẾT LUẬN: 1. Kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm về việc rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm trong chương trình toán 5 như đã trình bày ở trên, bản thân đã vận dụng thường xuyên trong quá trình dạy học toán, tôi thấy có thể đưa ra một số kết luận sau: - Thông qua việc hướng dẫn học sinh giải các bài toán về tỉ số phần trăm sẽ giúp giáo viên phát hiện năng khiếu của HS. - Việc giảng dạy các kiến thức về tỉ số phần trăm ở lớp 5 tạo cơ sở cho những hiểu biết ban đầu có tính chất nền tảng để học sinh tiếp tục nghiên cứu học tập ở các lớp trên. - Việc đổi mới nội dung phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đổi mới cách đánh giá học sinh được áp dụng trong quá trình giảng dạy các kiến thức về tỉ số phần trăm sẽ giúp cho học sinh tiếp thu bài một cách tự nhiên. - 16 - Tạo cho các em một tâm lí vui vẻ, hào hứng tìm hiểu dạng toán mới, sẽ tạo cho các em một sức bật mới trong nhận thức và hành động. Từ đó sẽ đem lại một kết quả học tập cao hơn. 2.Đề xuất, kiến nghị: - Mỗi giáo viên cần thực hiện triệt để việc đổi mới PPDH, cần tạo không khí học tập thật thoải mái, tự nhiên để học sinh bộc lộ hết khả năng của mình. - Các em biết tự vươn lên trong học tập, vận dụng những kiến thức đã học trong cuộc sống. - Ngoài việc vận dụng vào giảng dạy ở lớp phụ trách, tôi mong rằng nhà trường góp ý và cho áp dụng cho mọi đối tượng học sinh trong trường. - 17 - Ý kiến của nhà trường. - 18 - Ý kiến của Phòng Giáo dục. - 19 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan