Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn phương pháp giảng dạy địa lý dân cư việt nam...

Tài liệu Skkn phương pháp giảng dạy địa lý dân cư việt nam

.DOC
30
1507
96

Mô tả:

PHÒNG GD - ĐT HUYỆN YÊN LẠC TRƯỜNG THCS PHẠM CÔNG BÌNH BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY- ĐỊA LÝ DÂN CƯ VIỆT NAM MÔN/NHÓM MÔN : ĐỊA LÍ 9 TỔ : KHOA HỌC XÃ HỘI MÃ SỐ : 36 NGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ MINH THU ĐT: 0168 459 0433 EMAIL: ĐỒNG VĂN - THÁNG 4 NĂM 2014 0 MỤC LỤC PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ -------------------------------------------------------------------------2 1. Lý do chọn đề tài-----------------------------------------------------------------------2 2. Mục đích nghiên cứu ------------------------------------------------------------------2 3. Bản chất nghiên cứu -------------------------------------------------------------------3 4. Đối tượng nghiên cứu------------------------------------------------------------------3 5. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------3 6. Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu --------------------------------4 7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: ----------------------------------------------------4 PHẦN II. NỘI DUNG-----------------------------------------------------------------------------5 1. Cơ sở lí luận-----------------------------------------------------------------------------5 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: -------------------------------------------------------5 3. Phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm’’ trong giảng dạy Địa lí dân cư Việt Nam (lớp 9) ----------------------------------------------------------------------5 * Phương pháp giảng dạy: + Bài 1Cộng đồng các dân tộc Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------------------9 + Bài 2Dân số và gia tăng dân số ----------------------------------------------------------------------------------------------11 + Bài 3- Phân bố dân cư và các hình quần cư ----------------------------------------------------------------------------------------------13 1 + Bài 4- Lao động và việc làm, chất lượng cuộc sống ----------------------------------------------------------------------------------------------15 + Bài 5- Thực hành, phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 ----------------------------------------------------------------------------------------------17 * Bài giảng minh hoạ cụ thể Tiết 3: BÀI 3- PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ----------19 4. Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------------23 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ------------------------------------------------------24 1. Kết luận----------------------------------------------------------------------------------24 2. Kiến nghị--------------------------------------------------------------------------------24 TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------------------------------------------- 28 2 PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ mục tiêu chung về giáo dục dân số, việc vận dụng và cụ thể hoá mục tiêu giáo dục dân số trong nhà trường là việc làm rất cần thiết, nó chi phối cách lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học trong nhà trường, mục tiêu này bao gồm: - Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về tình hình dân cư trong nước và các địa phương. Nắm được chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Giúp học sinh nhận thức rõ sự cần thiết và khả năng thực tế của con người có thể điều khiển được hoạt động sinh sản của mình để tạo nên sự cân đối giữa nhịp độ phát triển dân số với việc khai thác hợp lí nguồn tài nguyên và tốc độ phát triển kinh tế. - Hình thành thái độ và hành vi đúng đắn trước những vấn đề dân số đặc biệt là giảm tỷ lệ sinh, phân bố lại dân cư và lao động trong phạm vi cả nước. - Bồi dưỡng nhận thức đúng về kế hoạch hoá gia đình, về tổ chức cuộc sống gia đình nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình. - Mỗi người có hành động đúng và là người hoạt động và tuyên truyền tích cực về dân số và kế hoạch hoá gia đình. Mục tiêu giáo dục dân số như đã xác định ở trên phù hợp với mục tiêu của cải cách giáo dục. Nếu thực hiện được mục tiêu này chính là tích cực phục vụ thiết thực công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Vậy bản thân tôi đưa ra phương pháp dạy học: ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ để giảng dạy phần: ‘’Địa lí dân cư Việt Nam’’ được tốt để đạt hiệu quả cao. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khoa học phương pháp dạy học: ‘’lấy học sinh làm trung tâm trong giảng dạy phần I- Địa lí dân cư Việt Nam’’ (SGK lớp 9) gồm 5 bài, tập trung vào 4 vấn đề lớn. - Cộng đồng các dân tộc Việt Nam - Số dân và tình hình tăng dân số ở nước ta. - Sự phân bố dân cư và các loại hình quần cư. - Lao động và việc làm, chất lượng cuọc sống ở nước ta. Mục đích làm cho học sinh nhận thức được những đặc điểm về dân cư nước ta (cộng đồng dân tộc Việt Nam, số dân, tình hình tăng dân số ở nước ta, sự phân bố dân cư và các loại hình quần cư, vấn đề lao động, việc làm, chất lượng cuộc sống ở nước ta) Giúp học sinh hiểu được đúng đắn và đồng tình với chính sách dân số của Đảng và Nhà nước ta với những biện pháp giải quyết hợp lí có liên quan đến kinh tế nhằm nâng cao, đảm bảo công ăn việc làm cho mọi người và bảo vệ môi trường. Những vấn đề có liên quan chặt chẽ với các nội 3 dung học trên lớp, giáo viên nhất thiết cần cho học sinh tự học ở nhà. Có như vậy, mới giúp cho học sinh tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức, nhằm phát triển trí tuệ và rèn luyện các kỹ năng địa lí cho học sinh. 3. Bản chất nghiên cứu: - Cơ sở xuất phát: Xuất phát từ mục tiêu giáo dục dân số của bộ môn địa lí bậc THCS, đặc biệt là phần: Địa lí Việt Nam, có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng phục vụ thiết thực công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong giai đoạn đổi mới hiện nay. - Hệ thống kiến thức về Địa lí dân cư Việt Nam được sắp xếp hợp lí- khoa học - Đề xuất phương pháp dạy học: ‘’Lấy học sinh làm trung tâm để giảng dạy phần địa lý dân cư Việt Nam’’ - Áp dụng thực tế và đánh giá kết quả. 4. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 9. Trường THCS Phạm Công Bình 5. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học, đặc điểm của bộ môn địa lí THCS - Dự giờ - Kiểm tra học sinh - Nghiên cứu chương trình giáo dục dân số bậc THCS - Tổng kết kinh nghiệm - Bước đầu thực hiện giảng dạy. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp dạy học: ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ giáo viên coi trọng việc tổ chức cho học sinh hoạt động độc lập hoặc theo nhóm (thảo luận, quan sát bảng số liệu, biểu đồ, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh .v.v.) Qua đó học sinh vừa tự lực nắm bắt tri thức, kỹ năng và rèn luyện phương pháp tự học tự nghiên cứu, giáo viên quan tâm đến việc chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng học sinh và của tập thể học sinh để xây dựng bài học. Các dự kiến của giáo viên tập trung chủ yếu vào các hoạt động học tập của học sinh và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng với khả năng biểu diễn các hoạt động của học sinh để khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học, thực hiện giờ học theo trình độ, năng lực của học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ và phát triển tiềm năng của mình để đạt được mục tiêu giáo dục. 6. Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu: 4 Nghiên cứu khoa học phương pháp dạy học ‘’Lấy học sinh làm trung tâm đối với học sinh lớp 9 trường THCS Phạm Công Bình. 7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khoa học phương pháp giảng dạy ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ để giảng dạy phần Địa lí dân cư lớp 9. Thời gian bắt đầu: 8/2013- kết thúc 4/2014 5 PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: Xuất phát từ việc chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc cải cách sách giáo khoa THCS, việc xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng đối với bộ môn Địa lý. Chương trình địa lí Việt Nam (Phần kinh tế- xã hội) theo chương trình mới được sắp xếp ở lớp cuối cấp học phổ thông cơ sở, với mục đích là cung cấp một cách hoàn chỉnh những kiến thức về địa lí nước nhà cho một bộ phận lớp học sinh, sau khi tốt nghiệp ra trường tham gia lao động sản xuất. Vậy việc giảng dạy địa lí ở đây giúp các em có hứng thú học tập, biết vận dụng ý nghĩa thực tiễn của môn địa lí. Trong quá trình giảng dạy người thầy giáo luôn giữ vai trò chủ đạo, tổ chức hoạt động học tập và thực hành của học sinh. Đối với học sinh, học theo hướng tích cực hoá để chiếm lĩnh kiến thức khoa học. Để đạt được kết quả cao, tôi thấy việc lựa chọn phương pháp dạy học ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ là phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường hiện nay. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Qua thực tế giảng dạy địa lý dân cư Việt Nam đối với lớp 9 trường THCS Phạm Công Bình, tôi nhận thấy trước đây phương pháp dạy học chủ yếu giáo viên là người thuyết trình, giảng giải, thầy đọc- trò ghi. Giáo viên thường lo việc trình bày cặn kẽ nội dung của sách giáo khoa, tranh thủ truyền thụ vốn hiểu biết và những kinh nghiệm của mình cho học sinh vì vậy học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, để cố hiểu, cố nhớ những điều mà giáo viên giảng dạy, trả lời những câu hỏi giáo viên nêu ra đối với các vấn đề đã dạy. Với phương pháp dạy học như vậy không phát huy được tính độc lập, óc tư duy, khả năng sáng tạo của học sinh, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách máy móc nên chất lượng học tập của học sinh rất hạn chế. Vậy để đạt kết quả cao trong giảng dạy phần địa lý dân cư Việt Nam tôi đưa ra phương pháp dạy học ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ với phương pháp dạy học này đã khơi dậy cho học sinh chủ động lĩnh hội tri thức khoa học mà người thầy là người giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Phát huy được trí thông minh, sáng tạo, lòng ham hiểu biết khám phá, tác phong lao động, học tập khoa học nghiêm túc. Giúp học sinh nắm được kiến thức kỹ năng mới vừa rèn luyện được phương pháp tự học tự nghiên cứu từ đó học sinh bộc lộ và phát triển tiềm năng của mình. 3. Phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm’’ trong giảng dạy Địa lí dân cư Việt Nam (lớp 9) - Chương trình địa lí dân cư Việt Nam lớp 9 được sắp xếp ở cuối cấp học THCS, để giúp học sinh sau khi học xong phần địa lý dân cư Việt Nam các em hiểu và trình bày được những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về dân cư nước ta. Rèn luyện, củng cố và hình thành mức độ cao hơn các kỹ năng cần thiết trong học tập địa lý, đó là các kỹ năng: đọc và khai thác kiến thức từ bản đồ, 6 lược đồ, át lát địa lý Việt Nam. Phân tích và xử lý bảng số liệu thống kê theo yêu cầu cho trước. Học sinh tự sưu tầm và phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau (tranh, ảnh, bài viết, báo chí...) từ đó giúp học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sinh động nơi các em đang sống. Giáo dục cho học sinh tình cảm yêu quê hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường, ý thức công dân và định hướng nghề nghiệp để sau này phục vụ tổ quốc. Vậy để chất lượng giảng dạy đạt kết quả cao, giúp học sinh nắm được các kiến thức kỹ năng qua chương trình địa lý dân cư Việt Nam. Bản thân tôi đưa ra phương pháp lấy học sinh làm trung tâm. Đối với phương pháp dạy học này thì hoạt động của giáo viên và học sinh được thể hiện tương ứng như sau: - Học sinh tự khai phá tri thức, tự nghiên cứu - giáo viên là người hướng dẫn và cung cấp thông tin. - Học sinh tự trả lời câu hỏi, các thắc mắc do chính mình đặt ra, tự nhận xét, kiểm tra đánh giá mình – giáo viên là trọng tài cho học sinh. - Học sinh tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh- Giáo viên chỉ làm cố vấn đối với phương pháp dạy học ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ bản thân tôi nhận thấy rằng toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng hứng thú học tập của học sinh, bởi vậy giáo viên là người giữ vai trò hết sức quan trọng – người thầy vẫn là linh hồn của giờ học sáng tạo và sinh động. Bởi một lẽ để có thể làm người tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, người hướng dẫn, cung cấp thông tin, trọng tài hay cố vấn thì người thầy phải có trình độ kiến thức sâu, trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm với cái mới, có hiểu biết một cách toàn diện. Để có thể đóng vai trò là người gợi mở, hướng dẫn, xúc tác, trợ giúp, động viên, trọng tài, cố vấn trong các hoạt động độc lập học tập của học sinh, đánh thức năng lực trong học sinh, chuẩn bị cho học sinh tham gia phát triển cộng đồng. Giáo viên phải là người nắm vững bản chất, các quy luật của quá trình dạy học, nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng và chuẩn bị các thiết bị, phương tiện dạy học cần thiết phục vụ cho từng bài học để tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Việc giảng dạy theo phương pháp dạy học ‘’Lấy học sinh làm trung tâm’’ thì người thầy luôn sử dụng các phương pháp đó là: đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi của học sinh, kích thích tính tò mò, sự tư duy và hứng thú học tập của học sinh. Từ đó khuyến khích học sinh tự đánh giá kết quả công việc của mình và tìm cách làm tốt hơn. Giúp học sinh sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập vào cộng đồng, tôn trọng lợi ích nhu cầu, tiềm năng của học sinh. Học sinh tự tìm ra những tri thức mới được khích lệ các ý tưởng riêng, cách làm riêng, giúp học sinh tự phát triển cao hơn về nhận thức. Rèn luyện được cho học sinh các kỹ năng và tình cảm hành vi, giúp học sinh tự tin hơn, tự xác định được các tri thức mới của mình. Vậy khi học sinh đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy và học thì quá trình đó là quá trình hoạt động tri thức, 7 sáng tạo. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và luôn đi đầu trong mọi hoạt động sáng tạo của cả quá trình học tập đối với học sinh. Để nâng cao chất lượng giảng dạy giáo viên cần tập trung vào việc xây dựng kế hoạch hoạt động của thầy và trò, thực hiện kế hoạch này nhằm làm cho học sinh tích cực, chủ động trong học tập hơn nữa. Định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, cần phải được quán triệt ở tất cả các khâu từ việc chuẩn bị bài soạn của giáo viên theo chuẩn kiến thức- kỹ năng, đến khâu chuẩn bị các phương tiện dạy học đối với từng bài và việc tiến hành dạy học trên lớp tới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong giảng dạy giáo viên nên hạn chế việc thuyết trình giảng giải, minh họa, việc đưa ra các câu hỏi vụn vặt. Câu hỏi cần có hướng giải quyết tương đối trọn. Giáo viên không nên sốt ruột khi giành thời gian cho học sinh làm việc, giáo viên cần theo dõi giải đáp ngay những thắc mắc của học sinh. Sau mỗi hoạt động giáo viên cần chốt những ý chính giúp học sinh khẳng định lại các kiến thức cơ bản của bài học. Đối với học sinh cần biết rõ mục tiêu của bài học (về kiến thức kỹ năng và thái độ, hành vi) – theo chuẩn kiến thức- kỹ năng của Bộ Giáo dục – Đào tạo. - Học sinh cần giành thời gian thích đáng để được làm việc với sách giáo khoa (dựa vào kênh chữ: hệ thống chữ viết trong sách giáo khoa- nội dung bài học) các câu hỏi in nghiêng, các câu hỏi và bài tập ở cuối bài học), và dựa vào kênh hình (biểu đồ, bản đồ, átlát địa lý Việt Nam, bản số liệu tranh ảnh) dưới sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh tìm tòi khám phá ra những kiến thức địa lý. Qua đó học sinh nắm được nội dung kiến thức cơ bản và được rèn luyện các kỹ năng và phương pháp học tập. - Học sinh biết cách làm việc theo nhóm, biết hợp các với bạn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Học sinh có thời gian để trình bày kết quả làm việc, học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung, giáo viên nhận xét, bổ sung chuẩn xác kiến thức cho học sinh. Khi giảng dạy phần địa lý dân cư Việt Nam lớp 9 tôi đã đưa ra phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”, khi thực hiện phương pháp dạy học này, tôi thấy rằng toàn bộ quá trình dạy và học đã hướng vào nhu cầu, khả năng và hứng thú học tập của học sinh. Việc thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ phát triển tối đa các kỹ năng, năng lực độc lập giải quyết vấn đề của học sinh. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích hoạt động tích cực học tập của học sinh trên lớp. Thông qua việc thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ tôi thấy chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rất rõ rệt. Cụ thể: phương pháp giảng dạy phần Địa lí dân cư Việt Nam (lớp 9) chương trình Địa lí dân cư Việt Nam lớp 9 gồm 5 bài, tập trung vào 4 vấn đề lớn: + Cộng đồng các dân tộc Việt Nam. + Số dân và tình hình tăng dân số ở nước ta. 8 + Sự phân bố dân cư và các loại hình quần cư. + Lao động và việc làm, chất lượng cuộc sống * Trước hết, hình thành các mục tiêu rõ ràng, đối với từng bài (về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) Dựa trên cơ sở mục tiêu giáo dục, mục tiêu dân số quốc gia, các giá trị văn hoá, xã hội của Việt Nam. - Xác định các khái niệm các kiến thức và dung lượng cần thiết cả về hai nội dung địa lí và giáo dục dân số. - Xác định các điểm cơ bản của chương trình địa lí hiện hành. Tìm ra chỗ có khả năng thích hợp các khái niệm giáo dục dân số. - Xây dựng phạm vi và trình tự của các khái niệm về dân số. - Xây dựng các tư liệu dạy và học - Đánh giá nhằm xác định mục tiêu đề ra có phù hợp không? Các khái niệm về dân số có thích hợp với đối tượng học sinh không? và sự chuyển biến về nhận thức của học sinh có như mong muốn không? - Từ đó xây dựng phương pháp dạy học đối với từng nội dung, từng bài để đạt được chuẩn kiến thức kỹ năng của bộ môn. - Áp dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm trong giảng dạy phần địa lí dân cư- được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây: Phương pháp dạy học Lấy học sinh làm trung tâm Các lĩnh vực Nội dung Phương pháp Môi trường lớp học Các khái niệm 1. Tự tìm tòi và 1. Tự chủ, thân ra quyết định mật, không hình thức 2. Khám phá và 2. Chỗ ngồi linh giải quyết vấn hoạt đề Hậu quả vấn đề và quá trình dân số 3. Học sinh chủ động tham gia 4. Giáo viên là người hướng dẫn và thúc đẩy tìm tòi Kết quả 1. Phát triển cao hơn ở các lĩnh vực nhận thức tình cảm và tâm lí vận động (hành vi) 2. Tự tin 3. Sử dụng 3. Có tinh thần thường xuyên phê phán các phương tiện kỹ thuật như là điểm tự để làm sáng tỏ các ý kiến 9 * Ngoài phương pháp trên, giáo viên có thể sử dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, đây cũng là một trong những phương pháp thích hợp với việc giảng dạy phần địa lí dân cư, nhất là đối với các vấn đề cần tranh luận: Các quy trình thực hiện phương pháp này gồm có: Bước 1: Đặt vấn đề (tạo tình huống có vấn đề) Giáo viên cần làm cho học sinh nhận biết vấn đề, phân tích tình huống, nhận biết, trình bày vấn đề cần giải quyết. Bước 2: Giải quyết vấn đề (tìm các phương án giải quyết các giả thuyết, hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết- các giả thuyết, phân tích đánh giá....) Bước 3: Kết luận (khẳng định hay bác bỏ các phương án – các giả thuyết đã nêu) Sự thành bại của phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là năng lực tìm tòi của thầy và trò đòi hỏi thời gian nhiều hơn... * Con đường hữu hiệu để học tập nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, gồm trò chơi, câu đố, điều tra, đi thực tế cơ sở, còn gọi là các kĩ thuật định hướng hoạt động. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI 1CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM Để thực hiện bài giảng này, giáo viên sử dụng phương pháp ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’. Trước hết giáo viên giúp sinh xác định được: Mục tiêu bài học: Sau khi học xong, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Nêu được một số đặc điểm về dân tộc Việt Nam - Biết được các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, chung sống đoàn kết và cùng xây dựng vào bảo vệ tổ quốc. - Trình bày được sự phân bố các dân tộc của nước ta. 2. Kỹ năng: - Phân tích bảng số liệu, biểu đồ về số dân phân theo thành phần dân tộc để thấy được các dân tộc có số dân rất khác nhau, dân tộc kinh chiếm khoảng 4/5 dân số cả nước. - Thu thập thông tin về một số dân tộc (số dân, đặc điểm, phong tục tập quán, trang phục, nhà ở, kinh nghiệm sản xuất, địa bàn phân bố chủ yếu...) 3. Thái độ: Giáo dục các em có tinh thần tôn trọng, đoàn kết giữa các dân tộc. * Các thiết bị dạy học cần thiết: - Bản đồ dân cư Việt Nam 10 - Át lát địa lý Việt Nam - Bộ tranh đại gia đình các dân tộc Việt Nam - Tranh ảnh một số dân tộc. * Để giúp học sinh nắm được các kiến thức kỹ năng qua bài học, giáo viên thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ cụ thể như sau: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu mục 1- Các dân tộc Việt Nam - Với nội dung này giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân/cặp. Học sinh dựa vào H 1.1 kết hợp vốn hiểu biết hãy nêu rõ: + Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Dân tộc nào có số dân đông nhất? Chiếm tỷ lệ bao nhiêu% dân số? Đặc điểm nổi bật của một số dân tộc? Tại sao nói các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết cùng nhau xây dựng và bảo vệ tổ quốc? Giáo viên gợi ý học sinh đặc điểm nổi bật của các dân tộc cần nêu có inh nghiệm trong ngành sản xuất gì? khả năng tham gia những ngành kinh tế nào? Tên một số sản phẩm nổi tiếng, trang phục, nhà ở, phong tục tập quán. Dẫn chứng về tình đoàn kết, giúp đỡ nhãu giữa các dân tộc Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Học sinh phát biểu. Học sinh khác nhận xét bổ sung - Giáo viên bổ sung, chuẩn kiến thức Giảng dạy mục 2- Sự phân bố các dân tộc Việt Nam Giáo viên sử dụng phương pháp cá nhân hoặc nhóm - Học sinh dựa vào Át lát địa lí Việt Nam kết hợp với hiểu biết: + Dân tộc Việt Nam (kinh) phân bố chủ yếu ở miền địa hình nào? Các dân tộc ít người sống chủ yếu là miền địa hình nào? Sự phân bố các dân tộc ít người có gì khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam. - So với trước cách mạng, sự phân bố các dân tộc có gì thay đổi không? Tại sao? - Học sinh phát biểu - Học sinh khác nhận xét, bổ sung. - Giáo viên chuẩn kiến thức cho học sinh. - Giáo viên có thể chia nhóm để giảng dạy phần này như sau: + Nhóm 1,2: Dân tộc Việt (Kinh) phần bố chủ yếu ở những miền địa hình nào? + Nhóm 3,4: Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở miền địa hình nào? + Nhóm 5,6: Sự phân bố của các dân tộc ít người có gì khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam. So với trước Cách mạng, sự phân bố các dân tộc có gì thay đổi không? tại sao?. 11 + Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm và quy định thời gian, sau đó lần lượt các nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình, học sinh nhóm khác nhận xét, bổ sung, giáo viên chuẩn kiến thức nhận xét, đánh giá kết quả, bổ sung chuẩn kiến thức, kỹ năng. Thông qua phương pháp và nội dung giảng dạy, giáo dục cho học sinh tinh thần tôn trọng, đoàn kết giữa các dân tộc. Từ đó học sinh có tinh thần trách nhiệm trước những biến động trong phân bố các dân tộc do đường lối phát triển kinh tế- xã hội của Đảng ta trong thời gian qua. Sau bài học giáo viên đánh giá chất lượng học tập của học sinh thông qua việc củng cố bài học (giáo viên chuẩn bị các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận) => yêu cầu học sinh trả lời Nhận xét cho điểm động viên nhắc nhở học sinh, khích lệ việc học tập của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. BÀI 2 DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ Để thực hiện bài giảng này, giáo viên sử dụng phương pháp ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’. Trước hết giáo viên giúp sinh xác định được: * Mục tiêu bài học: Sau khi học xong, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Trình bày được một số đặc điểm dân số nước ta, nguyên nhân và hậu quả. + Một số đặc điểm của dân số: số dân (gia tăng dân số, cơ cấu dân số) + Nguyên nhân và hậu quả (sức ép đối với tài nguyên môi trường, kinh tến xã hội) 2. Kỹ năng: - Vẽ và phân tích biểu đồ dân số, bảng số liệu về cơ cấu dân số Việt Nam. - Phân tích và so sánh tháp dân số nước ta các năm 1989 và 1999 để thấy rõ đặc điểm cơ cấu, sự thay đổi của cơ cấu dân số theo tuổi và giới và nước ta trong giai đoạn 1989-1999. 3. Thái độ: - Giáo dục các em thấy rõ sự cần thiết một quy mô gia đình hợp lý, ý thức bảo vệ môi trường. * Các thiết bị dạy học cần thiết: - Biểu đồ gia tăng dân số Việt Nam. - Tranh ảnh về một số hậu quả của gia tăng dân số tới môi trường, chất lượng cuộc sống. 12 * Để giúp học sinh nắm được các kiến thức kỹ năng qua bài học, giáo viên thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ cụ thể như sau: Mục 1- Dân số Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu cả lớp làm việc - Học sinh dựa vào SGK, vốn hiểu biết trả lời các câu hỏi sau: + Nêu số dân của nước ta vào năm 2003, tới nay dân số nước ta khoảng bao nhiêu người? + Nước ta đứng hàng thứ bao nhiêu về diện tích và dân số trên thế giới? Điều đó nói lên đặc điểm gì về dân số nước ta? (Học sinh trả lời – học sinh khác nhận xét, bổ sung)=> giáo viên nhận xétnổp sung, chuẩn xác kiến thức. (Chuyển mục II) – Gia tăng dân số Hoạt động 2: Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân/cặp - Giáo viên giao nhiệm vụ: Dựa vào hình 2.1 – Biểu đồ gia tăng dân số của nước ta và tranh ảnh + vốn hiểu biết chuẩn bị trả lời theo câu hỏi mục II- SGK - Học sinh làm việc độc lập - Học sinh trình bày kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, bổ sung, chuẩn xác kiến thức. Hoạt động 3: Cá nhân - Học sinh dựa vào B2.1 làm tiếp câu hỏi mục II- SGK - Học sinh trả lời- Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Giáo viên chuẩn mực kiến thức: tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn khác nhau giữa các vùng. (Chuyển ý) => mục III- Cơ cấu dân số Hoạt động 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh Dựa vào B2.2 và vốn hiểu biết, cho biết: - Nước ta có cơ cấu dân số thuộc loại nào (già, trẻ?) - Cơ cấu dân số này có thuận lợi và khó khăn gì? + Nêu nhận xét về cơ cấu, sự thay đổi cơ cấu dân số theo giới và nguyên nhân của nó. Học sinh làm việc độc lập - Học sinh trình bày kết quả. Nguyên nhân: Chiến tranh kéo dài. - Do chuyển cư: tỉ lệ thấp ở các nơi xuất cư (đồng bằng Sông Hồng), cao ở nơi nhập cư (Tây Nguyên) 13 Giáo dục học sinh có tinh thần thái độ và trách nhiệm trước vấn đề dân số của nước ta, cần phải có một quy mô gia đình hợp lí. Sau bài học giáo viên đánh giá chất lượng học tập của học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. - Nhận xét, đánh giá, cho điểm những cá nhân (nhóm) trả lời câu hỏi tốt. - Động viên, nhắc nhở học sinh - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. BÀI 3 PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ Để thực hiện bài giảng này, giáo viên sử dụng phương pháp ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’. Trước hết giáo viên giúp sinh xác định được: * Mục tiêu bài học: Sau khi học xong, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Trình bày được tình hình phân bố dân cư nước ta - Phân biệt được các loại hình quần cư thành thị và nông thôn theo chức năng và hình thái quần cư. - Nhận biết quá trình đô thị hóa nước ta (số dân đô thị tăng, quy mô được mở rộng, phổ biến lối sống thành thị, trình độ đô thị hóa thấp, phần lớn các đô thị nước ta thuộc loại vừa và nhỏ) 2. Kỹ năng: - Sử dụng bản đồ, lược đồ phân bố dân cư và đô thị hoặc Át lát Địa lí Việt Nam để nhận biết sự phân bố dân cư đô thị ở nước ta. - Phân tích bản số liệu thống kê về mật độ dân số của các vùng, số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị ở nước ta. 3. Thái độ: - Ý thức được sự cần thiết phát phát triển đô thị trên cơ sở phát triển công nghiệp, bảo vệ môi trường nơi đang sống, chấp hành các chính sách của Nhà nước về phân bố dân cư. * Các thiết bị dạy học cần thiết: + Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam + Tranh ảnh về nhà ở, một số hình thức quần cư ở Việt Nam + Bảng thống kê mật độ dân số một số quốc gia và đô thị ở Việt Nam. Để giúp học sinh nắm được các kiến thức kỹ năng qua bài học, giáo viên thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ cụ thể như sau: * Phương pháp giảng dạy mục 1: Mật độ dân số và phân bố dân cư 14 - Giáo viên cho học sinh so sánh các số liệu về mật độ dân số nước ta giữa các năm 1989, 2003 để thấy mật độ dân số ngày càng tăng. - Để giúp học sinh nhận biết dân sư phân bố không đều, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam, trả lời các câu hỏi của mục này trong SGK. - Giáo viên lưu ý học sinh về sự phân bố các thành phố, thị xã trong quan hệ với các vùng có mật độ dân số cao. Sau đó yêu cầu học sinh đọc phần bài học trong SGK để rút ra nhận định dân cư phân bố không đều giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn. Giáo viên nên cho học sinh tìm nguyên nhân của đặc điểm phân bố không đều này. * Phương pháp dạy Mục II các loại hình quần cư: Học sinh có thể hoạt động nhóm - Nhóm 1: thảo luận các vấn đề về quần cư nông thôn (nêu đặc điểm loại hình quần cư nông thôn về mật độ, tên gọi, kiến thức nhà, hoạt động kinh tế, sự thay đổi hiện nay) - Nhóm 2: thảo luận các vấn đề về quần cư thành thị (nêu đặc điểm loại hình quần cư nông thôn về mật độ, tên gọi, kiến thức nhà, hoạt động kinh tế, sự thay đổi hiện nay) Sau khi giành thời gian các nhóm thảo luận, giáo viên yêu cầu đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc, học sinh nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét, bổ sung chuẩn xác kiến thức. Học sinh có thể làm việc cá nhân. - Quần cư nông thôn: + Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa, quan sát các tranh ảnh về quần cư, tìm đặc điểm chung của quần cư nông thôn, sự khác nhau của quần cư nông thôn ở các vùng và giải thích. + Khi phân tích về đặc điểm quần cư nông thôn, bên cạnh việc giúp học sinh hiểu về quy mô dân số, tên gọi các điểm quần cư ở các vùng miền, các dân tộc khác nhau, giáo viên nên tập trung sự chú ý học sinh về hoạt động kinh tế chính của loại hình này, từ đó hiểu vì sao các làng bản ở nông thôn thường cách xa nhau. + Mật độ nhà ở và cách bố trí các không gian trong nhà cũng có đặc điểm riêng ở các vùng miền. Đó chính là sự thích nghi cua con người với thiên nhiên và hoạt động kinh tế của người dân. + Giáo viên cho học sinh phân tích sâu một loại hình quân cư ở một vùng cụ thể, tốt nhất là địa phương nơi HS đang số để từ đó học sinh tự tìm hiểu về các vùng miền khác. b) Quần cư thành thị: 15 - Giáo viên cho học sinh đọc sách giáo khoa và dựa vào vốn hiểu biết để nêu đặc điểm của quần cư thành thị ở nước ta, sự khác nhau về hoạt động kinh tế và cách thức bố trí nhà ở giữa thành thị và nông thôn. - Tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bản đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam, trả lời câu hỏi của mục này trong sách giáo khoa. Khi học sinh giải thích về sự phân bố các đô thị, giáo viên nên hướng dãn học sinh nhận xét những lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nhân tố kinh tế – xã hội đã ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển hệ thống đô thị của nước ta. * Phương pháp dạy mục 3: đô thị hoá - Giáo viên cho học sinh quan sát bảng số liệu ‘’Số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị’’ trả lời câu hỏi của mục III trong sách giáo khoa. Khi phân tích bảng số liệu này, giáo viên giúp học sinh biết được một số ý sau: + Số dân thành thị và tỷ lệ dân số đô thị tăng liên tục nhưng không đều giữa các giai đoạn. Giai đoạn có tốc độ tăng nhanh nhất là 1995 – 2003. + Tỷ lệ dân đô thị của nước ta còn thấp. Điều đó chứng tỏ nước ta vẫn ở trình độ đô thị hoá thấp. Kinh tế nông thôn còn có vị trí khá cao. + Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ phân bố dân cư và đô thị để nhận xét về sự phân bố các thành phố lớn, đồng thời thảo luận về vấn đề đặt ra cho dân cư tập trung quá đông ở các thành phố lớn (Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh) Giáo dục học sinh có tinh thần thái độ và trách nhiệm trước vấn đề dân số của nước ta, cần phải có trách nhiệm chấp hành luật cư trú. Sau bài học giáo viên đánh giá chất lượng học tập của học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. - Nhận xét, đánh giá, cho điểm những cá nhân (nhóm) trả lời câu hỏi tốt. - Động viên, nhắc nhở học sinh - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà BÀI 4LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Để thực hiện bài giảng này, giáo viên sử dụng phương pháp ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’. Trước hết giáo viên giúp sinh xác định được: * Mục tiêu bài học: Sau khi học xong, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Trình bày được đặc điểm về nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở nước ta. - Biết được sức ép của dân số đối với giải quyết việc làm - Trình bày được hiện tượng, hiện trạng chất lượng cuộc sống ở nước ta. 16 2. Kỹ năng: - Phân tích biểu đồ, bảng số liệu về cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn, theo đào tạo cơ cấu sử dụng lao động theo ngành, cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế ở nước ta. 3. Thái độ: - Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, yêu người lao động, ý thức về sự cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và định hướng nghề nghiệp để sau này phục vụ quê hương đất nước. * Các thiết bị dạy học cần thiết: + Các biểu đồ cơ cấu lao động (phóng to theo sách giáo khoa) + Các bảng thống kê về sử dụng lao động + Tranh ảnh thể hiện sự tiến bộ về nâng cao chất lượng cuộc sống. Để giúp học sinh nắm được các kiến thức kỹ năng qua bài học, giáo viên thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ cụ thể như sau: * Phương pháp dạy mục I: Nguồn lao động và sử dụng lao động a) Nguồn lao động: Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa và vốn hiểu biết thảo luận theo gợi ý: Nguồn lao động nước ta có những mặt mạnh và những hạn chế nào? giải thích về sự phân bố lao động giữa thành thị và nông thông. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động, cần có những biện pháp gì? b) Sử dụng lao động: Giáo viên có thể thuyết trình về những cố gắng của Nhà nước trong việc sử dụng lao động trong giai đoạn 1991- 2003, sau đó yêu cầu học sinh dựa vào biểu đồ nói lên việc sử dụng lao động trong theo ngành năm 1989 và 2003, để trả lời câu hỏi của mục này trong sách giáo khoa, từ đó rút ra kết luận về xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động. * Phương pháp dạy mục II: Vấn đề việc làm Giáo viên cho học sinh dựa vào sách giáo khoa, vốn hiểu biết cá nhân để thảo luận theo các câu hỏi: + Tại sao nói việc làm đang là vấn đề gay gắt ở nước ta? + Để giải quyết việc làm cần tiến hành những biện pháp gì? + Khi học sinh trình bày kết quả, giáo viên cần phân tích thêm để học sinh hiểu và nắm được các hướng giải quyết việc làm ở nước ta: - Phân bố lại lao động và dân cư giữa các vùng - Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở nông thôn - Phát triển hoạt động công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị - Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm. 17 * Phương pháp dạy mục III: Chất lượng cuộc sống - Giáo viên cho học sinh đọc Sách giáo khoa, nêu những dẫn chứng nói lên chất lượng cuộc sống của nhân dân đang được cải thiện. - Giáo viên có thể yêu cầu học sinh dựa vào vốn hiểu biết nêu thêm các ví dụ chứng minh cho nhận định trên. Sau bài học giáo viên đánh giá chất lượng học tập của học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. - Nhận xét, đánh giá, cho điểm những cá nhân (nhóm) trả lời câu hỏi tốt. - Động viên, nhắc nhở học sinh - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà BÀI 5 THỰC HÀNH, PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH THÁP DÂN SỐ NĂM 1989 VÀ NĂM 1999 Để thực hiện bài giảng này, giáo viên sử dụng phương pháp ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’. Trước hết giáo viên giúp sinh xác định được: * Mục tiêu bài học: Sau khi học xong, học sinh cần: 1. Kiến thức: - Biết cách phân tích so sánh các phân số - Trình bày sự thay đổi và su hướng thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi ở nước ta. 2. Kỹ năng: - Xác lập được mối quan hệ giữa gia tăng dân số và cơ cấu dân số theo độ tuổi, giữa dân số và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 3. Thái độ: - Giáo dục tuyên truyền về công tác dân số - KHHGĐ, các em thấy sự cần thiết về quy mô một gia đình hợp lý. * Các thiết bị dạy học cần thiết: - Tháp dân số của năm 1989 và năm 1999 Để giúp học sinh nắm được các kiến thức kỹ năng qua bài học, giáo viên thực hiện phương pháp dạy học ‘’lấy học sinh làm trung tâm’’ cụ thể như sau: Giáo viên chia lớp thành các nhóm tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp; yêu cầu các nhóm làm các bài tập trong sách giáo khoa. Giáo viên nhắc học sinh thực hiện các bài tập theo hướng dẫn trong sách giáo khoa. Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, Giáo viên tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả, bổ sung và chuẩn xác kiến thức theo dàn ý sau: a) Phân tích và so sánh 2 tháp dân số 18 - Hình dạng: Đều có đáy rộng, đỉnh nhọn nhưng chân của đáy ở nhóm 0-4 tuổi của năm 1999 đã thu hẹp hơn so với năm 1989 - Cơ cấu dân số: + Theo độ tuổi: Tuổi dưới và trong tuổi lao động đều cao nhưng độ tuổi dưới lao động năm 199 nhỏ hơn năm 1989. Độ tuổi lao động và ngoài lao động năm 1999 cao hơn 1989 + Tỷ lệ dân số phụ thuộc còn cao và cũng có thay đổi giữa hai tháp dân số. b) Nhận xét và giải thích: Giáo viên hướng dẫn học sinh căn cứ vào tháp dân số và biểu biết cá nhân để giải thích các xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi, các thuận lợi khó khăn và các giải pháp trong chính sách dân số. Sau bài học giáo viên đánh giá chất lượng học tập của học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận. - Nhận xét, đánh giá, cho điểm những cá nhân (nhóm) trả lời câu hỏi tốt. - Động viên, nhắc nhở học sinh - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà Trong quá trình dạy học cần lấy ví dụ thực tế để minh hoạ- khắc sâu kiến thức cho học sinh. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng