Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất của nhôm...

Tài liệu Skkn phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất của nhôm

.PDF
29
249
79

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM  I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để hệ thống, nắm chắc kiến thức thì việc giải các bài tập hoá học là cách tốt  nhất giúp thí sinh hoàn thành chủ động chiếm lĩnh kiến thức bài học, qua đó các  em làm tốt bài thi của mình. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi đã rút ra một số kinh  nghiệm giải toán hoá học đối với dạng bài tập về nhôm và hợp chất của nhôm.  Hy vọng rằng những ý kiến này sẽ giúp ích cho các em học sinh trong quá  trình học tập, hệ thống, nắm chắc kiến thức và tiết kiệm thời gian khi làm các bài  thi và kiểm tra.  Trong  quá  trình  thực  hiện  đề  tài, tôi  xin  trân  trọng  cảm  ơn  Ban  giám  hiệu  nhà trường, tổ chuyên môn và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài  này.  Đây là những kinh nghiệm rút ra của cá nhân tôi. Tôi rất mong được sự đóng  góp ý kiến của hội đồng khoa học nhà trường, các đồng nghiệp và Ban giám hiệu  nhà trường giúp tôi có được phương pháp dạy học phần này tốt hơn.                                                                                                                                                            Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  1 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải II. CƠ SỞ LÍ LUẬN Để hoàn thành mỗi câu hỏi trắc nghiệm với thời gian ngắn khoảng 2 phút  là một vấn đề không dễ dàng đối với học sinh. Vì vậy, các em phải nắm chắc kiến  thức, vận dụng  linh hoạt để  có  thể  tìm  ra  đáp án  của bài toán.  Muốn làm  được  điều này thì giáo viên giảng dạy đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc  hướng dẫn học sinh nhận dạng, phân loại và có cách giải phù hợp với mỗi bài.   Khi  giảng  dạy  ở  lớp  12,  tôi  thấy  nhiều  em  học  sinh  gặp  khó  khăn  trong  việc giải các bài tập phần này, dường như những kiến thức này khá mới và ít liên  quan tới  các kiến thức về  kim  loại  mà  các  em  đã  được  học. Các  em  thường sử  dụng cách giải truyền thống là viết và tính theo phương trình hoá học, như vậy sẽ  mất  rất  nhiều  thời  gian,  đôi  khi  không  thể  viết  và  giải  được  theo  phương  pháp  truyền  thống  để  giải  quyết  một  bài  toán.  Vì  vậy,  với  thời  lượng  trung  bình  2  phút/câu thì các em không thể hoàn thành được bài tập. Để giúp các em có thể  giải nhanh được các bài tập phần này, tôi đề xuất phương pháp giải giúp các em  có thêm lựa chọn và qua đó tiết kiệm thời gian khi làm bài thi trắc nghiệm. Đó là   “Phương pháp giải bài tập nhôm và hợp chất của nhôm”   Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  2 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI A. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM 1) Phản ứng của nhôm với dung dịch axit. ( E 0 Al 3 / Al  1,66V  E 0 2 H  / H 2 ) * Tác dụng dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng.         2Al + 6H+  2Al3+ + 3H2  * Tác dụng dung dịch HNO3 và H2SO4 đậm đặc nóng.     Al + HNO3  Al(NO3)3 + (NO2; NO; N2; N2O; NH4NO3) + H2O      Al + H2SO4 đđ  Al2(SO4)3 + ( SO2; S; H2S) + H2O  Lưu ý: Al thụ động HNO3, H2SO4 đặc nguội.   2) Al2O3 và Al(OH)3 là chất lưỡng tính   * Tác dụng với axit:     Al2O3 + 6H+     2Al3+ + 3H2O        Al3+ + 3H2O  Al(OH)3 + 3H+     * Tác dụng với dung dịch kiềm + )   Al2O3 + 2OH- + 3H2O    2 [Al(OH)4]-         2AlO2- + H2O  hoặc             Al2O3 + 2OH-    + )   Al(OH)3 + OH-     [Al(OH)4]-      hoặc      AlO2-   + 2H2O  Al(OH)3 + OH-   Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  3 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải 3) Phản ứng của nhôm với dung dịch kiềm   Theo dãy điện hóa, nhôm đẩy được hiđro ra khỏi nước. Nhưng thực tế, vật  bằng nhôm không bị nước hòa tan khi nguội và cả khi đun nóng vì có lớp màng  oxit bảo vệ.    Nhưng,  những  vật  bằng  nhôm  lại  bị  hoà  tan  trong  dung  dịch  kiềm  mạnh  như NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2 .... là do:  Ban đầu, màng oxit nhôm bị phá huỷ trong dung dịch kiềm mạnh:      Al2O3 + 2NaOH + 3H2O     2Na[Al(OH)4]     (I)  hoặc             Al2O3 + 2NaOH      2NaAlO2 + H2O  Sau đó, kim loại nhôm tác dụng với nước:      2Al + 6H2O     2Al(OH)3  + 3H2                (II)  Và màng Al(OH)3 bị tan trong dung dịch kiềm mạnh:      hoặc    Al(OH)3 + NaOH     Na[Al(OH)4]               (III)  Al(OH)3 + NaOH     NaAlO2 + 2H2O  Các phản ứng (II) và (III) xảy ra liên tục. Vì vậy có thể viết lại cho quá trình:      2Al + 2NaOH + 6H2O     2Na[Al(OH)4] + 3H2        Hoặc:         2Al + 2NaOH + 2H2O     2NaAlO2 + 3H2      4) Muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm        Al(OH)3   Al3+ +  3OH-   Nếu OH- dư thì tiếp tục có phản ứng:   Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  4 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải   [Al(OH)4]- tan          Al(OH)3  +  OH-    Khi  thêm  từ  từ  dung  dịch  kiềm  mạnh  vào  dung  dịch  chứa  Al3+,  lúc  đầu  thấy xuất hiện kết tủa keo trắng, kết tủa tăng đến lớn nhất rồi lại tan dần tạo dung  dịch không màu.  Nhưng, Al(OH)3 hay HAlO2.H2O có tính axit rất yếu nên dễ bị axit mạnh  hơn đẩy ra khỏi dung dịch muối.                      [Al(OH)4 ]- + H+      Al(OH)3   + H2O    Al3+ + 3H2O  Khi H+ dư:  Al(OH)3 + 3H+   Khi thêm từ từ dung dịch chứa axit  đến dư vào dung dịch chứa AlO2-, lúc  đầu xuất hiện kết tủa keo trắng, kết tủa tăng đến lớn nhất rồi lại tan dần tạo dung  dịch không màu.   Al(OH)3 hay HAlO2.H2O có tính axit yếu hơn cả axit cacbonic nên khi sục  khí CO2 vào dung dịch chứa AlO2- sẽ sinh ra kết tủa:      Al(OH)3  + NaHCO3                       NaAlO2 + CO2 + 2H2O       Nên khi sục CO2 đến dư vào dung dịch muối chứa AlO2-  sẽ xuất hiện kết  tủa keo trắng.  Khi nắm được những kiến thức này là điều kiện rất tốt để giải quyết tốt các  bài tập dạng dưới đây. Và mỗi bài cụ thể ta lại có những cách riêng để giải quyết  nó.   B. MỘT SỐ ĐỊNH LUẬT, PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC SỬ DỤNG   Học sinh cần vận dụng tốt các định luật thường dùng trong hoá học:   Đặc biệt là phương pháp bảo toàn mol electron và định luật bảo toàn nguyên tố:  Số mol từng nguyên tố hoặc nhóm nguyên tố trước và sau phản ứng không đổi.  C. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CỤ THỂ Dạng 1. Al tác dụng với dung dịch axit và tác dụng với dung dịch kiềm Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  5 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải + Tác dụng với dung dịch kiềm (khử nước). 2Al  + 2OH- + 2H2O  2AlO2- + 3H2  + Tác dụng dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng.         2Al + 6H+  2Al3+ + 3H2  Phương pháp: - Cách truyền thống, viết phương trình phản ứng - Phương pháp bảo toàn mol electron. Quá trình oxi hóa:       Al0  -  3e   Al+3  Quá trình khử:  2H+    +   2e     H20   Dùng định luật bảo toàn mol electron để lập phương trình đại số.  Ví dụ: Cho m gam hỗn hợp bột Al và Fe tác dụng với dung dịch NaOH dư thoát  ra 6,72 lít khí (đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch HCl  dư thì thoát ra 8,96 lít khí (đktc). Khối lượng của Al và Fe trong hỗn hợp đầu là  A. 10,8 gam Al và 5,6 gam Fe.       B. 5,4 gam Al và 5,6 gam Fe.  C. 5,4 gam Al và 8,4 gam Fe.     D. 5,4 gam Al và 2,8 gam Fe.  Hướng dẫn giải Đặt nFe = x mol ;  nAl = y mol.   - Cách truyền thống, viết phương trình phản ứng Hỗn hợp tác dụng với dung dịch NaOH dư, Al phản ứng hết.  2Al  + 2NaOH + 2H2O  2NaAlO2 + 3H2    0,2 mol                                              0,3 mol  Hỗn hợp tác dụng với dung dịch HCl dư, Al và Fe phản ứng hết.  2Al  + 6HCl   2AlCl3 + 3H2    0,2 mol                       0,3 mol  Fe  + 2HCl    FeCl2 +  H2      y mol                           y mol  Ta có: y + 0,3 = 0,4    y = 0,1 mol.     Vậy hỗn hợp có 5,6 gam Fe và 5,4 gam Al. - Phương pháp bảo toàn mol electron. Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  6 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Hỗn hợp tác dụng với dung dịch NaOH dư, Al phản ứng hết.    Quá trình oxi hóa:     Quá trình khử:            Bảo toàn mol electron suy ra 3y = 0,6   Al  -  3e   Al3+  y    3y mol   2H+  +  2e    H20           0,6  ¬ 0,3 mol  (*)    Hỗn hợp tác dụng với dung dịch HCl dư, Al và Fe phản ứng hết.    Quá trình oxi hóa:     Quá trình khử:                    Bảo toàn mol electron suy ra 2x + 3y = 0,8   (**)    Fe0  - 2e   Fe2+  x    2x mol   Al0  -  3e   Al3+   y    3y mol  2H+   +   2e     H20                0,8 ¬ 0,4 mol  Từ (*) và (**)  suy ra: x = 0,1 mol; y = 0,2 mol.  Vậy hỗn hợp có 5,6 gam Fe và 5,4 gam Al. + Tác dụng dung dịch HNO3 và H2SO4 đậm đặc nóng.     Al + HNO3  Al(NO3)3 + (NO2; NO; N2; N2O; NH4NO3) + H2O      Al + H2SO4 đđ  Al2(SO4)3 + ( SO2; S; H2S) + H2O  Phương pháp: - Cách truyền thống, viết phương trình phản ứng - Phương pháp bảo toàn mol electron. Quá trình oxi hóa:       Al0  -  3e   Al+3  Quá trình khử (có thể có):  2H+    +   2e     H20   5     4   N  + 1e    N  (NO2)      N  + 3e    N  (NO)           2 N  + 8e  2  N   (N2O)        2 N  + 10e  2 N   (N2)                  N  + 8e    N  (NH4NO3)  S+6    +   2e     S+4 (SO2)  S+6    +   6e     S0 (S)  S+6    +   8e     S-2 (H2S)  5   2 5 1 5 5         0 3 Dùng định luật bảo toàn mol electron để lập phương trình đại số.  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  7 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Ví dụ: Hoà tan m gam Al vào dung dịch HNO3 loãng chỉ thu được hỗn hợp khí  gồm 0,015 mol N2O và 0,01 mol NO. Giá trị của m là  A. 8,1 gam.   B. 1,53 gam.   C. 1,35 gam.   D. 13,5 gam.  Hướng dẫn giải - Cách truyền thống, viết phương trình phản ứng       8Al + 30HNO3  8Al(NO3)3 + 3N2O + 15H2O  0,04                       0,015    mol Al + 4HNO3  Al(NO3)3 + NO  + 2H2O  0,01           0,01    mol  Suy ra x = 0,05 mol. Vậy khối lượng Al = 1,35 gam.  - Phương pháp bảo toàn mol electron. Đặt nAl = x mol.   Quá trình oxi hóa:     0 Quá trình khử:  +3 5 2   Al   -  3e   Al   N  + 3e    N  (NO)        x       3x  mol         0,03    0,01    mol        2 N  + 8e   2  N   (N2O)               0,12    0,015  mol  5 1 Áp dụng định luật bảo toàn mol electron ta có: 3x = 0,03 + 0,12 = 0,15  Suy ra x = 0,05 mol. Vậy khối lượng Al = 1,35 gam.  So sánh 2 cách giải trên đối với các bài đơn giản ta thấy 2 cách  giải đều  thuận lợi, dễ dàng. Cách 1 định hình cơ bản cho các học sinh còn yếu, tuy nhiên  các em gặp khó khăn khi cân bằng phản ứng, cách 2 dành cho học sinh khá hơn  giúp các em tiết kiệm thời gian và công sức. Việc lập phương trình đại số lại rất  đơn giản, các em chỉ cần nhớ các quá trình oxi hóa khử là có thể giải quyết tốt bài  toán dạng này.  Dạng 2. Muối của Al3+ tác dụng với dung dịch kiềm mạnh Thứ tự các phản ứng có thể xảy ra:    Al(OH)3                Al3+ +  3OH-   Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng      (I)  8 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Khi OH- dư:   Trường THPT Điểu Cải Al(OH)3  +  OH-      [Al(OH)4]- tan                              [Al(OH)4]-   hay AlO2- + 2H2O        Al3+ +  4OH-   (II)  a) Mức độ dễ: Cho biết số mol của Al3+ và OH-, hãy tính số mol và lượng kết tủa.  * phương pháp: Đặt     k    n OH  n Al3   + ) Nếu k ≤ 3: Chỉ xảy ra (I) và chỉ tạo Al(OH)3 . (Al3+ dư nếu k < 3)  Khi đó:     n Al(OH)3    n OH  3   (Theo bảo toàn nhóm OH-)  +  )  Nếu  3  <  k  <  4:  Xảy  ra  cả  (I)  và  (II).  Tạo  hỗn  hợp  Al(OH)3    và   [Al(OH)4]-. (Cả Al3+ và OH- đều hết)  Khi đó: Đặt số mol Al(OH)3 là x;  Số mol [Al(OH)4]- là y  x + y = n Al3+ b¶o toµn mol nguyª n tè Al    Hệ phương trình:         3x + 4y = n OH- b¶o toµn nho'm OH Đặc biệt  k    n 3 3 4  3,5  thì   n Al(OH)3  n[Al(OH) ]  Al   4 2 2 + ) Nếu k ≥ 4:  Chỉ xảy ra (II) và chỉ tạo [Al(OH)4]- (OH- dư nếu k > 4)  Khi đó:   n Al(OH)   n Al3   4 Ví dụ 1. Nhỏ từ từ 200 ml dung dịch NaOH 1,7M vào 200 ml dung dịch AlCl3  0,5M thu được m gam kết tủa. Tính giá trị của m ?  Hướng dẫn giải Ta có: nNaOH = 0,34 mol,                  n AlCl3 = 0,1 mol  Tôi xin đề nghị 2 hướng giải để tiện so sánh  Cách 1: Theo cách cơ bản         Al(OH)3  + 3 NaCl  AlCl3 + 3 NaOH     Ban đầu:        0,1         0,34    Phản ứng:      0,1       0,3                  0,1               0,3    Sau phản ứng:  0         0,04                 0,1               0,3  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  9 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Vì NaOH còn dư nên có tiếp phản ứng:         Al(OH)3 + NaOH      Na[Al(OH)4]     Ban đầu:          0,1           0,04    Phản ứng:        0,04     0,04           Sau phản ứng: 0,04            0                    0,04    0,04  Vậy sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được:       0,04 mol Al(OH)3         m = 0,04 . 78 = 3,12 g    0,04 mol Na[Al(OH)4]    Cách 2: Xét tỉ lệ k      n OH   0,34 mol,  n Al3   0,1 mol    k n OH  n Al3 = 3,4    Tạo hỗn hợp    Al(OH)3 x mol [Al(OH) 4 ]  y mol    Hệ:  x    y    0,1            x    0,06   3x    4y    0,34 y    0,04   m = 0,04 . 78 = 3,12 g  Với 2 cách giải tôi vừa nêu, thì cách 2 đơn giản hơn, tiết kiệm được thời  gian. Chỉ cần biết sản phẩm là có thể lập hệ phương trình đại số. Nếu nắm chắc  bài tập dạng này các em sẽ tư duy được các tỉ lệ tạo kết tủa hay tan hoàn toàn.  Ví dụ 2:  Cho  100  ml  dung  dịch  NaOH  1M  tác  dụng  với  20  ml  dung  dịch  Al2(SO4)3 0,5M được dung dịch A. Tính nồng độ mol/l các chất trong dung dịch  A?        Hướng dẫn giải n OH   0,1 mol,    k n OH  n Al3 n Al3   2n Al2(SO4)3 = 0,02 mol  = 5 > 4    Tạo [Al(OH)4]- và OH- dư  Dung dịch A có:  n Al(OH)   n Al3 = 0,02 mol;    n OH d­  0,1 – 0,02.4 = 0,02 mol  4  CM (Na[Al(OH)4]) =  0,02 0,02  0,17M ;  CM(NaOH) =   0,17M   0,1  0,02 0,1  0,02 Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  10 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Ví dụ 3: Dung dịch X chứa 0,42 mol NaOH. Cho X tác dụng với dung dịch chứa  0,02 mol Fe2(SO4)3. Thêm tiếp vào đó 0,04 mol Al2(SO4)3 thu được 500ml dung  dịch Y và m gam kết tủa. Tính CM các chất trong Y và giá trị m?  Hướng dẫn giải nNaOH = 0,42 mol;     n Fe 2 (SO4 ) 3  0,02 mol;      n Al 2 (SO4 ) 3   0,04 mol  Trước tiên tạo Fe(OH)3   và Fe3+ hết, OH- dư  n Fe(OH) 3  n Fe3   0,04 mol;   m Fe(OH) 3   = 0,04.107 = 4,28 g       Sau đó:  n Al3  0,08 mol;           n OH du  0,42 – 0,04 . 3 = 0,3 mol  Ta thấy  k  n OH n Al3 = 3,75     Cả Al3+ và OH- đều hết, tạo hỗn hợp Al(OH)3 :  x mol  và [Al(OH)4 ]-:   y mol  Bảo toàn mol nguyên tố Al và nhóm OH  3  Ta có hệ:    x  y  0,08 mol Al  3x  4y  0,3 mol OH     x  0,02 mol y  0,06 mol  m Al(OH) 3   = 0,02.78 = 1,56 g  Vậy khối lượng kết tủa là:  m = 4,28 + 1,56 = 5,84 gam   Na  Al  OH   :   0,06 mol 4   Dung dịch Y gồm   0, 42  –  0,06      0,18 mol        Na SO :    2 4 2   CM (Na[Al(OH)4 ]) = 0,12M;                   CM (Na2SO4]) = 0,36M     b) Mức độ khó Đề cho: Biết sản phẩm kết tủa và số mol một chất tham gia, tính chất tham gia  còn lại.  *Dạng bài 1: Tính lượng OH- khi biết số mol Al(OH)3, số mol Al3+ .   Phương pháp:  So sánh nếu số mol Al(OH)3 = số mol Al3+  : cả 2 chất tham gia phản ứng  vừa đủ chỉ tạo Al(OH)3. Khi đó:  n OH   3n Al(OH)3    So sánh nếu  n Al(OH)3  n Al3  thì có 2 trường hợp có thể xảy ra:  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  11 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải -  )  Có  hiện  tượng  hoà  tan  kết  tủa  hay  Al3+  hết.  Khi  đó  sản  phẩm  có  cả  Al(OH)3 và [Al(OH)4 ]- :  Ta có:   n[Al(OH)   n OH  3n Al(OH)3  4n[Al(OH) ]      4]  n Al3  n Al(OH)3   4 - ) Chưa hoà tan kết tủa hay Al3+ còn dư. Khi đó sản phẩm chỉ có Al(OH)3 và  n OH   3n Al(OH)3 .  Ví dụ 1: Cho 300ml dung dịch AlCl3 0,4M tác dụng với 0,5 lít dung dịch NaOH  thu được 1,56g kết tủa. Tính nồng độ mol/lít của dung dịch NaOH. Biết các phản  ứng xảy ra hoàn toàn.  Hướng dẫn giải Số mol Al3+ = 0,12 mol.  Số mol Al(OH)3 = 0,02 mol < số mol Al3+ nên có 2 trường hợp xảy ra.  + Trường hợp 1: Al3+ dư    Chỉ tạo Al(OH)3   Nên số mol OH- = 3.0,02 = 0,06 mol.    CM(NaOH) = 0,12M  Al  OH 3 :  0,02 mol  + Trường hợp 2: Al3+ hết    tạo     Al OH :  0,12  –  0,02    0,1 mol   4     Số mol OH- = 3 . 0,02 + 4 . 0,1 = 0,46 mol    CM(NaOH) = 0,92M  Ví dụ 2:  Cho  29,07g  Al2(SO4)3  tác  dụng  với  V  lít  dung  dịch  NaOH  0,2M  thu  được 11,7g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất của V?  Hướng dẫn giải Số mol Al3+ = 0,17 mol.  Số mol Al(OH)3  = 0,15 mol < số mol Al3+ nên có 2 trường hợp xảy ra.  + Trường hợp 1: Al3+ dư    Chỉ tạo Al(OH)3   Nên số mol OH- = 3.0,15 = 0,45 mol.    V(dd NaOH) = 0,45/0,2 = 2,25 lít = Vmin  Al  OH 3 :  0,3 mol     + Trường hợp 2: Al3+ hết    tạo     Al  OH  4  :  0,17  –  0,15    0,02 mol Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  12 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải   Số mol OH- = 3 . 0,15 + 4 . 0,02 = 0,53 mol    V(dd NaOH) =0,53/0,2 = 2,65 lít = Vmax  *Dạng bài 2: Tính số mol Al3+ khi biết số mol OH-, số mol kết tủa Al(OH)3..  Phương pháp: So sánh số mol OH- của kiềm cho với số mol OH- trong kết tủa.  *Nếu lượng mol OH- trong kết tủa bé hơn lượng mol OH- của kiềm thì kết  tủa đã bị hòa tan một phần.    Sản phẩm của có: Al(OH)3 và [Al(OH)4 ]-   n[Al(OH)  4]  n OH bai  3n Al(OH)3 4       (Theo bảo toàn nhóm OH-)     n Al3  n Al(OH)3  n[Al(OH) ]   4 *Khi thí nghiệm với nhiều lần thêm dung dịch kiềm thì ta coi như một lần  thí nghiệm với số mol OH- bằng tổng các lần thêm và tính bình thường.  Ví dụ 1:  Thêm  0,6  mol  NaOH  vào  dd    chứa  x  mol  AlCl3  thu  được  0,2  mol  Al(OH)3. Thêm tiếp 0,9 mol NaOH thấy  số mol của Al(OH)3 là 0,5. Thêm tiếp  1,2 mol NaOH nữa thấy số mol Al(OH)3 vẫn là 0,5 mol. Tính x?  Hướng dẫn giải n OH   0,6  0,9  1,2  2,7mol ;                           n Al(OH)3  0,5   Số mol OH- trong kết tủa là 1,5 mol < 2,7 mol    có tạo [Al(OH)4 ]-   n[Al(OH)  4]  n OH bai  3n Al(OH)3 4 = 0,3 mol     n Al3  n Al(OH)3  n[Al(OH) ] = 0,8 mol ( bảo toàn Al)  4 *Dạng bài 3: Với nhiều lần thí nghiệm cùng số mol Al3+  với số mol kiềm khác  nhau nhưng đều thu được một kết tủa như nhau, chẳng hạn như:  THÍ NGHIỆM 1: Cho x mol Al3+  vào y mol OH- tạo z mol kết tủa.  THÍ NGHIỆM 2: Cho x mol Al3+  vào 3y mol OH- tạo z mol kết tủa hoặc 2z mol  kết tủa.  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  13 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Ta có thể kết luận:   THÍ NGHIỆM 1: OH- hết và Al3+ còn dư.          n Al(OH)3         n OH 3 = x.  THÍ NGHIỆM 2: Al3+ và OH- đều hết và đã hoà tan một phần kết tủa.       Al(OH)3   Al3+ +  3OH-        [Al(OH)4]-   hay AlO2- + 2H2O     Al3+ +  4OH-   Bảo toàn mol nguyên tố Al ta được:                                 n[Al(OH)  4]  n Al3  n Al(OH)3 (TN 2)        n OH (TN 2)  3n Al(OH)3 (TN2) 4   Thí dụ : + THÍ NGHIỆM 1: Cho 500ml dung dịch NaOH 1,8M tác dụng với x  mol Al2(SO4)3 được a gam kết tủa.    +  THÍ  NGHIỆM  2:  Mặt  khác  cho  750ml  dung  dịch  NaOH  1,8M  tác  dụng với  x mol Al2(SO4)3 vẫn thu được a gam kết tủa.  Tính a và x?  Hướng dẫn giải  Ở cả 2 thí nghiệm, lượng OH- khác nhau mà vẫn thu được cùng một lượng  kết tủa:  THÍ NGHIỆM 1: OH- hết, Al3+ dư.  n  OH- = 0,9 mol     n Al(OH)3  n OH 3 = 0,3 mol    a = 23,4 g.  THÍ NGHIỆM 2: Al3+ và OH- đều hết và có hiện tượng hoà tan kết tủa.  Al  OH 3 :  0,3 mol Số mol OH- = 1,35 mol      Tạo              Al OH :  0,1125 mol     4     n Al3  0,3 + 0,1125 = 0,4125 mol  Số mol Al2(SO4)3 = 0,20625 mol = x.  Dạng 3. Dạng bài H+ tác dụng với dung dịch AlO2- hay [Al(OH)4 ]-: Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  14 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải a) Mức độ dễ: Tính khối lượng kết tủa khi cho biết số mol của H+ và AlO2-.  *phương pháp: Đặt     k  n H n AlO2   +  Trường hợp 1:  0 < k  1    H+ hết, AlO2- dư nên chỉ tạo kết tủa:   H+ + AlO2- + H2O  Al(OH)3    Khi đó số mol  Al(OH)3   = số mol H+  Kết tủa cực đại khi k = 1.  +  Trường hợp 2:  1 < k  4     cả H+ và AlO2- hết   vừa tạo kết tủa sau đó tan  một phần    Đặt số mol Al(OH)3   là x và số mol Al3+ là y  H+  + AlO2- + H2O  Al(OH)3    4H+  + AlO2-  Al3+ +  2H2O  ìï x + y = n AlO 2    Ta có hệ phương trình:   í ïïî x + 4y = n H+ Suy ra: số mol kết tủa  n Al(OH)3  = x =  4n AlO - - n H+   3 +  Trường hợp 2:  4  k     H+ dư và AlO2- hết   kết tủa tan một hết.   4H+  + AlO2-  Al3+ +  2H2O  2 Ví dụ: Rót từ từ 350 ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch chứa 0,1 mol NaOH  và 0,1 mol natri aluminat. Khối lượng kết tủa thu được là ?    A. 3,9 gam.              C. 15,6 gam hoặc 3,9 gam.      B. 7,8 gam hoặc 0,78 gam.      D. 0,78 gam.  Hướng dẫn giải  Ta có: nH+ = 0,35 mol,       nOH- = 0,1 mol,           n NaAlO2 = 0,1 mol  Tôi xin đề nghị 2 hướng giải để tiện so sánh  Cách 1: Theo cách cơ bản H+ + OH-      H2O          0,1  0,1    H+ còn dư 0,35 - 0,1 = 0,25 mol  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  15 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Sau đó:           Ban đầu:        H+  +  AlO2- + H2O  Al(OH)3    0,25    0,1    Phản ứng:      0,1   0,1                      0,1            Sau phản ứng:    0,15     0                        0,1     Vì NaOH còn dư nên có tiếp phản ứng:       Ban đầu:            3H+  + Al(OH)3 Al3+ +  3H2O  0,15         0,1    Phản ứng:          0,15      0,05    0,05    Sau phản ứng:   0              0,05       0,05  Vậy sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được:       0,05 mol Al(OH)3         m = 0,05 . 78 = 3,9 g    0,05 mol AlCl3    Cách 2: Xét tỉ lệ k      Ta có: nH+ = 0,35 mol,        n OH   0,35 mol,  n Al3   0,1 mol     H2O  H+ + OH-             H+ còn dư 0,35 - 0,1 = 0,25 mol    1 <  k  n H n AlO  2 0,1  0,1  Al  OH 3 :  x mol = 2,5 < 4    Tạo hỗn hợp   3 Al :  y mol             Hệ:   x    y    0,1 mol AlO 2   x    0,05                  y    0,05   x    4y    0,25 mol H    m = 0,05 . 78 = 3,9 g  hoặc  k = 2,5 nên  n Al(OH)3  n AlO  2 2  = 0,05 mol  b) Mức độ khó Đề cho: lượng kết tủa và một chất tham gia, tính lượng chất tham gia còn lại. *dạng bài 1: Tính số mol H+  khi biết số mol kết tủa Al(OH)3, số mol AlO2-.  Phương pháp: Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  16 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải *  Nếu  nAl(OH)3  =  nAlO2-  :  cả  2  chất  phản  ứng  vừa  đủ  với  nhau  tạo  Al(OH)3. Khi đó:  n H  n Al(OH)3   * Nếu   n Al(OH)3  n AlO   thì có 2 TH xảy ra:  2 - ) Cả H+ và đều AlO2- hết, kết tủa tan một phần. Khi đó sản phẩm có Al(OH)3  và Al3+ :  Ta có:   n H  4n AlO   3n Al(OH)3   2 - ) Chỉ có phản ứng tạo kết tủa và AlO2- còn dư. Khi đó  n H  n Al(OH)3   Ví dụ :  Cho  100ml  dung  dịch  hỗn  hợp  gồm  NaOH  0,1M  và  NaAlO2  1,5M  tác  dụng với 200 ml dung dịch HCl thu được 6,24g kết tủa. Tính nồng độ mol/lít của  dung dịch HCl.  Hướng dẫn giải  n Al(OH) 3  = 0,08 mol,       nOH- = 0,01 mol,           n NaAlO2 = 0,15 mol     H2O  H+   +  OH-   Trước tiên:         0,01  0,01  Nhận xét:  n Al(OH)3  n AlO   thì có 2 trường hợp:  2 + ) Chưa hoà tan kết tủa, AlO2-  còn dư. Khi đó sản phẩm chỉ có Al(OH)3 và  n H  n Al(OH)3  n OH = 0,08 + 0,01 = 0,09 mol      CM(HCl) =  0,09  = 0,45M  0,2 + ) Có hiện tượng hoà tan kết tủa     H+  và  AlO2-  hết.  Khi  đó  sản  phẩm  có  Al(OH)3 và Al3+ :  Ta có:   n H  4n AlO   3n Al(OH)3  n OH = 4.0,15 - 3.0.08 + 0,01 = 0,37 mol  2     CM(HCl) =  0,37  = 1,85M  0,2 Vậy nồng độ của HCl là 0,45M hoặc 1,85M    *dạng bài 2: Tính lượng AlO2- khi biết số mol Al(OH)3, số mol H+ .  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  17 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải Phương pháp: * Nếu   n Al(OH)3  n H   thì có 1 trường hợp:  Có hiện tượng hoà tan kết tủa hay H+  hết. Khi đó sản phẩm có Al(OH)3 và  Al3+ :  Ta có:   n AlO   3n Al(OH)3  n H  4 2   * Nếu số mol Al(OH)3 = số mol H+  : cả 2 chất phản ứng vừa đủ với nhau  tạo Al(OH)3. Khi đó:  n AlO   n Al(OH)3   2 Ví dụ : Cho 600ml dung dịch NaAlO2 tác dụng với 400 ml dung dịch HCl 1M  thu được 11,7g kết tủa. Tính nồng độ mol/lít của dung dịch NaAlO2.  Hướng dẫn giải  Nhận xét:  n H   n Al(OH)3 :  n H = 0,4 mol ;  n Al(OH) 3  = 0,15 mol  Nên kết tủa tan một phần. Khi đó sản phẩm có Al3+ và Al(OH)3:  n AlO   n H   3n Al(OH)3 2   4   CM(NaAlO2) =  =  n AlO   2 0,4  3.0,15 = 0,25 mol  4 0,25  = 0,42M  0,6 Vậy nồng độ của NaAlO2 là 0,42M   Dạng 4. Cho hỗn hợp gồm Al và 1 kim loại kiềm (Na, K) hoặc kim loại kiềm thổ (Ca, Ba) tác dụng với nước.   Thứ tự phản ứng như sau:    M(OH)x +  Trước hết:   M  + xH2O   Sau đó:     AlO2- +  Al + OH- + H2O   x H2   2 3x  H2   2 Từ số mol của M cũng là số mol của OH- và số mol của Al ta biện luận để  biết Al tan hết hay chưa.  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  18 Sáng kiến kinh nghiệm                                          +  Nếu nOH-  ≥ nAl     Al tan hết    +  Nếu nOH-  < nAl    Al  chỉ tan một phần.  Trường THPT Điểu Cải 7 Ví dụ : Hoà tan m gam hỗn hợp A trên vào dung dịch KOH dư thì thu được  x  4 lít khí. Cũng Hoà tan hỗn hợp A gồm K và Al vào nước dư thu được x lít khí.  Tính % (m) mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.  Hướng dẫn giải  Khi cho hỗn hợp A vào dung dịch KOH dư được thể tích khí lớn hơn khi  hoà tan vào nước do đó kết luận khi hoà tan vào nước Al còn dư nên tạo thêm  khí.  Gọi số mol của K là a mol; của Al là b mol ( vì Al còn dư a < b)  Khi hoà tan vào nước:             2K    H2            ;                2Al    3H2                                                     a          0,5a                           a           1,5a   Tổng số mol H2 = 0,5a + 1,5a = 2a = x 22,4 (*) Khi hoà tan vào dung dịch KOH dư:  2 K    H2            ;              2Al      3H2                         a         0,5a                          b           1,5b   Tổng số mol H2 = 0,5a + 1,5b =  7x 4.22, 4 (**)    Từ (*) và (**) suy ra:  2a = b   Vậy hỗn hợp X có a mol K; 2a mol Al    %(m) K = 41,9%;     %(m)Al = 58,1%  Dạng 5. Phản ứng nhiệt nhôm Phương pháp -   Xét phản ứng nhiệt nhôm:     oxit nhôm + kim loại  Al + oxit kim loại          (Hỗn hợp A)                        (Hỗn hợp B)  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  19 Sáng kiến kinh nghiệm                                        Trường THPT Điểu Cải -   Hay gặp:     2Al + Fe2O3    Al2O3 + 2Fe     y Al2O3 + 3xFe  2yAl + 3FexOy      6FexOy + (3x – 2y)Al2O3   (6x – 4y)Al + 3xFe2O3   -   Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, tùy theo tính chất của hỗn hợp B tạo thành để  biện luận. Hay gặp các trường hợp:  +  Hỗn hợp B chứa 2 kim loại     Al dư ; oxit kim loại hết +  Hỗn hợp B tác dụng với dung dịch bazơ kiềm (NaOH,…) giải phóng H2  → có Al dư.  +  Hỗn hợp B tác dụng với dung dịch axit có khí bay ra thì có khả năng  hỗn hợp B chứa (Al2O3 + Fe) hoặc (Al2O3 + Fe + Al dư) hoặc (Al2O3 + Fe  + oxit kim loại dư)  -   Nếu phản ứng xảy ra không hoàn toàn, hỗn hợp B gồm Al2O3, Fe, Al dư và  Fe2O3 dư  -   Thường sử dụng:  +  Định luật bảo toàn khối lượng: mhhA = mhhB  +  Định luật bảo toàn nguyên tố (mol nguyên tử): nAl (A) = nAl  Ví dụ 1: Nung  nóng  hỗn  hợp  A  gồm  5,4  gam  Al  và  Fe2O3  (trong  môi  trường  không có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn B.  Hòa tan hoàn toàn B bằng dung dịch HNO3 dư thì thu được V lít khí NO2 ( sản  phẩm khử duy nhất) và dung dịch C.   Giá trị của V là?  A. 13,44   B. 6,72.     C. 8,96.     D. 4,48.  Hướng dẫn giải Sử dụng phương pháp bảo toàn mol electron.   3 Al  0  3 0 o  Al  HNO3 t  Y Fe  X  3  dd Z Al 3 Fe Fe cã thÓ cã Al d­ hoÆc c¸c oxit s¾t  Giáo viên: Nguyễn Đình Hoàng  20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan