Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
Phòng GD & ĐT Nhơn Trạch
Trường THCS Vĩnh Thanh
Giáo Viên :Võ Minh Danh
ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DẠNG OXIT AXIT
TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH BAZƠ Ở LỚP 9
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, giáo dục là 1 trong những lĩnh vực được Đảng và nhà nước ta quan
tâm hàng đầu. Trong những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam đang có những
chuyển biến tích cực, dám là bộ phận tiên phong nhìn nhận đúng thực trạng của
ngành, có những biện pháp chống tiêu cực và nâng cao chất lượng Dạy - Học. Cụ thể,
Bộ giáo dục thường xuyên có những chương trình như: Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực,... nhằm giúp học sinh hứng thú với các môn học, tăng khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh.
Trong số các môn khoa học tự nhiên mà học sinh được học trong chương trình
Trung học cơ sở thì Hoá học là môn khoa học mà học sinh được tiếp cận muộn nhất.
Tới năm lớp 8, học sinh mới bắt đầu làm quen với Hoá học.
Là một môn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống
và sản xuất, nhưng thời gian học ngắn (2 năm) ở bậc THCS, mà lượng kiến thức
tương đối nhiều nên Hoá học là một trong những môn học được học sinh coi là khó
nhất. Với tâm lí học hoá học khó nên nhiều học sinh ngại học, đặc biệt là các bài tập
định lượng Hoá học. Học sinh không biết cách xác định toán hoá, vì thế chất lượng
môn học thường không cao.
Trong cấu trúc của tất cả các loại đề thi, bài tập định lượng luôn chiếm phần
không nhỏ. Tuy nhiên đây cũng là phần mà học sinh gặp nhiều khó khăn nhất trong
việc định dạng và xác định cách giải, điều này có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng
đại trà. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn đưa ra “Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit tác
dụng với bazơ ở lớp 9”.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và các bậc phụ huynh rất quan
tâm đến việc dạy - học của giáo viên và học sinh. Trong những năm qua, được ban
giám hiệu phân công trực tiếp giảng dạy môn Hoá học nên có nhiều thuận lợi cho tôi
thực hiện đề tài: “Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit tác dụng với dung dịch
bazơ ở lớp 9” trong chương trình Hoá học lớp 9 theo hình thức đổi mới phương pháp
dạy học.
2. Khó khăn:
Mặc dù có những thuận lợi trên, song tôi cũng gặp không ít những khó khăn
như: Đồ dùng dạy học còn ít, không có đủ đồ và hóa chất thí nghiệm cho tất cả các
GV: Võ Minh Danh
Trang 1
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
nhóm, đa số con em nhà nông. Vì vậy, việc học tập thực nghiệm của học sinh chưa
đồng đều, khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh chưa cao.
Trong bộ môn Hoá học, việc giải quyết các bài tập định lượng của học sinh vẫn
gặp khá nhiều khó khăn, vướng mắc nên kết quả và chất lượng đại trà chưa cao.
Cụ thể tôi đã cho khảo sát về chất lượng làm bài các dạng này khi chưa áp dụng
đề tài: “Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit tác dụng với dung dịch bazơ ở
lớp 9”.
Khảo sát trên 3 lớp, 100 học sinh đại trà
T.số HS 3 lớp
103
Tổng số HS giải đúng
SL
Tỉ lệ (%)
20
19,5
Tổng số HS giải sai
SL
Tỉ lệ (%)
50
48,5
Tổng số HS không giải
SL
Tỉ lệ (%)
33
32,0
* Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là:
- Khả năng tư duy logic của học sinh chưa cao.
- Tính ỉ lại lớn.
- Kiến thức cơ bản nắm chưa vững.
- Kĩ năng giải bài tập chưa cao.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các giải pháp thực hiện.
Để hình thành kĩ năng cho học sinh, cần một thời gian tương đối dài. Với học
sinh đại trà, cần tiến hành theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”. Kết hợp giữa việc dạy lí
thuyết trên lớp với các bài tập giải mẫu và giao thêm bài tập về nhà những bài tập
tương tự hoặc với mức độ cao hơn cho học sinh làm bài tập, hình thành kĩ năng. Đối
với mỗi dạng bài, tôi đều tiến hành theo 3 bước:
- Bước 1: Cho học sinh tiến hành tìm hiểu đề, nêu những giả thiết, yêu cầu của
bài tập.
- Bước 2: Giải mẫu những bài cơ bản cho học sinh nắm được trình tự các bước
để làm bài tập.
- Bước 3: Ra thêm các bài tập tương tự hoặc với mức độ cao hơn để học sinh
làm ở nhà. (có thể thu vở của vài học sinh để chấm lấy điểm, tạo hưng phấn cho học
sinh luyện tâp, hình thành kĩ năng)
Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp giải
đúng dạng bài tập và phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt
hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một
số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:
2. Các phương pháp
2.1. Phương pháp thứ nhất:
- Tính số mol chất đã cho.
- Lập tỉ lệ số mol chất đã cho.
- Viết phương trình phản ứng.
GV: Võ Minh Danh
Trang 2
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
- Tính toán theo yêu cầu đề bài.
Ta xét các trường hợp sau đây:
2.1.1. Dạng 1:Nếu là oxit axit tác dụng với dung dịch Bazơ của kim loại
hoá trị I (NaOH, KOH…), ta có các trường hợp:
ndd kiềm
- Lập tỉ lệ: k =
nOxit axit
+ Nếu k 1 => Phản ứng tạo 1 muối axit.
+ Nếu k 2 => Phản ứng tạo 1 muối trung hoà.
+ Nếu 1 k 2 => Phản ứng tạo 2 muối.
+ Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra dựa trên giá trị của k.
+ Tính toán theo yêu cầu cầu của đề bài.
Ví dụ: Phản ứng của CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch kiềm của kim loại hóa trị I
( Na, K…)
CO2 + NaOH NaHCO3.
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O.
Có 3 TH xảy ra:
n
NaOH
1 tạo muối NaHCO3 ( viết 1 phương trình)
Nếu n
CO
-
2
n
NaOH
2 tạo muối Na2CO3. ( viết 1 phương trình)
Nếu n
CO
-
2
Nếu
-
1
n NaOH
2 tạo 2 muối ( viết 2 phương trình )
n CO2
Bài tập minh họa:
Bài 1: Cho 8,96 lít khí CO2 (đktc ) tác dụng với 200ml dung dịch NaOH 3M.
a. Xác định muối tạo thành.
b. Tính khối lượng muối tạo thành.
Hướng dẫn:
a. Xác định muối tạo thành.
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
n CO
2
V
8,96
0,4 mol
22,4 22,4
n NaOH C M .V l 3.0,2 0,6 mol
Bước 2: Lập tỉ lệ
k
n NaOH 0,6
1,5
n CO
0,4
2
Ta thấy: 1 k 2 Tạo 2 muối ( Viết 2 phương trình hóa học)
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
GV: Võ Minh Danh
Trang 3
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
2NaOH Na2CO3 +
CO2 +
x mol
2x mol
H2O (1)
x mol
CO2 +
NaOH
y mol
y mol
NaHCO3
(2)
y mol
b. Khối lượng muối tạo thành.
Đặt x là số mol CO2 phản ứng (1)
Đặt y là số mol CO2 phản ứng (2)
x y 0,4
Ta có :
2x y 0,6
x = 0,2 ; y = 0,2
n Na CO n CO
2
3
2
n NaHCO n CO
3
m Na
2 CO 3
(1)
2 ( 2)
x 0,2 mol
y 0,2 mol
n Na CO .M 0,2.106 21,2g
m
NaHCO n NaHCO .M 0,2.84 16,8g
2
3
3
3
Vậy : mmuối tạo thành = m Na CO m NaHCO 21,2 + 16,8 = 38 g
Bài 2: Cho 2,24 l khí CO2 (đktc) tác dụng với 100ml dung dịch KOH 2M.
a. Xác định muối tạo thành.
b. Tính khối lượng muối tạo thành.
Hướng dẫn:
a. Xác định muối tạo thành
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
2
n CO
2
3
3
V
2,24
0,1 mol
22,4 22,4
n KOH C M .V l 2.0,1 0,2 mol
Bước 2: Lập tỉ lệ
k
n KOH 0,2
2
n CO
0,1
2
Ta thấy: k = 2 Tạo muối trung hòa ( K2CO3)
b. Khối lượng muối tạo thành.
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
CO2 + 2KOH K2CO3 + H2O
0,1 mol
0,2 mol
0,1 mol
Ta có: n K CO n CO 0,1 mol
m K CO n.M 0,1.138 13,8 g
2
2
3
2
3
2.1.2. Dạng 2: Nếu là oxit axit tác dụng với dung dịch bazơ của kim loại hoá trị
II (Ca(OH)2, Ba(OH)2…) ta có các trường hợp:
n
oxit axit
- Lập tỉ lệ: k n
bazo
GV: Võ Minh Danh
Trang 4
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Nếu 1 < k < 2 => tạo 2 muối ( viết 2 phương trình hóa học)
+ Nếu k 2 => Phản ứng tạo 1 muối axit. ( Viết 1 phương trình hóa học)
+ Nếu k 1 => Phản ứng tạo 1 muối trung hòa.(Viết 1 phương trình hóa
học)
+ Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra dựa trên giá trị của k.
+ Tính toán theo yêu cầu cầu của đề bài.
Ví dụ: Phản ứng của CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm của kim loại hóa trị II ( Ca,
Ba, …)
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Có 3 TH xảy ra:
1
n CO2
2 tạo 2 muối ( viết 2 phương trình )
-
Nếu
-
CO
2 tạo muối Ca(HCO3)2
Nếu n
Ca ( OH )
n Ca(OH)2
n
2
2
n CO 2
1 tạo muối CaCO3
Nếu n
Ca ( OH )
Bài tập minh họa:
Bài 1: Dẫn 3,136 lít khí CO2 (đktc) vào 800ml dd Ca(OH)2 0,1M.
a. Viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b. Tính khối lượng kết tủa tạo thành
c. Tính nồng độ mol của sản phẩm sau phản ứng.
Hướng dẫn:
a. Phương trình hóa học xảy ra:
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
-
2
n CO
2
V
3,136
0,14 mol
22,4
22,4
n Ca ( OH ) C M .V 0,1.0,8 0,08 mol
2
Bước 2: Lập tỉ lệ
k
n CO
2
n Ca ( OH )
2
0,14
1,75
0,08
Ta thấy: 1 < k < 2 tạo 2 muối ( CaCO3 và Ca(HCO3)2 )
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (1)
x mol
x mol
x mol
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2
2y mol
y mol
GV: Võ Minh Danh
(2)
y mol
Trang 5
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
b. Tính khối lượng kết tủa tạo thành
Đặt x là số mol Ca(OH)2 phản ứng (1)
Đặt y là số mol Ca(OH)2 phản ứng (2)
Ta có :
x y 0,08
x 2 y 0,14
x = 0,02; y = 0,06
m CaCO x.100 0,02.100 2(g)
3
c. Nồng độ mol của sản phẩm sau phản ứng
CM
Ca ( HCO 3 ) 2
n
0,06
0,075M
V
0,8
Bài 2: Biết 2,24 lít khí SO2 (đktc) tác dụng vừa hết với 200m dung dịch Ba(OH)2
0,5M. sản phẩm là BaCO3 và H2O.
a. Xác định muối tạo thành
b. Tính khối lượng muối sau phản ứng
Hướng dẫn:
a. Xác định muối tạo thành.
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
n SO
2
V
2,24
0,1 mol
22,4 22,4
n Ba ( OH ) CM .V 0,2.0,5 0,1 mol
2
Bước 2: Lập tỉ lệ
k
n SO
2
n Ba ( OH )
2
0,1
1
0,1
Ta thấy: k = 1 tạo muối trung hòa ( BaSO3 )
.
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
SO2 + Ba(OH)2 BaSO3 + H2O
0,1 mol
0,1 mol
0,1 mol
b. Khối lượng muối sau phản ứng
m BaSO n.M 0,1.217 21,7g
3
2.2. Phương pháp thứ hai:
- Tính số mol chất đã cho
- Viết phương trình ưu tiên xảy ra muối trung hòa trước.
- Tính toán theo yêu cầu đề bài.
- Nếu số mol oxit axit còn dư thì tiếp tục phản ứng với muối trung hòa.
Lưu ý: Thứ tự ưu tiên xảy ra muối trung hòa trước và cụm từ “ hoàn toàn”.
Ta có các dạng sau:
2.2.1. Dạng 1:
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O
GV: Võ Minh Danh
Trang 6
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
Nếu CO2 còn dư tiếp tục phản ứng với Na2CO3 tạo thành.
CO2 (dư) + Na2CO3 + H2O 2NaHCO3
2.2.2. Dạng 2:
CO2 + Ba(OH)2 BaCO3 + H2O
Nếu CO2 còn dư tiếp tục phản ứng với BaCO3
CO2 (dư) + BaCO3 + H2O Ba(HCO3)2
2.2.3. Dạng 3:
P2O5 + 6NaOH 2Na3PO4 + 3H2O
Nếu P2O5 còn dư
P2O5 ( dư) + 4Na3PO4 + 3H2O 6Na2HPO4
Nếu P2O5 còn dư tiếp tục xảy ra phản ứng
P2O5 ( dư) + 2Na2HPO4 + 3H2O 4NaH2PO4
Bài tập minh họa:
Bài 1: Cho 8,96 lít khí CO2 (đktc ) tác dụng với 200ml dung dịch NaOH 3M.
a. Xác định muối tạo thành.
b. Tính khối lượng muối tạo thành.
Hướng dẫn:
a. Xác định muối tạo thành.
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
n CO
2
V
8,96
0,4 mol
22,4 22,4
n NaOH C M .V l 3.0,2 0,6 mol
Bước 2: Phương trình hóa học
CO2
+ 2NaOH Na2CO3 + H2O (1)
0,6 mol
0,3 mol
CO2
0,3 mol
Na2CO3 2NaHCO3
+
(dư)
0,1 mol
(2)
0,2 mol
0,1 mol
Số mol CO2 dư = 0,4 – 0,3 = 0,1 mol
Nên Na2CO3 tiếp tục phản ứng CO2 dư
Vậy xảy ra cả hai phản ứng (1) và (2). Tạo muối Na2CO3 và NaHCO3.
b. Khối lượng muối tạo thành.
n Na
2 CO 3
= 0,3 – 0,1 = 0,2 mol
n NaHCO = 0,1.2 = 0,2 mol
m Na CO n Na CO .M 0,2.106 21,2g
3
m
NaHCO n NaHCO .M 0, 2.84 16,8g
2
3
2
3
3
3
Vậy : mmuối tạo thành = m Na CO m NaHCO 21,2 + 16,8 = 38 g
Bài 2: Cho 2,24 l khí CO2 (đktc) tác dụng với 100ml dung dịch KOH 2M.
a. Xác định muối tạo thành.
b. Tính khối lượng muối tạo thành.
Hướng dẫn :
2
GV: Võ Minh Danh
3
3
Trang 7
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
a. Xác định muối tạo thành.
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
n CO
2
V
2,24
0,1 mol
22,4 22,4
n KOH C M .V l 2.0,1 0,2 mol
Bước 2: Viết phương trình hóa học.
CO2 +
2KOH K2CO3 + H2O
0,1 mol
0,2 mol
0,1 mol
Số mol CO2 hết
Vậy: Chỉ tạo muối K2CO3
b. Khối lượng muối tạo thành.
Ta có: n K CO n CO 0,1 mol
2
3
2
m K CO n.M 0,1.138 13,8 g
2
3
Bài 3: Dẫn 3,136 lít khí CO2 (đktc) vào 800ml dd Ca(OH)2 0,1M.
a. Viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b. Tính khối lượng kết tủa tạo thành
c. Tính nồng độ mol của sản phẩm sau phản ứng.
Hướng dẫn:
a. Phương trình hóa học xảy ra:
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
n CO
2
V
3,136
0,14 mol
22,4
22,4
n Ca ( OH ) C M .V 0,1.0,8 0,08 mol
2
Bước 2: Viết phương trình hóa học.
CO2 +
Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
0,08 mol
n CO
dư
2
0,08 mol
(1)
0,08 mol
= 0,14 – 0,08 = 0,06 mol
CO2 còn dư tiếp tục phản ứng với CaCO3
CO2 +
CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2
0,06 mol
0,06 mol
(2)
0,06 mol
Vậy: Xảy ra cả hai phương trình hóa học: Tạo 2 muối ( CaCO3 và Ca(HCO3)2 ).
b. Tính khối lượng kết tủa tạo thành
n CaCO 0,08 – 0,06 = 0,02 mol
3
m CaCO n.M 0,02.100 2(g)
3
c. Nồng độ mol của sản phẩm sau phản ứng
CM
Ca ( HCO 3 ) 2
n
0,06
0,075M
V
0,8
Bài 4: Cho 14,2 g P2O5 vào dung dịch chứa 175ml KOH 2M. Xác định dung dịch thu
được sau phản ứng.
Hướng dẫn:
GV: Võ Minh Danh
Trang 8
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
Bước 1: Tính số mol các chất đã cho.
m 14,2
0,1 mol
M 142
C M .V 2.0,175 0,35 mol
nP O
2
5
n KOH
Bước 2: Viết phương trình hóa học.
P2O5 + 6KOH 2K3PO4 + 3H2O
0,3 mol
0,05 mol
Ta thấy: n P O
0,1 mol
dư
= 0,1 – 0,05 = 0,05 mol
P2O5 còn dư tiếp tục phản ứng với K3PO4.
P2O5 + 4K3PO4 + 3H2O 6K2HPO4
2
5
0,025 mol
nP O
(1)
0,1 mol
(2)
0,15 mol
dư
= 0,05 – 0,025 = 0,025 mol
Vậy: số mol K3PO4 hết. ( Không xảy ra phản ứng 1).
P2O5 còn dư ( 0,025 mol) tiếp tục phản ứng với K2HPO4
P2O5dư + 2K2HPO4 + 3H2O 4KH2PO4 (3)
2
5
0,025 mol
0,05 mol
0,1 mol
n K HPO 0,15 0,05 0,01 mol
2
4
n KH PO 0,025.4 0,1 mol
2
4
Vậy: Dung dịch thu được sau phản ứng gồm: K2HPO4 và KH2PO4.
IV. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được.
Để học sinh có thể nắm được kiến thức cơ bản là 1 trong những vấn đề rất quan
trọng trong quá trình dạy học. Vì chỉ khi nắm được các kiến thức cơ bản, học sinh
mới có thể khai thác các kiến thức rộng và sâu hơn.
Từ việc áp dụng “Phương pháp giải bài tập dạng oxit axit tác dụng với dung dịch
bazơ ở lớp 9” vào quá trình dạy học, tôi nhận thấy khả năng định dạng bài toán và xác
định cách giải các bài toán Hoá học của học sinh tăng lên thấy rõ. Đa số học sinh đã
biết áp dụng cách giải tương ứng một cách chính xác và khoa học. Cụ thể, kết quả đạt
được như sau:
T.số HS 3 lớp
103
Tổng số HS giải đúng
SL
Tỉ lệ (%)
60
58,3
Tổng số HS giải sai
SL
Tỉ lệ (%)
30
29,1
Tổng số HS không giải
SL
Tỉ lệ (%)
13
12,6
2. Bài học kinh nghiệm.
Sau khi đã nghiên cứu tìm tòi để có được các phương pháp giải một số dạng bài
tập oxit axit tác dụng với dung dịch bazơ ở lớp 9, tôi đã rút ra những bài học kinh
nghiệm sau:
Trong mọi công việc, tâm huyết với nghề là điều rất quan trọng. Trong công tác
giảng dạy, điều này lại càng không thể thiếu. Việc tìm ra các phương pháp giảng dạy
GV: Võ Minh Danh
Trang 9
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
phù hợp với từng đối tượng học sinh, ngoài tác dụng giúp học sinh hiểu bài, nó còn có
tác dụng làm tăng sự hứng thú, tính tích cực của học sinh, giúp học sinh say mê
nghiên cứu môn học, từ đó chất lượng đại trà được nâng cao, bổ sung thêm nguồn
nhân lực cho chất lượng mũi nhọn, chất lượng dạy - học cũng tăng lên thấy rõ.
Qua kết quả của việc sử dụng tài liệu này vào giảng dạy, tôi thấy rằng muốn đạt
kết quả cao trong việc dạy học, trước hết, người giáo viên phải cần mẫn, chịu khó tìm
tòi những phương pháp vừa đơn giản, vừa dễ hiểu để truyền dạt cho học sinh. Đối với
học sinh, cần nắm vững các kiến thức cơ bản, biết cách khai thác triệt để các dữ kiện
đề cho để tìm ra hướng giải.
Trên đây chỉ là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy môn
Hoá học lớp 9. Kính mong quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp tham khảo và đóng góp
ý kiến để tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và có thể nâng cao chất
lượng dạy học.
3. Kiến nghị.
- Cần có nhiều sách tham khảo nâng cao.
- Cần phải đó đầy đủ thiết bị và hóa chất.
- Có nhiều băng đĩa liên quan đến hóa học.
- Có nhiều buổi sinh họat chuyên đề.
Vĩnh Thanh, ngày 25 tháng 08 năm 2011
(Người viết)
Võ Minh Danh
GV: Võ Minh Danh
Trang 10
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Tài liệu bồi dưỡng dạy sách giáo khoa lớp 9 môn hóa 9 - Trường CĐSP Đồng
Nai – 2005.
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học lớp 9.
3. Áp dụng dạy và học tích cực trong hóa học - Dự án Việt Bỉ - NXB ĐHSP Hà
Nội.
4. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS môn Vật lí –
Hóa học – Sinh học – Công nghệ - Nhóm tác giả: Nguyễn Phương Hồng, Trịnh
Thị Hải Yến…..năm 2004
5. Thí nghiệm hóa học lượng nhỏ ở trường THCS - Trần Quốc Đắc – NXBGD
năm 2005.
6. Một số phương pháp giải bài tập Hóa học lớp 9 – Quan Hán Thành.
7. Phân loại và phương pháp giải các chuyên đề hóa học 9 – Đỗ Xuân Hưng
GV: Võ Minh Danh
Trang 11
Trường THCS Vĩnh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI …………………………………………………… Trang 1
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ……………………….. 1
1. Thuận lợi:…………………………………………………………………..…...1
2. Khó khăn: ……………………………………………………………………...1
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ …………………………………………………………2
1. Các giải pháp thực hiện ……………………………………………………….2
2. Các phương pháp ………….…………………………………………………..2
2.1. Phương pháp thứ nhất……………………………………………………...2
2.1.1. Dạng 1……………………………………………………………..…3
2.1.2. Dạng 2……………………………………………………………..…4
2.2. Phương pháp thứ hai……………………………………………………….6
2.2.1. Dạng 1………………………………………………………………...6
2.2.2. Dạng 2………………………………………………………………...7
2.2.3. Dạng 3………….……………………………………………………..7
IV. KẾT LUẬN……………………………………………………………………….9
1. Kết quả đạt được………………………………………………………………9
2. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………………...9
3. Kiến nghị……………………………………………………………………...10
GV: Võ Minh Danh
Trang 12
- Xem thêm -