Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn phương pháp dạy học theo góc và kỹ thuật hợp tác nhóm trong dạy học hóa học...

Tài liệu Skkn phương pháp dạy học theo góc và kỹ thuật hợp tác nhóm trong dạy học hóa học

.DOC
71
2376
56

Mô tả:

2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 1 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 2 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN TRƯỜNG THPT DƯƠNG QUẢNG HÀM S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC VÀ KỸ THUẬT HỢP TÁC NHÓM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC” Lĩnh vực/Môn: 05/Môn Hoá học Tên tác giả: NGUYỄN VĂN HẢI Tổ trưởng tổ Lý-Hoá Giáo viên môn hoá học Th¸ng 4 n¨m 2016 MỤC LỤC Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 3 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 PHẦN I. MỞ ĐẦU ………………......……………………………….. I. Lý do chọn đề tài …………………….………………….…………. II. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………… III. Đối tượng phạm vi nghiên cứu …………………………………... IV. Kế hoạch nghiên cứu …………………………….………………. V. Phương pháp nghiên cứu ………………………………….............. VI. Thời gian nghiên cứu ………………………………….................. VII. Những đóng góp mới của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................... I. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . .................................................................... I.1. Khái quát chung về dạy học tích cực ................................................. I.2. Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid.......................................... I.3. Phương pháp dạy học theo góc . . . . . . . . . . ..................................... I.4. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm ....................................... II. Thực trạng của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. . . II.1. Những hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học . . . . . II.2. Một số nguyên nhân đẫn đến han chế của việc đổi mới phương pháp dạy học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . III. Thiết kế một số giáo án sử dụng phương pháp dạy học theo góc và kĩ thuật hợp tác nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bài Amoniac và muối amoni (tiết 1). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bài Hiđroclorua-axit clohiđric . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bài cân bằng hoá học (tiết 2). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bài Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Bài Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học . . . . . . . . . . . . Phần III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN .............. III.1. Đặc điểm tình hình chung ở trường THPT Dương Quảng Hàm … III.2. Đánh giá kết quả áp dụng đề tài ở trường Dương Quảng Hàm PHÀN IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................... Tài liệu tham khảo .................................................................................. Bản cam kết ............................................................................................ Xác nhận của hội đồng khoa học trường THPT Dương Quảng Hàm … Phụ lục: Một số hình ảnh trong bài dạy tại trường Dương Quảng Hàm Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 3 3 6 6 6 7 7 7 9 10 10 11 13 17 21 21 21 Trang 4 22 22 30 39 48 55 60 60 61 66 68 69 70 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khẳng định lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu và kết quả đó trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Ngày 04 tháng 11 năm 2013 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng ra nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. “Là một trong những yêu cầu đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 5 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Mục tiêu tổng quát là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”(1). “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” (2). “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Giáo dục chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực người học”.(3) Với quan điểm đó đòi hỏi phải có sự đổi mới về cả nội dung và phương pháp dạy học. (1), (2), (3) Nghị quyết hội nghị Trung Ương 8 khoá XI- ngày 4 tháng 11 năm 2013 Một trong sự chuyến biến đó là thay đổi phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh chủ động trong lĩnh hội kiến thức cơ bản. Hóa học là một khoa học thực nghiệm khá đặc biệt và có tính tổng hợp cao. Thông qua nghiên cứu thông tin, quan sát mô hình, quan sát các thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhóm... học sinh Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 6 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 nắm vững kiến thức, phát triển năng lực tư duy, rèn luyện các kĩ năng và thói quen làm việc khoa học, biết tổng hợp, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến hóa học. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ cấp bách mà chúng ta – những nhà giáo dục cần phải tiến hành. Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng. Định hướng trên đây về đổi mới phương pháp dạy học là dựa trên cơ sở của những nghiên cứu tâm lí về khả năng lưu giữ thông tin của học sinh. Khả năng lưu giữ thông tin bằng đọc chỉ đạt 5%, bằng nghe chỉ đạt 15%, bằng nhìn đạt 20%, vừa nghe vừa nhìn đạt 25%, bằng thảo luận 55%, thu nhận kinh nghiệm bằng hành động đạt 75%. Hơn thế nữa, một số chương, bài trong chương trình hoá học như chương II – Lớp10 – Ban Cơ Bản: “Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học” mang nặng màu sắc lí thuyết, nếu chúng ta không để học sinh cùng tham gia vào quá trình nghiên cứu, tìm ra kiến thức mà chỉ dừng lại ở việc thuyết trình thì hiệu quả đạt được sẽ rất thấp. Xuất phát từ lý do trên qua tham khảo các tài liệu và các đề thi đại học cao đẳng nhiều năm tôi đã tích lũy được một số kiến thức, kinh nghiệm dạy học và giúp các học sinh yêu thích học phần điện phân nói riêng và môn Hóa học nói chung. Từ thực tiễn khách quan, từ nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh, từ thực tế giảng dạy của bản thân, tôi đã mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC VÀ KỸ THUẬT HỢP TÁC NHÓM TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC”. Có thể nói đây là phương pháp dạy học tích cực rèn luyện cho các em khả năng làm việc nhóm, nâng cao hứng thú tìm hiểu môn học này cho học sinh. Qua đề tài này, tôi mong muốn giúp giáo viên chủ động hơn khi tiến hành giảng dạy một số bài. Tõ ®ã gióp häc sinh sự tư duy logic về Hoá học từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập bộ môn. Gây hứng thú học tập cao trong Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 7 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 học tập môn Hoá học, nhằm đạt kết quả cao trong các kỳ thi Đại học và Cao đẳng hàng năm. iI. Môc ®Ých nghiªn cøu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học, lý thuyết về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực tôi đã tiến hành sử dụng phương pháp dạy học theo góc và kỹ thuật hoạt động nhóm giúp cho học sinh chủ động hơn trong lĩnh hội kiến thức. Tạo cho học sinh lòng yêu thích bộ môn. Học sinh không còn cảm thấy Hoá học là một môn học nặng nề và đáng sợ nữa. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:  Học sinh trung học phổ thông trường Dương Quảng Hàm.  Hệ thống lý thuyết về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng năng lực ở trường phổ thông …  Dạy nâng cao cho đội tuyển học sinh giỏi.  Phương pháp dạy học theo góc và kĩ thuật hợp tác nhóm. IV. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu cụ thể như sau:  Nghiên cứu lí luận về bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề, một số phương pháp dạy học tích cực.  Nghiên cứu nội dung một số chương bài trong chương trình hoá học.  Thử nghiệm phương pháp dạy học theo góc có sử dụng kĩ thuật hợp tác nhóm trong dạy học một số bài thuộc chương trình hoá học.  Kiểm tra đối chứng trình độ của học sinh trước và sau khi áp dụng phương pháp.  Đánh giá hiệu quả của đề tài về khả năng lĩnh hội kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:  Ngiên cứu lý thuyết về lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy Học hoá học nói riêng.  Nghiên cứu lý luận, lý thuyết về xu hướng nâng cao cường độ dạy học. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 8 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016  Nghiên cứu các hình thức tổ chức việc dạy học Hoá học.  Trên cơ sở hệ thống kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo và thông qua kinh nghiệm học tập giảng dạy của bản thân, xây dựng các cơ sở lí thuyết, phương pháp giải và một số bài tập vận dụng.  Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất.  Tổ chức dạy và đánh giá tại trường THPT Dương Quảng Hàm VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ HOÀN THÀNH ĐỀ TÀI: Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ năm 2013 sau khi được tập huấn về các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng vào một số lớp tại trường THPT Dương Quảng Hàm. Bổ sung, rút kinh nghiệm qua quá trình giảng dạy. Báo cáo kết quả tháng 4 năm 2016. VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: 1. Giả thuyết khoa học của đề tài. Sử dụng phương pháp dạy học theo góc và kĩ thuật hợp tác nhóm trong trong dạy học Hóa học sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh, từ đó giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về nội dung kiến thức của các bài học. 2. Những đóng góp mới của đề tài: - Tổng quan về bản chất của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, cách xây dựng và giải quyết tình huống có vấn đề trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông. - Sử dụng phương pháp dạy học theo góc và kĩ thuật hợp tác nhóm trong trong dạy học hóa học. - Thiết kế, sưu tầm áp dụng một số giáo án mẫu có sử dụng phương pháp dạy học theo góc và kĩ thuật hợp tác nhóm. - Áp dụng vào giảng dạy và rút kinh nghiệm trong tổ bộ môn của trương THPT Dương Quảng Hàm một số bài trong chương trình hoá học lớp 10, 11. Cụ thể: Bài 8-Amoniac và muối amoni (Tiết 1)-Lớp 11-Ban cơ bản. Bài 23-Hiđro clorua-Axit clohiđric-Muối clorua. – Lớp 10 ban cơ bản. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 9 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Bài 38-Cân bằng hoá học (tiết 2) – Lớp 10 ban cơ bản. Bài 9: Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn. – Lớp 10 ban cơ bản. Bài 10: Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. – Lớp 10 ban cơ bản. PHẦN II: NỘI DUNG Nội dung chính của đề tài gồm: I. CƠ SỞ LÍ LUẬN I. 1. Khái quát chung về dạy học tích cực. I. 2 Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 10 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 I. 3 Phương pháp dạy học theo góc  I. 4. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm II. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN NAY. 1. Những hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. 2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học. III. THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC VÀ KĨ THUẬT HỢP TÁC NHÓM I. CƠ SỞ LÍ LUẬN I.1. Khái quát chung về dạy học tích cực. I.1.1.Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 11 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: - Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề… - Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. I.1.2. Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 12 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". I.1.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. I.2. Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid Một nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả ghi nhớ kiến thức của học sinh trong dạy học tích cực theo kết quat mô tả trong tháp hiệu quả học tập. Một số mô hình tháp học tập: sự tập trung và nhớ của người học tăng lên theo các hoạt động đa dạng. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 13 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 14 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Như vậy nếu quá trình tiếp thu kiến thức của HS thụ động thì kết quả ghi nhớ rất nhỏ. Việc thảo luận nhóm, được làm thực hành và đặc biệt khi hướng dẫn và truyền đạt cho bạn khác thì hiệu quả thu nhận và nhớ kiến thức rất lớn. I.3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC (1) I.3.1. Học theo góc là gì? Học theo góc còn được gọi là “ trạm học tập” hay “ trung tâm học tập” là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. Dạy học theo góc đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. Dạy học theo góc kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể. Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau. (1) Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 15 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 Làm thí nghiệm Xem băng (Trải nghiệm) (Quan sát) Áp dụng Đọc tài liệu (Áp dụng) (Phân tích) I.3.2. Các giai đoạn của học tập theo góc: I.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị: Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả. Lựa chọn nội dung bài học phù hợp. (không phải bài nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc có hiệu quả) Thời gian học tập: Việc học tập theo góc không chỉ tính đến thời gian HS thực hiện nhiệm vụ học tập mà còn cả thời gian GV hướng dẫn giới thiệu, thời gian HS lựa chọn góc xuất phát, thời gian HS luân chuyển góc. Bước 2 : Xác định nhiệm vụ và hoạt động cụ thể cho từng góc. - Đặt tên các góc sao cho thể hiện rõ đặc thù của hoạt động học tập ở mỗi góc và có tính hấp dẫn HS. - Thiết kế nhiệm vụ ở mỗi góc, quy định thời gian tối đa cho hoạt động ở mỗi góc và các cách hướng dẫn HS chọn góc, luân chuyển các góc cho hiệu quả. - Biên soạn phiếu học tập, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập . . . - Xác định và chuẩn bị những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. I.3.2.2. Giai đoạn tổ chức cho HS học theo nhóm: Bước 1: Sắp xếp không gian lớp học: - Bố trí góc/ khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù hợp với không gian lớp học. Việc này cần phải tiến hành trước khi có tiết học. - Đảm bảo có đủ tài liệu phương tiện, đồ dùng học tập cần thiết mỗi góc - Chú ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc. Bước 2. Giới thiệu bài học/ nội dung học tập và các góc học tập. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 16 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 - Giới thiệu tên bài học và nội dung học tập; Tên vị trí các góc. - Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc. - Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá nhiều HS cùng chọn một góc. GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc. Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…) Bước 3. Tổ chức cho HS học tập tại các góc Tổ chức thực hiện học theo góc - HS được lựa chọn góc theo sở thích - HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ - 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu - HS có thể làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động. - GV cần theo dõi phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời. - Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và luân chuyển góc. Bước 4. Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần). Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt) - Tiêu chí học theo: Học theo góc 1. Tính phù hợp 2. Sự tham gia 3. Tương tác và sự đa dạng Một số điểm cần lưu ý - Tổ chức: có nhiều hình thức tổ chức cho HS học theo góc. Ví dụ: a. Tổ chức góc theo phong cách học dựa và chu trình học tập của Kobl b. Tổ chức học theo góc dựa vào hình thành các kĩ năng môn học(Ví dụ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết…trong môn ngữ văn, ngoại ngữ). c. Tổ chức học theo góc liên hệ chặt chẽ với học theo hợp đống trong đó bao gồm các góc “phải” thực hiện và các góc “có thể” thực hiện. Đối với môn hoá học thường sử dụng 4 góc. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 17 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 I.3.3. Các Ưu điểm và hạn chế I.3.3.1. Ưu điểm: - HS học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu học tập theo các phong cách khác nhau, theo các dạng hoạt động khác nhau, do đó HS hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. - Tăng cường sự tham gia nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS: HS được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Do đó các em cảm thấy thấy thoải mái và hứng thú hơn. - Tạo được nhiều không gian cho thời điểm học tập mang tính tích cực: các nhiệm vụ và các hình thức học tập thay đổi tại các góc tạo cho HS nhiều cơ hội khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo, chơi…) diều này giúp gây hứng thú tích cực cho HS. - Tăng cường sự tương tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS, GV luôn theo dõi và trợ giúp, hướng dẫn khi HS yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS, đặc biệt là HS trung bình, yếu. Ngoài ra HS còn được tạo điều kiện để hỗ trợ, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. - Đáp ứng được sự khác biệt của HS về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ. I.3.3.2. Hạn chế: - Học theo góc đòi hỏi không gian lớp học rộng với số lượng HS vừa phải Nếu số lượng học sinh quá đông GV sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của HS ở mỗi góc - Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập. - Không phải bài học/nội dung nào cũng áp dụng được phương pháp học tập theo góc. - Đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm tổ chức, quản lí, giám sát hoạt động học tập cũng như đánh giá được kết quả học tập của HS. Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 18 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 I.4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM (1) Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học ( PPDH) tích cực, phát huy tính năng động, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh. Khi làm việc theo nhóm, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, nếu giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức và điều khiển hoạt động thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của hoạt động nhóm, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học. Sự phát triển của xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với những thay đổi về phần nội dung cần có những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Một trong những trọng tâm của việc đổi mới PPDH hiện nay là hướng vào người học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của họ. Dạy học hợp tác theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả ở các nước phát triển. Phương pháp này ở Việt Nam đang được ngành giáo dục quan tâm vì tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con người mới năng động, sáng tạo, có khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác và năng lực thích ứng… I.4.1. Khái niệm Dạy học hợp tác theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh được chia thành nhiều nhóm nhỏ liên kết lại với nhau thành một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Cách học hợp tác theo nhóm đang được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các cấp học và nhiều môn học. I.4.2. Một số cách thức tổ chức hoạt động nhóm Theo Bernd Meier - Đại Học Postdam, chúng ta có thể vận dụng một số cách tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc sau: (1) Tài liệu tập huấn Phương pháp và kỹ thuật dạy học định hướng năng lực ở trường phổ thông. I.4.2.1. Cấu trúc Jigsaw của Elliot Aronson Theo cấu trúc này thì ta tiến hành các hoạt động như sau: Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 19 2016 S¸ng KiÕn Kinh NghiÖm 2016 - Chia lớp thành các nhóm có số thành viên như nhau (4-6 người). Các nhóm này gọi là nhóm hợp tác. - Mỗi thành viên được giao một phần nội dung bài học. - Thành viên số 1 của tất cả các nhóm được giao tìm hiểu kĩ một phần nội dung như nhau. - Thành viên số 2, 3, 4… còn lại của tất cả các nhóm được giao các nội dung khác, như nhau cho cùng số. - Các thành viên của nhóm nghiên cứu cá nhân, chuẩn bị phần nội dung của mình. - Các thành viên các nhóm cùng chủ đề thảo luận với nhau trong khoảng thời gian xác định và trở thành nhóm chuyên gia của nội dung đó. - Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác của mình và giảng lại cho cả nhóm nghe phần nội dung của mình. Các thành viên trình bày lần lượt cho hết nội dung bài học. - Giáo viên tổ chức kiểm tra đánh giá sự nắm vững nội dung kiến thức trong cả bài học cho từng cá nhân (cả lớp làm bài kiểm tra). I.4.2.2. Cấu trúc STAD (Student Teams Achievement Division) của RSlavin Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD được thực hiện như sau: - Cá nhân làm việc độc lập về nội dung học tập được giao. - Thảo luận nhóm giúp nhau hiểu kĩ lưỡng về nội dung học tập. - Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra lần 1. - Học nhóm trao đổi về nội dung chưa hiểu kĩ (qua bài kiểm tra lần 1). - Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra lần 2. - Đánh giá kết quả cá nhân và nhóm bằng chỉ số cố gắng (sự tiến bộ giữa hai lần kiểm tra) của từng cá nhân. I.4.2.3. Cấu trúc TGT (Team Game Tournament) của R. Slavin Theo cấu trúc này, hoạt động nhóm cũng tương tự như cấu trúc STAD nhưng cơ chế có sự đổi khác: Tr êng THPT D ¬ng Qu¶ng Hµm -V¨n Giang-H ng Yªn Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng