Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn phát triển các năng lực của học sinh bằng sử dụng bản đồ khái niệm chương “...

Tài liệu Skkn phát triển các năng lực của học sinh bằng sử dụng bản đồ khái niệm chương “dòng điện xoay chiều” vật lí 12 ban cơ bản

.DOC
76
1568
95

Mô tả:

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. SỞ GD& ĐT HƯNG YÊN TRƯỜNG THPT KHOÁI CHÂU ----------–  — ---------- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Phát triển các năng lực của học sinh bằng sử dụng Bản đồ khái niệm chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản Lĩnh vực/ Môn : Vật Họ và tên : Bùi Thị Thanh Giáo viên môn: Vật Chức vụ lý Hải lý : Tổ trưởng tổ Lý – Hóa GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. Năm học 2015 – 2016 PHẦN A: LÝ LỊCH Họ và tên : Bùi Thị Thanh Hải Chức vụ : Tổ trưởng tổ chuyên môn Đơn vị công tác: Tổ Lý-Hóa trường THPT Khoái Châu Tên đề tài : Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Phát triển các năng lực của học sinh bằng sử dụng Bản đồ khái niệm chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. MỤC LỤC PHẦN A: LÝ LỊCH.......................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................3 BẢNG Mà HÓA NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT BỘ MÔN VẬT LÝ.........4 PHẦN B: NỘI DUNG...................................................................................6 I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI....................................................................................6 II. GIỚI THIỆU.............................................................................................8 1. Hiện trạng..................................................................................................8 2. Giải pháp thay thế: ...................................................................................9 3. Một số vấn đề gần đây...............................................................................9 4.Vấn đề nghiên cứu: ....................................................................................11 5. Giả thuyết nghiên cứu:..............................................................................11 III. PHƯƠNG PHÁP.....................................................................................11 1. Khách thể nghiên cứu................................................................................11 2. Thiết kế......................................................................................................12 3. Quy trình nghiên cứu.................................................................................13 4. Đo lường....................................................................................................14 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ..................................................14 V. BÀN LUẬN..............................................................................................15 VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................15 1. Kết luận.....................................................................................................15 2. Khuyến nghị..............................................................................................16 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................18 VIII. PHỤ LỤC.............................................................................................19 HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU VÀ XÂY DỰNG ..........................20 BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM..................................................................................23 KẾT QUẢ KIỂM CHỨNG ..........................................................................51 CÁC ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG.................................55 GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt BĐKN THPT GV HS PT SGK GD ĐT GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Viết đầy đủ Bản đồ khái niệm Trung học phổ thông Giáo viên Học sinh Phát triển Sách giáo khoa Giáo dục Đào tạo Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. BẢNG Mà HÓA NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT BỘ MÔN VẬT LÝ Ký Nội dung được mã hóa hiệu K1 Trình bày được kiến thức về hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí K2 K3 K4 cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí. Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện nhiệm vụ học tập Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải P1 P2 pháp…) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn. Đặt ra những câu hỏi về nột sự kiện vật lí Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các P3 quy luật vật lí trong hiện tượng đó. Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau P4 P5 P6 P7 P8 P9 X1 X2 X3 X4 X5 để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí. Vận dụng tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí. Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí. Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí. Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được. Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét. Biện luận tính đúng đắn của thí nghiệm và tính đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này. Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí. Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành). Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau. Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật, công nghệ. Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc theo nhóm…) Trình bày các kết qủa từ các hoạt động học tập vật lí của mình (nghe X6 giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc theo nhóm…) một cách X7 phù hợp. Thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên quan GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. X8 C1 C2 C3 C4 dưới góc nhìn vật lí. tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí. Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân trong học tập vật lí Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân. Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí So sánh và đánh giá được – dưới khía cạnh vật lí – các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường Sử dụng được kiến thức vật lí để dánh giá và cảnh báo mức độ an toàn C5 của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ C6 hiện đại Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử. GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. PHẦN B: NỘI DUNG I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Để nâng cao chất lượng giảng dạy, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước, trong mấy năm qua, ngành GD & ĐT đã kiên trì phát động cuộc vận động đổi mới phương pháp nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người học trong quá trình dạy học. Qua chỉ thị 15/CT của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong trường sư phạm nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Thầy giáo giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn học sinh giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa học”. Để dạy và học theo hướng tích cực cần: giảm diễn giảng thông báo, tăng cường diễn giảng nêu vấn đề, nâng cao chất lượng thực hành trong phòng thí nghiệm, tăng cường các bài tập nghiên cứu khoa học, giải quyết các tình huống có vấn đề, tăng thời gian tự học, kết hợp với sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Muốn vậy, mỗi giáo viên cần chú trọng dạy cho học sinh cách học và tự học. Mặc dù SGK được biên soạn theo một trình tự logic, hợp lí nhưng vẫn còn nhiều học sinh không hiểu được mối liên kết giữa các kiến thức được trình bày trong một chương và giữa các chương với nhau nên các kiến thức trở nên rời rạc, dễ quên. Các câu hỏi SGK chỉ đạt được mục đích là yêu cầu học sinh thuộc các khái niệm hoặc định luật (mức cơ bản nhất trong hệ thống phân loại của Bloom). Sự lĩnh hội và phát triển khái niệm cộng với việc làm rõ mối quan hệ giữa các khái niệm là hoạt động trọng tâm của quá trình dạy học. Việc học của học sinh có ý nghĩa khi kiến thức mới được xây dựng trên cơ sở kiến thức đã có. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, học sinh có thể hiểu sai khái niệm. Vì vậy giáo viên cần biết vốn kiến thức của học sinh để giảng dạy cho thích hợp từ đó mới có thể phát triển được các năng lực cho học sinh. GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. Bản đồ khái niệm (BĐKN) là một công cụ để khám phá vốn khái niệm và mối quan hệ giữa các khái niệm của học sinh trước và sau khi học. BĐKN được xem như một công cụ phân tích dữ liệu có tính đơn giản và chính xác cao, rất có ích trong việc xây dựng bản tóm tắt về những tri thức, nhận ra những quan niệm sai lầm, chỉ ra lỗ hổng trong kiến thức, đề xuất ý tưởng, đánh giá học tập của học sinh,... Đối với bộ môn Vật lý, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các khái niệm, các định luật vật lí liên hệ chặt chẽ với nhau được hình thành và phát triển theo một trật tự logic. Việc phân loại, sắp xếp các khái niệm Vật lý thành hệ thống rất quan trọng. Với khối lượng khái niệm rất lớn nếu lĩnh hội không có hệ thống thì học sinh không thể nắm vững, nhớ lâu và vận dụng được. Chương “Dòng điênê xoay chiều” cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về các khái niê êm, các qui luâ êt mô tả mối liên hê ê giữa các đại lượng điê nê và sự biến đổi năng lượng điê nê trong mạch điê nê xoay chiều. Nô êi dung những kiến thức này có mối quan hê ê chă êt chẽ với nhau, tuy nhiên khá trừu tượng so với học sinh lớp 12. Viê êc học dựa vào bản đồ khái niê êm sẽ giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức chính xác, hê ê thống hơn. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12- Ban cơ bản. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Bốn mươi học sinh lớp 12A4 và ba tám học sinh lớp 12A5 đang học chương trình Vật lý 12 ban cơ bản của trường THPT Khoái Châu. Nhóm học sinh lớp 12A4 là nhóm thực nghiệm, nhóm học sinh lớp 12A5 là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm thực hiện giải pháp thay thế. Kết quả cho thấy điểm kiểm tra trung bình của nhóm thực nghiệm là: 7,53. Nhóm đối chứng: 6,6. Độ lệch chuẩn điểm số là 0.93 cho thấy kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và đối chứng có sự khác nhau rõ rệt. Lớp có tác động thu được kết quả cao hơn lớp không có tác động. GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. - Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của 2 bài kiểm tra SMD = 0,81 cho thấy ý nghĩa của ảnh hưởng tác động là lớn. - Phép kiểm chứng T - Test cho p = 0,0002 < 0,001 cho thấy kết quả điểm trung bình của lớp thực nghiệm không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động. Các số liệu đó minh chứng rằng: việc sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học đã khắc sâu kiến thức Vật lý cho học sinh, giúp nâng cao kết quả học tập, từ đó các năng lực của học sinh được bộc lộ rõ ràng. II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng Trong SGK vật lý 12 ban cơ bản của nhà xuất bản giáo dục, đã có nhiều đổi mới, có nhiều kênh hình để minh họa cho diễn biến, các quá trình Vật lý, màu sắc đa dạng, trình bày đẹp, khoa học. Các hình là hình tĩnh phần nào trìu tượng với các quá trình Vật lý do đó học sinh khó tưởng tượng. Phần lớn những kiến thức học sinh học được là do giáo viên truyền đạt, đối thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi. Giáo viên áp đặt kiến thức sẵn có, học sinh học thuộc lòng như máy móc. Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng vận dụng nên học sinh rất thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Trong những năm học gần đây trường THPT Khoái Châu đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào việc soạn giáo án, bài giảng có sử dụng phần mềm powerpoint ít nhất 4 tiết /năm/1 giáo viên nhưng chủ yếu mới dừng lại ở việc chiếu kênh hình, chữ, việc định hướng năng lực cho học sinh trong tiết học còn mờ nhạt chưa đưa ra cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, cách sống, cách học sinh tự đánh giá và điều chỉnh để phục vụ cho bài học. Qua việc dự giờ thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động tôi thấy giáo viên đã sử dụng các hình trong sách giáo khoa và các hình tham khảo để học sinh quan sát. Giáo viên cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. Học sinh tích cực suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng hiểu chưa sâu sắc về GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. sự vật, hiện tượng, không mạnh dạn trình bày được vấn đề trước lớp, trước tập thể, việc hệ thống được kiến thức theo bản đồ khái niệm còn hạn chế. Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài này nghiên cứu: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản thay cho việc sử dụng các hình ảnh trong sách giáo khoa và các hình ảnh tham khảo để học sinh quan sát. 2. Giải pháp thay thế: “Dạy học Vật lý bằng bản đồ khái niệm” giúp học sinh tích cực tìm hiểu kiến thức thông qua các năng lực của bản thân. Sau khi hiểu các kiến thức học sinh còn có khả năng hệ thống hóa kiến thức theo bản đồ khái niệm đối với từng bài, từng chương….. 3. Một số vấn đề gần đây. Về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong đó dạy học bằng Bản đồ khái niệm đã có nhiều bài viết, ở nhiều môn học khác nhau, được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ví du như : * Dựa theo thành phần, có các dạng BĐKN sau : - Bản đồ chỉ có khái niệm: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, chỉ có những khái niệm chìa khóa nhưng thiếu từ nối. - Bản đồ chỉ có các đường nối: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn, có các đường nối nhưng thiếu khái niệm. - Bản đồ câm: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhưng chưa có khái niệm, từ nối. - Bản đồ hỗn hợp: Bản đồ có cấu trúc cho sẵn nhưng thiếu một số khái niệm hoặc từ nối. * Dựa theo hình dạng bản đồ có các dạng bản đồ sau: - BĐKN hình nhện: BĐKN hình nhện có một khái niệm trung tâm, xung quanh là những khái niệm bổ sung. - BĐKN phân cấp: BĐKN phân cấp trình bày thông tin theo thứ tự quan trọng giảm dần. Thông tin quan trọng nhất, tổng quát nhất được đặt lên đỉnh, GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. dưới nó là các khái niệm cụ thể hơn. - BĐKN tiến trình: BĐKN tiến trình tổ chức thông tin theo dạng tuyến tính. Nó thích hợp cho thể hiện những khái niệm phản ánh các hiện tượng, quá trình. - BĐKN hệ thống: BĐKN hệ thống tổ chức thông tin theo dạng tương tự bản đồ tiến trình nhưng thêm vào “đầu vào” và “đầu ra”. BĐKN hình nhện BĐKN phân cấp BĐKNhệ thống BĐKN tiến trình Các dạng bản đồ khái niệm Ngoài ra còn có những dạng BĐKN như: BĐKN phong cảnh, BĐKN đa chiều, BĐKN hình tròn…. Các tài liệu, bài giảng chủ yếu bàn về dạy học bằng Bản đồ khái niệm là gì? Ưu nhược điểm của dạy học bằng Bản đồ khái niệm, cách thiết kế một bài giảng bằng Bản đồ khái niệm. Chưa có tài liệu nào đi sau vào việc tìm hiểu dạy học bằng Bản đồ khái niệm có phát triển các năng lực của học sinh hay không? Tôi muốn nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới dạy học thông qua việc: “ Dạy học Vật lý 12 bằng sử dụng Bản đồ Khái GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. niệm”. Qua các Bản đồ khái niệm mà giáo viên thiết kế trong phiếu học tập, các em học sinh tư duy tìm ra cách tóm tắt, cách ghi nhớ kiến thức, gợi nhớ kiến thức liên quan đến bài học ….. Từ đó truyền cho các em một lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng các ứng dụng của nó vào cuộc sống. Hơn nữa là phát triển được các năng lực của người học nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. 4.Vấn đề nghiên cứu: Dạy học bằng Bản đồ khái niệm có phát triển được các năng lực của học sinh lớp 12 hay không ? 5. Giả thuyết nghiên cứu: Dạy học bằng Bản đồ Khái niệm đã phát triển được các năng lực của học sinh lớp 12 Trường THPT Khoái Châu. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu. Tôi lựa chọn trường THPT Khoái Châu thuộc Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên để nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vì có nhiều điều kiện thuận lợi: Nhà trường có bề dày truyền thống dạy và học, giáo viên nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm cao. Học sinh hiếu học và là trường nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy môn Vật lý thuộc khối 10,11,12. - Giáo viên: + Cô Bùi Thị Thanh Hải - Thời gian giảng dạy 24 năm (giáo viên dạy lớp 12A4 - lớp thực nghiệm) + Cô Bùi Thị Thanh Hải - Thời gian giảng dạy 24 năm (giáo viên dạy lớp 12A5 - lớp dạy đối chứng) Tốt nghiệm Đại học Sư phạm Hà Nội I, có lòng nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. - Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều đặc điểm tương đương nhau về tỉ lệ học sinh khá, trung bình. Bảng 1: Giới tính và lực học của hai lớp thực nghiệm và đối chứng Trường THPT Khoái Châu. Lớp 12A4 12A5 Số học sinh các nhóm Tổng Nam Nữ số 40 20 20 38 11 27 Học lực Giỏi Khá TB Yếu Kém 0% 0% 45% 42% 55% 58% 0 0 0 0 Về ý thức học tập: Tất cả các em ở hai lớp chưa thật sự chủ động trong việc học tập; các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngôn ngữ, tính toán còn hạn chế rất nhiều . Dân tộc: Kinh 2. Thiết kế Sử dụng thiết kế 1: Chọn hai lớp nguyên vẹn, lớp 12A4 là nhóm thực nghiệm, lớp 12A5 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra định kì học kì I làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước tác động. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương TBC p= Đối chứng 6,4 Thực nghiệm 6,5 0,604 p = 0,604 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương đương nhau về trình độ. GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. Sử dụng thiết kế 2: Chọn hai lớp nguyên vẹn, lớp 12A4 là nhóm thực nghiệm, lớp 12A5 là nhóm đối chứng là toàn bộ hai lớp học sinh. Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương, mô tả ở bảng 2. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu. Nhóm Kiểm tra trước tác động Thực nghiệm O1 Đối chứng Ô2 Kiểm tra sau tác động Tác động Thiết kế bài giảng và dạy O3 bằng bản đồ khái niệm Thiết kế bài giảng và dạy O4 không có bản đồ khái niệm. Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu. - Chuẩn bị: + Cô Bùi Thị Thanh Hải dạy lớp đối chứng – Thiết kế bài giảng và dạy không có bản đồ khái niệm. + Cô Bùi Thị Thanh Hải dạy lớp thực nghiệm – Thiết kế bài giảng và dạy bằng bản đồ khái niệm. - Tiến hành dạy thực nghiệm: + Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan cụ thể: Bảng 4: Thứ, ngày Thứ 6/6/11/2015 Thứ 3/10/11/2015 Thứ 3/17/11/2015 Thời gian thực nghiệm. Tiết dạy 2 12A5 5 1 12A4 12A4 3 2 12A5 12A5 5 12A4 Lớp Tiết theo PPCT 21 Tên bài dạy Đại cương về dòng điện xoay chiều 22 Các mạch điện xoay chiều 24 Mạch có R,L,C mắc nối tiếp GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. Thứ 3/24/11/2015 2 12A5 5 12A4 Công suất của mạch điện xoay 26 chiều 4. Đo lường. Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra định kỳ học kỳ I, môn Vật lý do nhóm chuyên môn tổ Lý - Hóa, Trường THPT Khoái Châu ra đề. Đề riêng cho từng lớp nhưng mức độ tương đương nhau cho cả khối ( 100% trắc nghiệm gồm 30 câu) lấy trong ngân hàng đề thi. Bài kiểm tra sau tác động, sau khi đã học xong các bài dạy thực nghiệm đề là bài kiểm tra học kỳ I đề thi chung cho cả khối.( 100% trắc nghiệm gồm 30 câu). Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi kiểm tra thuộc 2 lớp thực nghiệm và đối chứng tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ. Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động. Điểm TB Độ lệch chuẩn p của t - test Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) Đối chứng Thực nghiệm 6,6 7,53 1,15 0,96 0,0002 0,81 Mức độ ảnh hưởng (ES) SMD = 7,53  6, 6 = 0,81 1,15 Biểu đồ so sánh điểm trung bình GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và đối chứng. V. BÀN LUẬN. Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình 7,53, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình 6,6. Do độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,93. Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn hai bài kiểm tra là SMD = 0,81, điều này có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm tra T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là P=0,0002 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải ngẫu nhiên mà do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm. Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp dạy học bằng Bản đồ khái niệm trong giảng dạy môn Vật lý 12 ở Trường THPT là một giải pháp tốt nhằm phát triển được các năng lực của học sinh, nhưng để sử dụng phương pháp này có hiệu quả cao thì giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án word, giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng internet, có kế hoạch cho bài giảng hợp lý, có đủ kinh phí chi cho một tiết học. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 1. Kết luận. Bản đồ khái niệm là một phương tiện dạy học quan trọng trong việc dạy học kiến thức vật lí, nó cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh về mối quan hệ giữa các khái niệm rất rõ ràng và đầy đủ. Việc xây dựng bản đồ khái niệm đòi hỏi người thực hiện phải có cái nhìn tổng quát và phát huy tư duy logic để liên kết được vấn đề có các mức độ trừu tượng hóa khác nhau. Người thực hiện thường thu được những hiểu biết sâu sắc hơn, nhận ra được những sai lầm trong quan niệm trước đó về các kiến thức vật lí trong quá trình xác định các khái niệm quan trọng cũng như mối quan hệ giữa các khái niệm. Trong suốt quá trình xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm, GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. người học được củng cố những hiểu biết chính xác về ý nghĩa và mối tương quan giữa các khái niệm.Vì thế đây là quá trình học tập tích cực, người học được tự tìm hiểu, tự xây dựng và sử dụng các mối quan hệ về khái niệm do mình xây dựng, từ đó hoàn thiện hơn các kiến thức và các kĩ năng cần thiết cho quá trình học tập lâu dài. Trong dạy học vật lý phổ thông, giáo viên hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh bằng cách xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm sẽ giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hệ thống đồng thời phát huy được năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quả, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán trong học tập liên quan đến bộ môn Vật lý. Sử dụng phương pháp dạy học bằng Bản đồ khái niệm trong giảng dạy môn Vật lý 12 ở Trường THPT Khoái Châu đã thay thế cho phương pháp dạy học truyền thống và phát triển được các năng lực của học sinh đã được nhiều giáo viên áp dụng ở nhiều bộ môn. 2. Khuyến nghị - Đối với các cấp lãnh đạo: Cần mở rộng thêm các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ từng bộ môn cho giáo viên để năng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm; cung cấp thêm tài liệu chuyên môn, sách tham khảo. - Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Cần quan tâm , tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn để năng cao trình độ chuyên môn, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho mỗi giáo viên. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Có dự toán ngân sách chi cho tiết dạy theo phương pháp mới. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích động viên giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học. GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. - Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để năng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; đặc biệt năng cao trình độ hiểu biết thực tế. Mỗi giáo viên luôn tự bồi dưỡng lòng nhiệt tình, yêu nghề, hăng say trong công tác giảng dạy. - Đối với học sinh: Học sinh luôn có ý thức rèn luyện bản thân, nỗ lực và chăm chỉ học tập, mạnh dạn trong giao tiếp và hăng say trong việc tự khám phá tri thức để hoàn thiện các năng lực nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. Với kết quả của đề tài này, tôi mong các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và các đồng chí giáo viên có thể áp dụng đề tài này vào việc dạy các bộ môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Địa lý… nhằm phát triển các năng lực cho học sinh để các em có thể tự mình hoàn thiện dần bản thân đáp ứng được phần nào đó của xã hội đang trong thời kỳ hội nhập; và hạn chế giáo viên phải làm việc liên tục cả tiết. * Lời kết: Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của bản thân tôi viết, không sao chép nội dung của người khác. Khoái Châu, ngày 26 tháng 3 năm 2016 Người viết Bùi Thị Thanh Hải GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Sách giáo khoa môn Vật lý 12 Ban cơ bản và Ban nâng cao NXB Giáo dục. 1. Sách bài tập Vật lý 12 Ban cơ bản và Ban nâng cao NXB Giáo dục. 3. Sách giáo viên môn Vật lý 12 Ban cơ bản và Ban nâng cao NXB Giáo dục. 4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lý 12 NXB Giáo dục. 5.Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Bộ giáo dục và đào tạo 2014 6. Mạng internet: -Thư viện tài liệu: bachkim.com - Thư viện bài giảng điện tử: bachkim.com 7. Nguyễn Phúc Chỉnh : “Cơ sở lý thuyết của bản đồ khái niệm”- Tạp chí Giáo dục. 8. Nguyễn Phúc Chỉnh, Phạm Thị Hồng Tú :“Sử dụng phần mềm Cmap Tools lập bản đồ khái niệm ” - Tạp chí Giáo dục. 9.Vũ Quốc Dũng : Xây dựng bản đồ khái niệm và vận dụng thiết kế website hỗ trợ dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” lớp 11 ban cơ bản, thạc sĩ giáo dục học, Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 10. Trần Hồng Thư : Sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12 Luâ ên văn Thạc sĩ. ĐHSP Hà nô êi GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Phát triển các năng lực của học sinh bằng việc sử dụng bản đồ khái niệm chương “Dòng điênê xoay chiều” Vật lý 12 - Ban cơ bản. VIII. PHỤ LỤC 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm. 2. Các bản đồ khái niệm 3. Kết quả thực nghiệm và đối chứng. 4. Bài kiểm tra định kỳ học kì I và bài kiểm tra học kỳ I năm học 2015-2016 GV: Bùi Thị Thanh Hải – Trường THPT Khoái Châu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng