SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"PHÁT HUY HIỆU QUẢ KĨ NĂNG LẬP NIÊN BIỂU MÔN LỊCH
SỬ 8"
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời gian qua, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đã được đề cập và thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Nhìn chung đều khẳng định, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Với quan điểm đó, trong những năm qua đã dấy lên một cuộc vận động đổi mới
phương pháp dạy học trong hệ thống giáo dục nói chung và các trường phổ thông nói
riêng. Đồng thời nhiều đợt tập huấn, hội thảo đổi mới phương pháp dạy học đã được tổ
chức ở những cấp độ khác nhau, nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên. Từ đó
đã có nhiều phương pháp mới đã được giáo viên ứng dụng trong việc dạy học và đã dấy
lên một phong trào thi đua dạy học, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn trong đội ngũ giáo
viên ở các trường học. Những hoạt động trên đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng
giáo dục trong thời gian qua.
Với tình hình chung, đổi mới phương pháp giảng dạy của bộ môn Lịch sử cũng đã
được sự quan tâm đúng mức. Nhiều phương pháp mới theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh đã được sử dụng, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong dạy học.
Cũng phải thấy rằng, việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử là sự kết
hợp hài hoà, nhuần nhuyễn của cả hệ thống phương pháp, mỗi phương pháp đều có vai
trò nhất định riêng. Trong đó phương pháp lập niên biểu trong sách giáo khoa Lịch Sử 8
phục vụ cho giảng dạy, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Lập niên biểu không những khái quát nội dung mà còn là một nguồn cung cấp kiến
thức cho học sinh. Ngoài ra việc lập niên biểu tốt sẽ tạo nên một không gian sinh động
trong giờ học, giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức và học sinh sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu
hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh đó, còn góp phần phát triển kĩ năng tổng hợp,
trình bày, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư duy ngôn ngữ cho học sinh...
Tuy nhiên, làm thế nào để lập niên biểu tốt, nhằm phát huy đúng vị trí, vai trò của
việc lập niên biểu trong sách giáo khoa Lịch sử 8 thì kĩ năng lập niên biểu của giáo viên
đóng vai trò quyết định. Vì vậy nắm được những kĩ năng cơ bản để lập niên biểu phục vụ
cho việc giảng dạy là sự cần thiết về chuyên môn của giáo viên nói chung và giáo viên
Lịch sử nói riêng hiện nay.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Lịch sử
nói riêng, bản thân tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề về việc: phát huy hiệu quả kĩ
năng lập niên biểu môn Lịch sử 8 để phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài này hướng đến chính là khơi dậy khả năng tư duy,
sáng tạo của học sinh, thông qua các sự kiện lịch sử của Việt Nam và thế giớ i ở các tiết
làm bài tập lịch sử, ôn tập chương, ôn tập học kì, học sinh được khắc sâu và ghi nhớ
những nội dung của bài học. Từ đó các em có những hiểu biết nhất định về thời gian, sự
kiện lịch sử của nhân loại, lịch sử của thế giới, lịch sử Việt Nam. Từ đó làm cho học sinh
thêm yêu quý và tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc, tôn thờ và ngưỡng mộ
những danh nhân thế giới nói chung và danh nhân Việt Nam nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là học sinh lớp 8 của trường THCS Vĩnh
Thịnh trong những năm học vừa qua.
Đề tài này tôi đã, đang và sẽ được áp dụng vào quá trình giảng dạy môn Lịch sử ở
trường THCS Vĩnh Thịnh với tất cả các khối lớp.
Biện pháp tuy có thể nói không mới lắm, nhưng với sự chủ động hướng dẫn của
giáo viên và sự tích cực của học sinh đã đem đến một kết quả khả quan hơn trong quá
trình học.
Dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng yêu cầu người giáo viên phải biết
sử dụng linh hoạt các phương pháp trong tiết dạy thì mới giúp cho học sinh khắc sâu kiến
thức một cách chủ động. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng yêu cầu học sinh phải hệ
thống tất cả các kiến thức trong các tiế ôn tập, làm bài tập, tổng kết. Nếu học sinh chưa
hiểu bài, chưa tổng hợp được sự kiện sẽ làm mất thời gian. Do đó yêu cầu người giáo
viên phải có nghệ thuật sư phạm khi dạy học lịch sử. Biết hệ thống, biết khái quát, biết
phân tích nội dung của sự kiện và phải biết hướng dẫn học sinh nắm được những nội
dung của bài học thông qua lập niên biểu trong các tiết làm bài tập, ôn tập, tổng kết
chương. Từ đó biết khái quát, tổng hợp, nội dung bài học.
II. NỘI DUNG:
1. Thực trạng:
Bộ môn Lịch sử với những đặc trưng riêng của nó có vai trò và tác động to lớn
trong việc giáo dục thế hệ trẻ hiện nay. Tuy nhiên ngày nay việc học sinh không thích
học cũng như tìm hiểu về lịch sử dân tộc ngày càng nhiều. Nhiều em cho rằng đây là một
môn học thuộc lòng mất nhiều thời gian lại khô khan, nhàm chán. Thiếu hiểu biết lịch sử
là điều vô cùng nguy hiểm khi văn hóa Việt Nam, con người Việt Nam hội nhập với văn
hóa và con người của nhiều dân tộc trên thế giới.
Vậy tại sao học sinh lại thiếu hiểu biết và không thích học Lịch sử? Cũng có nhiều
nguyên nhân. Song không thể phủ nhận nguyên nhân xuất phát từ việc dạy và học Lịch
sử của chúng ta từ trước đến nay còn nặng về cung cấp kiến thức gây ra tình trạng quá tải
cho học sinh.
Do đặc điểm của việc nhận thức Lịch sử là không trực tiếp quan sát sự kiện, nhân
vật quá khứ nên việc tạo biểu tượng là một yêu cầu quan trọng trong dạy học bộ môn.
Biểu tượng lịch sử là hình ảnh chân thực của quá khứ về hiện thực quá khứ được phản
ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất, điển hình nhất.
Việc phát huy hiệu quả kĩ năng lập niên biểu môn lịch sử 8, là một biện pháp quan
trọng để nâng cao chất lượng dạy học, tuy nhiên nó chưa được quan tâm một cách đầy
đủ.
Nhiều giáo viên còn ngại lập niên biểu do sợ mất thời gian hoặc nếu có sử dụng thì
chỉ mạng tính chất tổng hợp cho bài giảng nên chưa phát huy được hết hiệu quả của nó.
Vậy với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử, bằng
thực tiễn giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp cũng như tự nghiên cứu tài
liệu, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan về việc phát huy hiệu quả kĩ năng
lập niên biểu môn Lịch sử 8.
2. Thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
Từ năm học 2012-2013 phòng Giáo dục huyện Hòa Bình đã thành lập các cụm
chuyên môn để tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội trao đổi phương pháp giảng dạy,
học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác chuyên môn giữa các giáo viên cùng bộ
môn trong toàn huyện.
Đại đa số giáo viên đều tích cực tìm kiếm những thông tin bổ ích có liên quan đến
nội dung bài dạy như tranh ảnh, tư liệu, phim tài liệu, truyện kể về lịch sử...Đều cố gắng
thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
thông qua các phương pháp dạy học như phương pháp trực quan, phương pháp nêu tình
huống và giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp thông qua sự trình bày sinh động giàu
hình ảnh của giáo viên trong tường thuật, miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu đặc điểm của
nhân vật lịch sử....
Học sinh đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên
đặt ra, các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn.
Và đặc biệt nhiều em thích được lên bảng trình tổng hợp, khái quát sự kiện để hiểu được
nội dung bài học.
Đa số học sinh đều tích cực hào hứng muốn được tự mình khám phá nội dung của
bản đồ, lược đồ, muốn được nêu ý nghĩa hoặc tổng hợp nội dung nên đã đưa lại hiệu quả
cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức thông qua củng cố bài và các tiết làm bài tập, ôn
tập, tổng kết.
Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ bản
thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, vấn đáp, đọc sách giáo khoa. Các em
đã mạnh dạn hăng hái xung phong lên bảng và sẵn sàng ghi nhớ các sự kiện, nhân vật,
trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
* Khó khăn:
Ở trường THCS Vĩnh Thịnh một số học sinh còn lười học và chưa có sự say mê
môn học Lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử...còn
yếu. Nhiều em chưa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu hỏi mà chỉ đọc nguyên xi trong
sách giáo khoa hay chỉ nêu được diễn biến sự việc mà không lí giải được vì sao nó lại
diễn ra như thế hay sự kiện đó nói lên điều gì. Bởi vậy, bản thân các em nên có một
phương pháp học tích cực để chiếm lĩnh kiến thức từ bài giảng của giáo viên.
Vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học
cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hoá hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho
các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức. Do đó nhiều học sinh chưa nắm
vững được kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào
sách giáo khoa hoàn toàn ...
Một số tiết học giáo viên chỉ huy động một số học sinh khá, giỏi trình bày kĩ năng
lập niên biểu mà chưa giành cho đối tượng học sinh yếu kém. Cho nên đối tượng học sinh
yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm cho các em thêm
tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn học.
Mặt khác giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường một phần nào đó chưa gây
được sự hứng thú, tìm tòi và khám phá cho học sinh trong việc học bộ môn, cho nên
nhiều học sinh chán ghét bộ môn và học chỉ để đối phó dẫn đến chất lượng kiểm tra một
số em ở một số lớp còn thấp. Nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém và nâng cao
chất lượng dạy và học của của bộ môn, bản thân tôi đã thấy được điều đó và cố gắng đưa
ra các phương pháp học tập tích cực mà cụ thể là: Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong soạn giảng và luôn tìm tòi những phương lập niên biểu một cách hiệu quả
nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành thực hiện chuyên đề này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ về “ Phương pháp dạy học Lịch sử”
+ Nghiên cứu các loại sách tham khảo, sách giáo khoa Lịch sử lớp 8, sách chuẩn kiến
thức kỹ năng và các nguồn thông tin khác.
+ Phương pháp tổng hợp, khái quát, đối chiếu…
+ Thao giảng, dự giờ, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
+ Áp dụng kinh nghiệm, phương pháp mới trên lớp học.
+ Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh.
4. Giải pháp.
Để đạt hiệu quả cao khi lập niên biểu Lịch sử 8 nhằm phục vụ cho việc giảng dạy,
giáo viên nên yêu cầu học sinh quan sát và tìm hiểu thông tin liên quan đến thời gian, sự
kiện của bài học mới ở nhà. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể công việc của thầy và trò
trong quá trình làm việc trên lớp.
Trước hết để lập niên biểu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn lịch sử, bằng những
kinh nghiệm thực tế, xin trình bày một số kĩ năng và nguyên tác cơ bản sau:
* Kĩ năng:
- Nắm được phương pháp cơ bản lập niên biểu lịch sử.
- Phải nắm được kiến thức cơ bản, thời gian và sự kiện lịch sử.
- Xác định mục đích cần hướng đến của lập niên biểu, là nhằm tránh sự chệch
hướng trong quá thực hiện và để đạt hiệu quả cao nhất sau khi khai thác.
- Câu hỏi hợp lý, trọng tâm, có ý nghĩa rất quan trọng, nó không những phát huy
được tính tích cực, phát triển khả năng tư duy của học sinh, mà còn giúp học sinh hiểu
sâu, nhớ kĩ những kiến thức được tìm hiểu...
* Nguyên tác:
Giáo viên đứng lớp cần phải có sự chuẩn bị chu đáo cẩn thận, nghiên cứu kỹ trước
nội dung các kênh hình trước khi lên lớp. Chuẩn bị lời nói ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu và
gây hứng thú cho học sinh. Chính yêu cầu đó sẽ giúp người giáo viên nâng cao ý thức tự
giác, tinh thần trách nhiệm trong các giờ lên lớp.
Ngoài ra các giờ sử dụng niên biểu trong dạy học giáo viên chủ yếu đóng vai trò
hướng dẫn, chỉ đạo, còn học sinh phải tự nghiên cứu để rút ra kiến thức. Giáo viên phải
khắc phục khó khăn, trao đổi chuyên môn tổ, chuyên môn cụm để có cách lập niên biểu
một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó học sinh học sinh phải tự giác tìm hiểu thời gian và sự kiện lịch sử
dưới sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, tiếp nhận kiến thức một cách chủ động.
Sử dụng niên biểu đúng mục đích, đúng lúc, đúng mức độ. Cường độ kết hợp lập
niên biểu với các đồ dùng được trang bị tốt. Nội dung lập niên biểu phải rõ ràng, sinh
động, hấp dẫn với phương pháp thường hay sử dụng.
Với những kĩ năng cơ bản và các nguyên tắc nêu trên, dưới đây là một số ứng dụng
cụ thể:
Ví dụ 1:
Khi dạy bài 4: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về phong trào công nhân
nửa đầu thế kỉ XIX theo: (Thời gian, phong trào, nội dung chủ yếu, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Phong trào
Nội
dung
chủ Kết quả
yếu
Đầu thế kỉ XIX
- Đập phá máy - Phá máy móc Thành
móc.
đốt công xưởng.
lập
công đoàn.
các
- Bãi công.
- Đòi tăng lương
giảm giờ làm.
1831
Khởi nghĩa công - Đòi tăng lương, Cuộc khởi nghĩa
nhân dệt tơ ở Li- giảm giờ làm.
ông (Pháp).
bị đàn áp.
- Đòi thiết lập chế
độ cộng hòa.
1844
Khởi nghĩa công Chống sụ hà khắc Khởi nghĩa bị đàn
nhân dệt Sơ-lê- của chủ xưởng và áp đẫm máu.
din(Đức).
điều
kiện
lao
động tồi tệ
1836-1847
Phong trào hiến - Mít tinh, biểu Phong trào bị dập
chương ở Anh.
tình,
đưa
nghị.
kiến tắt
nhưng
đã
mang rõ tính chất
- Đòi quyền bầu quần chúng rộng
cử, tăng lương, lớn, có tính tổ
giảm giờ làm.
chức và mục tiêu
chính trị rõ nét.
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 5: công xã Pari 1871
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về công xã Pari 1871 theo:
(Thời gian, diễn biến, kết quả),
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Diễn biến
Kết quả
4-9-1870
Nhân dân Pa-ri (công Lật đổ chính quyền Nanhân và tiểu tư) sản khởi pô-lê-ông III, lập chế độ
nghĩa.
cộng hòa.
18-3-1871
Khởi nghĩa ở Pa-ri.
Nhân dân làm chủ Pa-ri.
26-3-1871
Bầu củ Hội đồng công 86 đại biểu chúng cử,
xã.
công xã được thành lập.
Đầu tháng 4 đến đầu Quân Véc-xai bắt đầu Quân
tháng 5-1871
tấn công Pari.
Véc-xai
chiếm
phía Tây và phía Nam
Pa-ri.
20-5-1871
Quân Véc-xai tổng tấn Tuần lễ đẫm máu.
công Pa-ri.
27-5-1871
Trận chiến đấu ở ngĩa Trận chiến cuối cùng,
địa Cha La-se-dơ.
công xã sụp đổ.
Ví dụ 3:
Khi dạy bài 11: các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các cuộc đấu tranh tiêu
biểu của nhân dân các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX theo: (Tên
nước, thời gian, các cuộc đấu tranh tiêu biểu, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Tên nước
Thời gian
Các
cuộc
đấu Kết quả
tranh tiêu biểu
Cam-pu-chia
1863-1868
Khởi nghĩa ở Ta Gây
Keo, khởi ngĩa ở nhiều
Cra-chê
cho
Pháp
tổn
thất,
bước đầu thành
lập
liên
minh
chống Pháp.
Việt Nam
1885-1896
Phong trào Cần Bước đầu thành
1884-1913
Vương,
khởi lập
nghĩa Yên Thế.
Miến Điện
1885
Kháng
liên
minh
chống Pháp.
chiến Chưa có kết quả
chống Anh.
Phi-líp-pin
1896-1898
Cách mạng bùng Nước cộng hòa
nổ.
Lào
1901-1907
Đấu
Phi-líp-pin ra đời.
tranh
vũ Gây
trang ở Xa-van- nhiều
na-khét
cho
tổn
Pháp
thất,
bước đầu thành
Khởi nghĩa ở cao lập liên minh
nguyên Bô-lô-ven chống Pháp.
In-đô-nê-xi-a
1905-1908
Thành pập công Đảng Cộng sản
đoàn xe lửa.
Thành
liên
lập
hiệp
In-đô-nê-xi-a
Hội thành lập.
công
nhân.
Ví dụ 4:
Khi dạy bài 14: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỉ XVI đến năm
1917).
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính của
lịch sử thế giới cận đại theo: (Thời gian, sự kiện, kết quả)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Sự kiện
Kết quả
8-1566
Cách mạng Hà Lan.
Lật đổ ách thống trị của
vương quốc Tây Ban
Nha.
1640-1688
Cách mạng tư sản Anh.
Mở
đường
cho
chủ
nghĩa tư bản phát triển,
đem lại quyền lợi cho
quí tộc mới và tư sản.
1775-1783
Chiến tranh giành độc Giành độc lập, Hợp
lập cùa các thuộc địa chủng quốc Hoa Kì ra
1789-1794
Anh ở Bắc Mĩ.
đời.
Cách mạng tư sản Pháp.
Lật đổ chế độ phong
kiến, đưa giai cấp tư sản
lên
cầm
quyền,
mở
đường cho chủ nghĩa tư
bản phát triển.
Những năm 60 thế kỉ Cách mạng công nghiệp. Máy móc ra đời.
XVIII
2-1848
Tuyên ngôn Đảng Cộng Là văn kiện quan trọng
sản.
của chủ nghĩa xã hội
khoa học.
28-9-1864
1871
Quốc tế thứ nhất thành Truyền bá học thuyết
lập.
Mác.
Công xã Pa-ri.
Nhà nước vô sản đầu
tiên trên thế giới.
Cuối thế kỉ XVIII đầu Chủ
thế kỉ XIX
nghĩa
tư
bản - Sự hình thành các công
chuyển sang chủ nghĩa ty độc quyền.
đế quốc.
- Các tổ chức chính trị
Phong trào công nhân độc
quốc tế.
lập
của
công
nha6ncac1 nước ra đời.
Quốc tế thứ hai.
1911
1- 1868
Cách mạng Tân Hợi Thành lập Trung Hoa
(Trung Quốc)
dân quốc.
Cuộc Duy tân Minh Trị.
Nhật Bản phát triển lên
chủ nghĩa tư bản.
1914-1918
Chiến tranh thế giới thứ Thuộc địa thế giới được
nhất.
chia lại.
Ví dụ 5:
Khi dạy bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858-1873
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính trong cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 đến năm 1873 theo: (Thời gian, sự kiện)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Sự kiện
1-9-1858
Pháp tấn công Đà Nẵng.
17-2-1859
Pháp tấn công Gia Định.
24-2-1861
Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa.
10-12-1861
Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu giặc trên sông Vàm
Cỏ.
5-6-1862
Triều đình ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất.
2-1863
Pháp tấn công căn cứ Tân Hòa (Gò Công).
20-8-1864
Trương Định hy sinh.
24-6-1867
Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây.
1867\1875
Hàng loạt cuộc khởi nghĩa chống Pháp nổ ra ở Nam
Kì.
Ví dụ 6:
Khi dạy bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh lập niên biểu về quá trình xâm lược Việt Nam
của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến 1884
theo: (Thời gian, quá trình xâm lược của thực dân Pháp, cuộc đấu tranh cụa nhân dân ta)
Giáo viên nhận xét và hoàn thành nội dung theo bảng sau:
Thời gian
Quá trình xâm lược của Cuộc đấu tranh của nhân
thực dân Pháp
1-9-1858
dân ta
Pháp đánh chiếm bán đảo Quân dân ta đánh trả quyết
Sơn Trà. Mở màng cuộc xâm liệt.
lược Việt Nam.
2-1859
Pháp kéo vào Gia Định
2-1862
Pháp chiếm Gia Định, Định
Tường,
Biên
Hòa,
Quân ta chặn địch ở đây.
Vĩnh
Long.
6-1862
Hiệp ước Nhâm Tuất, Pháp Nhân dân độc lập kháng
chiếm ba tỉnh miền Đông chiến.
Nam Kì.
6-1867
Pháp chiếm ba tỉnh miền Nhân dân 6 tỉnh khởi nghĩa.
Tây.
20-11-1873
Pháp đánh thành Hà Nội.
Nhân dân tiếp tục chống
Pháp.
18-8-1883
Pháp đánh Huế.
Triều đình đầu hàng nhưng
Điều ước Hác-măng, Pa-tơ- phong trào kháng chie6n11
nốt công nhận sự bảo hộ của của nhân dân không chấm
Pháp.
dứt.
5. Kết quả
Thông qua việc hướng dẫn học sinh lập niên biểu trong quá trình học bộ môn Lịch
sử thông qua củng cố bài, thực hiện ở các tiết làm bài tập, tổng kết, ôn tập, kết quả bộ
môn của các lớp khi kết thúc năm học 2012-2013 như sau:
- kết quả kĩ năng niên biểu:
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
42%
89%
- kết quả học sinh hiểu bài:
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
63%
95%
- kết quả học tập:
Tổng số học HỌC KÌ I
sinh
124
CẢ NĂM
Trên
trung Dưới
trung Trên
trung Dưới
bình
bình
bình
bình
96
28
117
7
trung
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận
Từ kết quả thu được tôi nhận thấy việc lập niên biểu trong dạy học là rất cần thiết,
đặc biệt đối với môn Lịch sử. Nếu tận dụng tốt trong tiết dạy sẽ đem lại hiệu quả cao, đây
cũng là một trong những nội dung thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học, làm cho kết
quả bộ không ngừng được nâng cao. Điều đó cho thấy đổi mới phương pháp dạy học là
một định hướng đúng đắn.
Tôi đã áp dụng biện pháp này ở rất nhiều bài, rất nhiều lớp khác nhau, kết quả đạt
được là rất khả quan, các em rất chăm chú khi tôi phân tích, rất muốn được tham gia cùng
tìm hiểu, rất hăng say suy nghĩ phát biểu khi tôi đưa ra những câu hỏi về các sự kiện, các
vấn đề lịch sử. Đặc biệt là những tiết học có sử dụng nhiều hình ảnh và các đồ dùng trực
quan nhờ sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong thời gian gần đây khiến học sinh rất
phấn khởi thích thú và nắm được bài rất nhanh.
Dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông nói riêng là một
quá trình. Đó là một quá trình nhận thức đặc thù, trong đó giáo viên tổ chức, dẫn dắt học
sinh một cách có mục đích, có kế hoạch để học sinh nắm vững những tri thức cơ bản, kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành
nhân cách.
Với tinh thần đó, người thầy đóng vai trò quyết định tạo nên chất lượng giáo dục.
Đặc biệt với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi người thầy không những có đạo đức trong sáng, tâm
huyết với nghề nghiệp, mà còn phải có một trình độ chuyên môn vững vàng. Để đạt được
yêu cầu trên, đòi hỏi người thầy không ngừng rèn luyện về mọi mặt, trong đó nâng cao
trình độ chuyên môn là vấn đề rất quan trọng.
Để nâng cao trình độ chuyên môn, người thầy không ngừng tự học để hoàn thiện
mọi kĩ năng sư phạm. Trong tình hình hiện nay, với những thành tựu của khoa học - công
nghệ, đặt biệt CNTT được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và ứng dụng
CNTT để nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề thiết yếu.
Với giáo viên Lịch sử, việc kết hợp kĩ năng lập niên biểu với ứng dụng CNTT phục
vụ cho giảng dạy, sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt,
không những hoàn thiện những kĩ năng sư phạm, nâng cao được trình độ chuyên môn của
người thầy; mà còn phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học bộ môn.
Qua kết quả giảng dạy đã đạt được tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và áp dụng
đề tài vào quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục
trong trường học.
Trên đây là ý tưởng của tôi bằng kinh nghiệm thực tiễn tôi đã giúp cho các em học
sinh có ý thức cao trong học tập, chịu khó tìm tòi, học hỏi để nắm được bài một cách tốt
nhất, khiến các em ngày càng yêu thích môn học Lịch sử hơn, từ đó góp phần hình thành
nhân cách đạo đức, tư tưởng và lối sống cho các em trở thành những con người hoàn
thiện cả về đức – trí - thể - mĩ và đặc biệt là không quay lưng lại với lịch sử dân tộc.
Tuy nhiên với những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, đề tài có thể chưa đáp
ứng được nhiều yêu cầu của giáo viên. Dù vậy, qua nội dung của vấn đề chắc chắn sẽ góp
phần trong việc trao đổi kinh nghiệm chuyên môn cùng đồng nghiệp với yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
Rất mong sự đóng góp của hội đồng khoa học nhà trường và các đồng nghiệp để
chuyên đề này được hoàn chỉnh và mang lại giá trị thực tiễn.
2. Kiến nghị
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và dạy học
Lịch sử nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến ở các trường học phổ thông. Việc ứng
dụng đề tài này, đặc biệt là việc lập niên biểu trong dạy học Lịch sử đòi hỏi các trường
học phải đầu tư nhiều về trang thiết bị như phòng học đảm bảo tiêu chuẩn, hệ thống máy
tính có kết nối Internet, máy chiếu…để làm sao tiết học nào cũng có thể sử dụng máy
móc làm phương tiện dạy học, tiến tới mỗi phòng học phải được trang bị một hệ thống
máy chiếu để sử dụng cho tất cả các tiết học và tất cả các bộ môn.
Về phía giáo viên phải chịu khó học hỏi, nắm bắt công nghệ thông tin, phải trang bị
máy tính để chuẩn bị bài ở nhà và đặc biệt phải có nhiều bảng phụ có liên quan đến bài
dạy. Hơn nữa với môn học Lịch sử còn có một ưu thế nữa hơn các môn học khác là có
nhiều tranh ảnh tài liệu cũng như phim tư liệu liên quan đến nội dung bài học để minh
họa cho bài giảng làm tăng tính trực quan sinh động. Vì vậy người giáo viên phải luôn
phải cập nhật thông tin, chắt lọc thông tin để đưa vào bài giảng một cách hiệu quả nhất.
- Xem thêm -