Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Skkn nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn gdcd 1...

Tài liệu Skkn nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn gdcd 12

.DOC
29
1474
112

Mô tả:

Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ NÂNG CAO TÍNH THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Để đáp ứng nguồn nhân lực cho đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương cải cách toàn diện giáo dục, trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được coi là trọng tâm với hướng tập trung vào hoạt động học của học sinh nhằm phát triển tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, nội dung sách giáo khoa gắn liền với thực tiễn của đời sống xã hội. Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận với thực tiễn được thể hiện qua việc tăng cường tích hợp, liên hệ nội dung môn học với thực tiễn cuộc sống, địa phương, đất nước hoặc những nội dung ứng dụng thực tiễn, thông tin mới về kinh tế - xã hội vào môn học, qua đó giúp học sinh (HS) hiểu biết thực tế cuộc sống, hiểu biết các hoạt động sản xuất của quê hương đất nước, góp phần vào định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị tâm thế để sẵn sàng tham gia lao động sản xuất, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước. Trong những năm qua, việc dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường Trung học phổ thông (THPT), đặc biệt là môn GDCD lớp 12, đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần không nhỏ trong việc phổ biến, tuyên truyền, trang bị những kiến thức pháp luật cho lứa tuổi thanh niên. Song, cũng cần thẳng thắn thừa nhận việc dạy học môn GDCD nói chung, chương trình GDCD lớp 12 nói riêng hiện còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nhiều giáo viên (GV) chưa tích cực, sáng tạo trong việc tìm tòi, vận dụng các PPDH làm cho quá trình tiếp thu tri thức của học sinh trở nên nặng nề, thụ động. Các kiến thức pháp luật chưa được học sinh hiểu và vận dụng một cách hiệu quả. Nội dung bài giảng của GV còn nặng về lý thuyết, ít được lý giải, minh chứng với thực tiễn. Thực trạng đó đã tác động không nhỏ tới thái độ học sinh trong việc tiếp cận môn học. Gần đây, bạo lực học đường đang có nguy cơ gia tăng cũng như xu hướng trẻ vị thành niên phạm tội diễn ra ngày càng nhiều…Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên khi giảng dạy cần có sự gắn kết giữa nội dung của Pháp luật mang nặng tính khuôn phép, chặt chẽ với thực tiễn sinh động. Thông qua việc liên hệ giữa lý luận với thực tiễn cuộc sống, học sinh được rèn luyện kỹ năng, được giáo dục thái độ, hành vi ứng xử trong những tình huống thực tế cho phù hợp với chuẩn mực xã hội cũng như xác định trách nhiệm của bản thân trước những biến đổi lớn lao của đất nước. Trong ý nghĩa đó, phát huy tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy và học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy bộ môn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Xuất phát từ quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn GDCD, tôi chọn đề tài “Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai)” Quá trình thực hiê ên đề tài cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của đồng nghiê êp. Xin trân trọng cảm ơn. Tân Phú, ngày 23 tháng 4 năm 2013 Người viết: Trần Thị Thục Anh -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 1 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ II.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1.Thuận lợi - Đội ngũ GV dạy GDCD của trường đều có trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm cần thiết để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của mình. Bản thân các GV cũng có thái độ nghiêm túc trong giảng dạy, có chú ý quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, cụ thể như sau: Thâm Trình độ Thâm niên Chuyên Trình độ GV giỏi niên công Số lượng Sau đại công tác ngành Đại học cấp tỉnh tác (1-5 học (5-10 năm) năm) 04 GDCD 04 02 02 01 03 - Theo số liệu ở trên, trường THPT Thanh Bình có 4 giáo viên dạy GDCD, cả 4 giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 2 giáo viên đạt danh hiê êu giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh, 2 giáo viên đạt trên chuẩn. Đó chính là những thuận lợi không nhỏ trong việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn. - Bảng 1.1 Kết quả chất lượng học tập môn GDCD lớp 12 Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém 517 12 (2.32%) 171 (33.08%) 281 (54.35%) 53 (10.25%) 0 (Nguồn: Tác giả khảo sát tại trường THPT Thanh Bình tháng 4/2013) Số liệu trên cho thấy chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT Thanh Bình tương đối khả quan. Điểm thi của học sinh khá cao và đồng đều. Sở dĩ có được kết quả như vậy là bởi việc thực hiện dạy theo PPDH tích cực đã được tiến hành ở trường THPT Thanh Bình. - Nhà trường đã được trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thiết bị, kỹ thuật, phòng dạy công nghệ thông tin phù hợp cho việc dạy học theo hướng thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Điều này là một thuận lợi không nhỏ đối với trường ở vùng xa. - Giáo viên có năng lực chuyên môn khá vững vàng, chịu khó cập nhật các thông tin để phục vụ bài dạy. - Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới kiểm tra đánh giá theo yêu cầu của Bộ GD-ĐT. - Có sự kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống. - Giáo viên đã sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt là những ứng dụng của công nghệ thông tin. - Khung phân phối chương trình mới với nội dung giảm tải đã làm giãn chương trình, có thêm nhiều thời gian cho các tiết thực hành và ngoại khóa. Giáo viên có thể tận dụng các tiết này để hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả các chuyến đi thực tế, các thông tin pháp luật tìm hiểu ở địa phương và các hoạt động khác dưới sự định hướng của giáo viên. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 2 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2. Khó khăn - Trường THPT Thanh Bình qui tụ nhiều học sinh thuộc 6 xã vùng sâu vùng xa gồm Nam Cát Tiên, Phú An, Phú Trung, Phú Sơn, Phú Bình, Thanh Sơn, trong đó có 3 xã hưởng chính sách 135 của Nhà nước là Phú An, Thanh Sơn, Phú Sơn. Địa bàn trải rộng dọc theo quốc lộ 20 với nhiều đồi núi nên học sinh đa số nhà xa, điều kiện đi lại khó khăn cũng như điều kiện học tập còn nhiều thiếu thốn. - Việc dạy học môn GDCD ở trường THPT Thanh Bình còn nhiều vấn đề cần đặt ra để giải quyết và khắc phục như: tâm lí chung coi môn GDCD là môn học phụ, quá trình dạy và học bộ môn cũng chưa nhận được sự quan tâm đúng mức, việc dạy học môn GDCD cũng còn mang nặng tính lí thuyết, tính thực tiễn trong các tiết dạy GDCD chưa nhiều… - Kỹ năng làm việc nhóm, làm việc tập thể còn chưa được phát huy ở học sinh. Còn có những em ỷ lại, giao phó công việc cho người khác. Có một số em còn chưa thực sự hứng thú với việc dạy học theo phương pháp mới cũng như trong việc thực hiện các hoạt động ngoại khóa và hoạt động thực tế mà giáo viên yêu cầu. - Việc sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin chưa thật sự hiệu quả. - Kinh nghiệm còn chưa tích lũy được nhiều nên việc phối hợp phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại còn chưa nhuần nhuyễn. Giáo viên còn lệ thuộc vào công nghê ê thông tin (CNTT). III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn 1.1.1. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất trong lí luận nhận thức của Triết học Mác-Lênin. - Phạm trù Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của lý luận nhận thức Macxít nói riêng, chủ nghĩa Mac-Lênin nói chung. Kế thừa có chọn lọc và khắc phục những hạn chế trong quan điểm về thực tiễn của các nhà triết học trước, Mác và Ăng ghen đã đưa ra quan điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Theo triết học Mác-Lênin: “Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội” [4;347] Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu con vật chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài, thì con người nhờ hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích, có tính xã hội của mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, và để làm chủ thế giới. Trong qúa trình hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các công cụ, phương tiện vật chất -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 3 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ để tác động vào tự nhiên, xã hội nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội vì nội dung, phương pháp, phương tiện cũng như phạm vi ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất định. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục giới tự nhiên, trình độ làm chủ xã hội của con người. - Lý luận được hiểu là hệ thống những tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới khách quan. Lý luận là sự khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, từ các tri thức về tự nhiên xã hội mà con người tích lũy được. Lý luận được hiểu theo một cách khác là hệ thống hoá các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật; trong đó quy luật là hạt nhân. Khác với các quan điểm duy tâm, tôn giáo, Triết học Mác-Lênin khẳng định lý luận là kết quả của quá trình nhận thức. Quá trình nhận thức đi từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động ) là giai đoạn đầu, trình độ thấp của quá trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu tượng. Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức, bao gồm 3 hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy luận. Như vậy lý luận là kết quả của quá trình phát triển cao của nhận thức, là trình độ cao của nhận thức. - Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn: Thực tiễn có vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động lực của lý luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, qui luật để con người nhận thức chúng. Do vậy, thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức lý luận, thúc đẩy cho hoạt động lý luận con người và thông qua nó con người phát triển bản chất, năng lực trí tuệ của mình. Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức, của lý luận bởi vì mục đích cuối cùng của lý luận là gắn liền yêu cầu thực tiễn, cải tạo tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu con người. Thực tiễn phải được chỉ đạo, hướng dẫn bởi lý luận, khoa học, cách mạng. Nếu thực tiễn không có lý luận dẫn đường thì thực tiễn sẽ trở nên mù quáng. Còn nếu thực tiễn được chỉ đạo bởi lý luận sai lầm và phản cách mạng thì hậu quả sẽ khó lường. Trong quá trình hoạt động cải biến thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người làm cho chúng tinh tế hơn, trên cơ sở đó phát triển tốt hơn. Nhờ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của nó, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức còn thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Con người tác động vào thế giới, nhận thức và khái quát những nhận thức đó thành lý luận. Lý luận lại quay trở lại phục vụ thực tiễn và thực tiễn kiểm nghiệm tính đúng sai của lý luận. Khi nhấn mạnh vai trò của thực tiễn đối với lý luận, chủ nghĩa Mac-Lênin cũng khẳng định tính tích cực của sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn. Lý luận là kim chỉ nam cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 4 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ liêu. Tuy nhiên tự bản thân lý luận luôn luôn phải đổi mới để theo kịp sự phát triển của thực tiễn để khỏi phải lạc hậu, lỗi thời và phải làm vai trò hướng dẫn chỉ đạo và thúc đẩy hoạt động thực tiễn, đem lại cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan. 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau: "Lý luận đi đôi với thực tiễn", "Lý luận kết hợp với thực hành", "Lý luận và thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau”, "Lý luận phải liên hệ với thực tế [18;292]. Dù nói "đi đôi", "gắn liền", "kết hợp” nhưng điều cốt lõi nhất mà Người muốn nhấn mạnh là: "Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông" [17;496]. Như vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được Hồ Chí Minh hiểu trên tinh thần biện chứng: thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghiệm, còn lý luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không sẽ mắc phải bệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc nhở rằng, có lý luận rồi thì phải kết hợp chặt chẽ với kinh nghiệm thực tế, liên hệ với thực tiễn nếu không lại mắc phải bệnh lý luận suông, tức bệnh giáo điều. Người khẳng định, "Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng như cái đích để bắn. Có tên mà không bắn, hoặc bắn lung tung, cũng như không có tên" [16;235]. Như vậy cũng có nghĩa là lý luận suông, lý luận sách vở thuần túy. Như vậy, lý luận chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào thực tiễn phục vụ thực tiễn, đóng vai trò soi đường, dẫn đắt, chỉ đạo thực tiễn. Đồng thời, khi vận dụng lý luận vào thực tiễn thì phải phù hợp điều kiện thực tiễn. Rõ ràng, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ở Hồ Chí Minh phải được hiểu là, thực tiễn - lý luận, lý luận - thực tiễn luôn hòa quyện, thống nhất với nhau, đòi hỏi nhau, cần đến nhau, tạo tiền đề cho nhau phát triển. 1.2. Định hướng đổi mới PPDH GDCD lớp 12 ở trường THPT Thanh Bình Theo Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn GDCD cấp THPT, kèm theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 1/9/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì chương trình GDCD 12 giảm tải ở một số nội dung bài số 1, bài 2, bài 4, bài 5, bài 6, bài 7, bài 9; bài 10 không dạy cả bài. Điều này làm cho việc thực hiện chương trình ở khối 12 càng phải linh động hơn nữa. Việc Sở GD – ĐT cho phép các trường chủ động trong khung phân phối chương trình cho phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường đã tạo cơ hội cho GV lồng ghép và thực hiện nhiều nội dung thực tiễn sinh động với bài học và vận dụng nhiều phương pháp mới trong quá trình giảng dạy. Thời lượng của những phần và nội dung giảm tải được dành cho việc phân tích sâu các nội dung còn lại và tích hợp, liên hệ nhiều vấn đề thực tiễn cho phù hợp với chương trình. Để làm được điều đó cần mỗi GV phải vận dụng nhiều PPDH kết hợp với nhiều vấn đề thực tiễn để làm phong phú bài dạy, gắn nội dung bài học với thực tiễn sinh động xung quanh. Tuy nhiên, việc vận dụng cần phải linh hoạt để không làm lệch trọng -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 5 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ tâm và phù hợp với thời lượng tiết học. Trong đó, việc liên hệ thực tiễn sinh động với lý luận trừu tượng là việc làm cần thiết và hữu hiệu trong việc thực hiện chương trình mới theo qui định của Bộ Giáo dục – Đào tạo. 2. Cơ sở thực tiễn Do còn nhiều khó khăn và hạn chế, cơ sở vật chất chưa đầy đủ, đồ dùng dạy học còn nhiều bất cập, đặc biệt là môn GDCD, đa phần là giáo viên phải tự làm đồ dùng dạy học. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bộ môn. Bởi vì môn học GDCD là môn học khá trừu tượng, nếu đồ dùng dạy học không phù hợp sẽ làm cho học sinh khó tiếp thu nội dung bài, đồng thời, việc làm đồ dùng dạy học lại phụ thuộc vào năng khiếu và sự kiên nhẫn, đầu tư của giáo viên. Việc vận dụng CNTT cũng đã được nhiều giáo viên sử dụng nhưng cũng chưa đạt hiệu quả cao do một phần giáo viên sử dụng chưa thành thạo CNTT cũng như chưa chịu khó đầu tư cho công tác soạn giảng. Tâm lí học sinh còn tập trung vào các môn học phục vụ cho hai kì thi lớn của các em nên còn lơ là với bộ môn. Học sinh chủ yếu là học lí thuyết mà chưa vận dụng thực hành. Do vậy, kiến thức của các em không nhớ lâu và không có khả năng vận dụng hiệu quả. Trong năm học vừa qua, việc dành thời lượng cho các tiết thực hành và ngoại khóa cũng đã được thực hiện nhưng cũng chưa thu được những kết quả khả quan. 3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 3.1. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 12 Môn GDCD 12 tiếp nối và phát triển chương trình GDCD lớp 10 và 11 nhằm thực hiện hoàn chỉnh mục tiêu giáo dục về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh trên các lĩnh vực. Với đối tượng HS cuối cấp và chuẩn bị trở thành những công dân của đất nước, SGK 12 trang bị cho học sinh những kiến thức Pháp luật cơ bản, từ đó có định hướng và ý thức đúng đắn, có thái độ và thói quen chấp hành pháp luật và thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Để trang bị cho các em tất cả kĩ năng đó thì những kiến thức GDCD phổ thông nói chung và GDCD 12 nói riêng có ý nghĩa quan trọng, là hành trang không thể thiếu đối với mỗi công dân. Nhưng trên thực tế, môn GDCD ở trường THPT chưa được quan tâm đúng mức. Học sinh còn có thái độ thờ ơ với môn học, chưa thấy hết được tầm quan trọng của bộ môn trong hành trang vào đời của mình. Phần lớn người ta vẫn coi đó là môn học phụ nên xem nhẹ, không cần thiết. Người học coi nó là môn lí thuyết khô khan, nhàm chán. Lãnh đạo cũng chưa thực sự quan tâm. Điều này làm cho tâm lí người giáo viên dạy GDCD cũng đôi khi không tránh khỏi thiếu niềm tin với công việc của mình. Quá trình dạy học chủ yếu diễn ra theo lối thầy đọc, trò chép, thầy giảng, trò nghe. Điều này đã được phản ánh một phần ở việc xuống cấp về đạo đức của một bộ phận lớn thanh niên, học sinh, sự lệch chuẩn trong quan niệm sống, sự mờ nhạt trong lí tưởng. Kỹ năng nhìn nhận, phân tích, giải quyết vấn đề kém, chất lượng bộ môn thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhưng chủ yếu là do GV còn chưa tích cực trong việc tìm tòi phương pháp dạy học để lí thuyết gắn liền với thực tiễn. Gắn liền lý luận với thực tiễn là nguyên tắc quan trọng trong giáo dục bởi quá -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 6 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ trình giáo dục không chỉ trang bị cho HS kiến thức mà còn hình thành ở HS tình cảm, niềm tin, kỹ năng, kỹ xảo, hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội và lợi ích cộng đồng. Đặc biệt trong quá trình dạy học môn GDCD 12, nguyên tắc này cần phải được quán triệt hơn nữa. Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn xã hội và sẽ quay trở lại thực hiện trong thực tiễn. Nếu truyền đạt một chiều, người học sẽ nhàm chán và không nhận thức được quyền và nghĩa vụ cơ bản cuả công dân cũng như các kiến thức pháp luật khác để từ đó có cách ứng xử phù hợp và biết cách tự bảo vệ mình. Nhưng liệu rằng, có bao nhiêu học sinh nhớ và vận dụng kiến thức pháp luật vào cuộc sống? Thực tế cho thấy hàng ngày, trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta đọc biết bao sự kiện, tin tức, phóng sự… về tình hình vi phạm pháp luật và những câu chuyện về sự suy đồi đạo đức…Bạo lực học đường đã trở thành một hiện tượng xã hội đáng lo ngại…Văn kiện hội nghị lần thứ hai, BCH TW Đảng khóa VIII xác định: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [14;8]. Hơn thế nữa, thực tiễn có vai trò quyết định đối với nhận thức, lý luận đúng đắn sẽ định hướng cho hoạt động thực tiễn của con người được hiệu quả hơn. Cho nên, đối với các nội dung pháp luật, nếu xa rời thực tiễn thì sẽ không hiệu quả. Pháp luật không chỉ là những điều luật khô khan, những qui định cho công dân phải làm, được làm và không được làm mà pháp luật còn phản ánh thực trạng xã hội. Do vậy, nếu không liên hệ thực tiễn cuộc sống, học sinh sẽ không thấy được giá trị thực tiễn của môn học, mất đi niềm tin khoa học đối với bộ môn. Thậm chí có những sự kiện thực tế diễn ra mà pháp luật chưa theo kịp. Thì khi đó, nhất thiết GV, bằng hiểu biết của mình, cập nhật những thông tin thời sự để lý giải cho học sinh, đồng thời thúc đẩy học sinh động não để thử đưa ra những giải pháp trong trường hợp đó. Do vậy, với chương trình GDCD lớp 12 nói riêng, nhiều giáo viên, do nhiều nguyên nhân, mới chỉ dừng lại truyền tải nội dung môn học ở mức độ lý thuyết, chưa nâng cao được tính thực tiễn của bài giảng, chưa hướng dẫn và giúp học sinh vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn cuộc sống. Thực tiễn luôn vận động và biến đổi không ngừng, cho nên, để đảm bảo nhiệm vụ bộ môn, để góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh, trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của mô êt công dân thì việc đảm bảo nguyên tắc tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một tất yếu. 3.2. Thực nghiệm vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Thanh Bình 3.2.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích khẳng định tính khả thi của đề tài và sự cần thiết phải nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD lớp 12 trên cơ sở vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực. 3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm Việc thực nghiệm được tiến hành vào tháng 11/2012và tháng 3/2013 theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Lên kế hoạch thực nghiệm, chọn bài để soạn giáo án. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 7 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Giai đoạn 2: Tổ chức dạy thực nghiệm ở trường THPT Thanh Bình, tiến hành điều tra, khảo sát kết quả thực nghiệm đối chứng. Giai đoạn 3: Phân tích số liệu thống kê. 3.2.3. Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm - Lựa chọn cặp lớp đối chứng và lớp thực nghiệm theo yêu cầu tương đương nhau về trình độ và điều kiện học tập là học sinh lớp 12, trường THPT Thanh Bình. - Lớp thực nghiệm do tác giả dạy và lớp đối chứng do cô Nguyễn Thị Quế dạy. 3.2. Tiến hành thực nghiệm Qua nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn 2 tiết thuộc hai bài để thiết kế giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng là: Tiết 1: Bài 2 : Thực hiện pháp luật (tiết 1). Tiết 2: Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (tiết 5). * Đối với giáo án đối chứng Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi lập kế hoạch và khảo sát đối tượng học sinh lớp 12 của trường THPT Thanh Bình, Đồng Nai và lên kế hoạch cho giáo viên dạy lớp đối chứng thiết kế giáo án và tiến hành dạy theo PPDH truyền thống thường được sử dụng. * Đối với giáo án thực nghiệm Tác giả thiết kế giáo án và tiến hành dạy theo hướng thống nhất giữa lí luận và thực tiễn đối với lớp đối chứng, theo hướng này, rất nhiều PPDH tích cực được sử dụng. Thiết kế giáo án thực nghiệm số 1 Ngày soạn: 15/9/2012 Ngày dạy: 21/9/2012 Lớp dạy: 12A6 Trước khi thực hiện bài dạy, GV cho HS tiến hành tìm hiểu thực tế thực trạng vi phạm pháp luật tại địa phương theo nhóm (Tối đa 10 em). Nhóm được phân công có địa bàn gần nhau, chung xã. GV cần liên hệ trước với địa phương để các em thuận lợi cho việc thực hiện dự án. Sản phẩm thu được được báo cáo thuyết trình tại lớp. GV cho điểm, động viên khen thưởng, phê bình hợp lí. Toàn bộ các tư liệu thu thập được được tổng hợp lại thành một bản thông tin pháp luật, được sử dụng làm đồ dùng dạy học cho các tiết sau cũng như bổ sung nguồn học liệu của bộ môn (Phụ lục 4). Đối với mỗi giờ dạy thực nghiệm, mời các giáo viên cùng bộ môn dự giờ, góp ý và rút kinh nghiệm. Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Tiết 2 I. Mục tiêu bài học: Học xong bài, HS nắm được: 1. Về kiến thức: - Khái niệm Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. - Các loại Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng. 2. Về kỹ năng: - Biết thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 8 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 3. Về thái độ: - Nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật - Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi vi phạm pháp luật. II. Trọng tâm tiết học: - Các dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. III. Phương pháp: - Diễn giảng, vấn đáp, nêu vấn đề. - Thảo luận nhóm. Phương pháp tình huống, phương pháp dự án. VI. Tài liệu tham khảo: - Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân 12. - Pháp luật đại cương. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên.. - Thông tin pháp luật (kết quả tìm hiểu của học sinh). V. Hoạt động dạy và học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Thực hiện pháp luật là gì? Cho ví dụ. - Cho ví dụ về hình thức thực hiện pháp luật. 3. Giảng bài mới: Mở đầu bài học: Yêu cầu HS nêu một vài ví dụ về hiện tượng VPPL mà em biết. Cho biết tác hại, hậu quả hành vi đó? Hành vi đó được xử lí như thế nào? GV nhận xét và đẫn dắt vào bài. 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí: HĐ1: Tìm hiểu về khái niệm vi phạm a. Vi phạm pháp luật: pháp luật. MT: HS nắm được các dấu hiệu vi phạm pháp luật Sử dụng Thông tin pháp luật. Yêu cầu học sinh đọc các tình huống a,c (nhóm Phú Thanh); tình huống a (nhóm Phú Trung); tình huống b (nhóm Phú Lâm). ?Em hãy cho biết điểm giống nhau giữa các hành vi vi phạm pháp luật mà các em vừa nêu? HS: Đều là những hành vi trái pháp luật ? Những hành vi đó xâm phạm vào những lĩnh vực nào? HS: Trộm cắp, đánh người gây thương tích, chống người thi hành công vụ, đánh bạc,..) ?Hậu quả để lại của những hành vi đó ra sao? -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 9 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ HS: Làm chết người, gây thương tật và mất trật tự an ninh. ?Vậy những người thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật trên có nhận thức được những hành động sai trái của mình không? HS: tất cả đều nhận biết những việc mình đã làm. ?Độ tuổi của những đối tượng vi phạm pháp luật trong các tình huống trên là bao nhiêu? ?Thế nào là năng lực trách nhiệm pháp lí? HS trả lời, GV chốt ý, kết luận: GV nhấn mạnh: Độ tuổi Năng lực TNPL Độ nhận thức Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu sau: - Là hành vi trái pháp luật: + Hành vi đó có thể là hành động hoặc không hành động. + Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được PL bảo vệ. - Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. - Người vi phạm pháp luật phải có lỗi. Vậy: vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng Chuyển ý lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm HĐ2: Tìm hiểu về trách nhiệm pháp lí hại các quan hệ xã hội được pháp luật MT: Học sinh nắm được khái niệm và ý bảo vệ. nghĩa của trách nhiệm pháp lí. ?Em hãy cho biết trách nhiệm mà các đối tượng vi phạm pháp luật trong các tình huống trên phải chịu là gì? b. Trách nhiệm pháp lí HS: bị phạt tiền, bị phạt tù… ?Vậy sau khi thực hiện hành vi trái pháp luật người vi phạm pháp luật có muốn chịu trách nhiệm do mình gây ra không? HS: Không muốn, vì đó là hậu quả bất lợi đối với họ nhưng họ buộc phải tuân thủ. ?Theo em, thế nào trách nhiệm pháp lí? HS trả lời GV chốt ý, kết luận. HS tự ghi bài. - Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ HS cho thêm ví dụ. mà các cá nhân, tổ chức phải gánh chịu ?Tại sao các cá nhân vi phạm phải chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp trách nhiệm pháp lí?Nhà nước buộc các cá luật của mình. nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lí nhằm mục đích gì? HS: Nhằm buộc họ chấm dứt hành vi vi phạm. Trừng phạt bằng nhiều hình thức và - Ý nghĩa: phải khắc phục hậu quả do việc vi phạm của mình gây ra. Thông qua đó, giáo dục và răn đe người khác… -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 10 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ HS trả lời, GV chốt ý: + Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật phải chấm dứt hành vi trái pháp luật, trừng phạt, ngăn chặn và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. + Giáo dục, răn đe những người khác để tránh hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật. GV kết luận: Là học sinh, các em cần nhận thức đúng những dấu hiệu vi phạm pháp luật, hậu quả mà người vi phạm pháp luật phải gánh chịu, để từ đó biết ứng xử đúng đắn cho phù hợp Hiến pháp và pháp luật, đồng thời biết bảo vệ mình khi bị người khác xâm phạm. Đặc biệt trong ứng xử với bạn bè, cần tránh nông nổi, bạo lực… Phải biết ứng xử một cách văn minh, giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình. 4. Củng cố: - Photo câu chuyện pháp luật (trang 47 – SGV) cho HS phân tích các dấu hiệu vi phạm pháp luật. 5. Hoạt động tiếp nối: Chia lớp làm 4 nhóm: Sử dụng bản thông tin pháp luật, ở các tình huống b (nhóm Phú Thanh); b,c (nhóm Phú Trung); a (nhóm Phú Lâm); a (nhóm Phú Sơn). Nhóm 1: tìm hiểu về VPHS. Nhóm 2: tìm hiểu về VPHC. Nhóm 3: tìm hiểu về VPDS. Nhóm 4: tìm hiểu về VPKL. Các nhóm tìm hiểu, ghi theo bảng sau, tiết sau sẽ trình bày. Các loại VPPL TNPL VD VPHS VPHC VPDS VPKL - Học bài cũ - Trả lời câu hỏi GSK. Thiết kế giáo án thực nghiệm số 2 Ngày soạn: 28/2/2013 Ngày dạy: 7/3/2013 Lớp dạy: 12A1 Bài 9: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC (tiết 5) I. Mục tiêu bài học: Học xong bài, HS nắm được: 1. Về kiến thức: Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường và về quốc phòng, an ninh. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 11 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2. Về kỹ năng: - Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng an ninh. 3. Về thái độ: - Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng an ninh. - Phê phán, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng an ninh. II. Trọng tâm tiết học: - Nội dung cơ bản của PL về bảo vệ môi trường. - Nội dung cơ bản của PL về bảo đảm quốc phòng an ninh. III. Phương pháp và phương tiện : - Thuyết trình, vấn đáp, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tình huống. - Sử dụng CNTT . - Phim, hình ảnh về môi trường (HS thực hiện) ở địa phương (Phụ lục 5) VI. Tài liệu tham khảo: - Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân 12. - Pháp luật đại cương. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên.. V. Hoạt động dạy và học: 4. Ổn định lớp. 5. Kiểm tra bài cũ: - Nội dung cơ bản của PL trong phát triển các lĩnh vực xã hội? (Tiết 4) - Tại sao trong các vấn đề xã hội, dân số luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm? 3. Giảng bài mới: Mở đầu bài học: Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc xây dựng hệ thống PL về kinh tế, nhưng bên cạnh đó, bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng cũng là vấn đề được quan tâm. Bởi vì phát triển phải đi đôi với ổn định và bền vững.. 1. Vai trò của PL đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Một đất nước phát triển bền vững là một đất nước có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc về kinh tế, có sự bảo đảm ổn định và phát triển về văn hoá xã hội, xã hội, có môi trường được bảo vệ và cải thiện, có nền quốc phòng và an ninh vững chắc. HĐ1: Tìm hiểu những nội dung cơ bản 2. Nội dung cơ bản của pháp luật của pháp luật trong vấn đề môi trường. về sự phát triển bền vững của đất MT: Học sinh nắm được các nội dung cơ nước: bản đó và có nhận thức và hành động đúng trong bảo vệ môi trường. Trình chiếu một số hình ảnh về cảnh -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 12 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ quan môi trường : sông hồ, rừng cây (tự nhiên và nhân tạo) động vật, công trình thủy lợi, công viên… ? Môi trường là gì? Môi trường vai trò như thế nào đối với cuộc sống con người. HS: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Chia lớp làm 4 nhóm (đã chuẩn bị trước) Nhóm 1: Trình bày thực trạng môi trường nước ta hiện nay. Nhóm 2, Nhóm 3: Thực trạng môi trường ở địa phương em. Nhóm 4: Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Trong đó nguyên nhân nào có tính chất quyết định? Đại diện nhóm thuyết trình bằng power point. ?Từ phần trình bày của 2 nhóm, cho biết những hành vi nào là hành vi gây ô nhiễm môi trường? ? Làm thế nào để có thể ngăn chặn, xử lí các hành vi trên? ? Em hãy thử đề ra những giải pháp theo em là hiệu quả? HS: Căn cứ vào PL để xử lí hành vi trên, ngoài ra còn cần những tác động tích cực của con người. HS tự đưa ra giải pháp. ? Kể tên các văn bản PL mà em biết về lĩnh vực môi trường? ? Pháp luật qui định như thế nào đối với những hành vi trên? HS trả lời, GV chốt ý và kết luận: Mở rộng: HS xem đoạn video clip về khai thác bừa bãi TNTN, kết hợp quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi: ?Phát triển kinh tế-xã hội, nước ta còn dựa vào TNTN, CNSX còn sử dụng nhiều năng lượng, nhiên liệu thải chất độc hại gây d. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường: - PL là công cụ quan trọng của Nhà nước để xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lí cần thiết, tạo sự phối hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. - Ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu của con người trong quá trình khai thác, sử dụng, bảo vệ TNTN. - Xác định trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống cộng đồng. - PL thúc đẩy hoạt động BVMT, góp phần nâng cao nhận thức về BVMT. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 13 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ ô nhiễm môi trường, Nhà nước cần phải làm gì để ngăn ngừa tình trạng này? (Ban hành PL: khoản 1-điều 11 Luật Thuỷ sản; Điều 29-HP 1992) ?Là học sinh, em có thể làm gì để bảo vệ môi trường? HS: Tìm năng lượng thay thế, giữ gìn vệ sinh trường lớp, trước hết là môi trường địa phương, tuyên truyền cho người dân pháp luật về môi trường và ý thức BVMT. Chuyển ý: Giữ vững an ninh quốc phòng là yếu tố không thể thiếu trong phát triển bền vững đất nước. HS đọc điều 13-HP 1992, điều 6-Luật Quốc phòng (TLTK) ? Quốc phòng an ninh có vai trò như thế nào đối với đất nước? HS: Bảo đảm an ninh, toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. e. Nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh: - PL là cơ sở tăng cường tiềm lực QP-AN, tạo ra môi trường hoà bình, ổn định nhằm mục đích phát triển kinh tế, VH, XH và bảo vệ MT. - PL qui định về bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững an ninh chính trị? Lực lượng nào là nòng cốt trong quốc TTATXH. phòng an ninh?Pháp luật có vai trò như thế nào đối với quốc phòng an ninh? ? Tại sao nói PL là cơ sở tăng cường - PL qui định trách nhiệm, nghĩa vụ, tiềm lực quốc phòng-an ninh? quyền hạn bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ? Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với ninh quốc gia. quốc phòng an ninh? ?Những hành vi nào là vi phạm trong quốc phòng, an ninh? - Trừng trị và xử lí nghiêm minh đối ?Theo em, căn cứ vào đâu để xử lí các vi với những hành vi xâm phạm an ninh phạm đó? quốc gia, độc lập, chủ quyền và toàn ? Pháp luật có qui định như thế nào vẹn lãnh thổ. trong lĩnh vực này? Căn cứ vào nội dung SGK, học sinh trả lời. GV chốt ý và kết luận: ?Là học sinh, em có thể làm gì để bảo vệ đất nước? HS: Học tập tốt, cảnh giác với âm mưu, các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi. -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 14 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ GVKL chung toàn bài: KT, VH, XH, BVMT, QP-AN là những bộ phận không thể tách rời nhau trong quá trình phát triển bền vững của đất nước. PL có vai trò thúc đẩy KT phát triển và tăng trưởng, bảo đảm phát triển về VH-XH, giữ gìn BVMT, giữ vững AN-QP tạo điều kiện phát triển bền vững của đất nước. 4. Củng cố-đánh giá: Cho HS xử lí tình huống (Thực hiện bằng phương pháp đóng vai) Anh trai Hùng mới học xong 12, chưa thi đại học cao đẳng. Anh có giấy gọi nhập ngũ, bố mẹ Hùng bàn với nhau tìm cách không cho anh đi nghĩa vụ quân sự. ?Theo em, bố mẹ Hùng làm vậy có đúng không? Vì sao? ? Dựa trên kiến thức đã học, nếu em là Hùng, em sẽ khuyên anh trai và bố mẹ mình điều gì? HS tự trả lời, sau đó, GV lắng nghe ý kiến và đánh giá, nhấn mạnh những ý kiến đúng đắn, chấn chỉnh những ý kiến còn biểu hiện lệch lạc. Đất nước được độc lập là do bao thế hệ đã hi sinh, đánh đổi xương máu mới giành lại được. Chính vì vậy, bảo vệ an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ của toàn dân. 5. Hoạt động tiếp nối: - Làm các bài tập trong SGK. - Đọc và nghiên cứu tài liệu tham khảo. - Chuẩn bị tiết ngọai khóa: chủ đề: Tệ nạn xã hội. --------o0o------3.3. Kiểm chứng tính hiệu quả từ kết quả thực nghiệm Sau mỗi tiết dạy thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút, thông qua kết quả kiểm tra để thấy hiệu quả học tập của học sinh cũng như thấy được tính hiệu quả của đề tài trong dạy học môn GDCD lớp 12. Việc kiểm tra 15 phút và 1 tiết ở trường THPT Thanh Bình được tiến hành theo hình thức tự luận. + Đề kiểm tra 15 phút lớp 12A6: Câu 1: Cho tình huống sau: Trung và Thắng vừa tốt nghiệp THPT, ở cùng làng với nhau. Nhưng do đã có vài lần xích mích nên Trung đem lòng thù tức Thắng. 10h ngày 12/3/2011 gặp nhau ở đầu làng, thấy Thắng nhìn mình, Trung cho là “nhìn đểu” nên đã cầm búa xông vào, đập liên tiếp vào đầu Thắng và lớn tiếng chửi rủa. Thắng gạt tay làm búa rơi xuống và bỏ chạy. Nhưng Trung tiếp tục đuổi theo. Vừa lúc đó mọi người chạy đến can ngăn nên Trung không thực hiện được hành vi của mình. Ngày hôm sau, Thắng đi khám thương tật, bác sĩ xác định tỉ lệ thương tật là 10,5%. a. Theo em, Trung sẽ bị xử phạt như thế nào? Vì sao? b. Hành vi của Trung xâm phạm đến quyền nào của công dân? c. Xác định các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tình huống trên? -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 15 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Câu 2: Giả sử em là bạn của Trung, em sẽ xử lí như thế nào? + Đề kiểm tra 15 phút lớp 12A1: Câu 1. Gia đình chị Thu lúc nào cũng nuôi khoảng 20 con lợn, nhưng không có công trình xử lí chất thải nên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của mọi người xung quanh. Do đó, đã nhiều lần bà con trong xóm phàn nàn và dẫn đến một số lần họ to tiếng với nhau. a. Chị Thu đã có vi phạm pháp luật? b. Nếu em là hàng xóm của chị Thu, em sẽ xử lí như thế nào? Câu 2: Theo em, việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của con người có liên quan gì đến hiện tượng thiên nhiên bất thường trong trong những năm gần đây ở Việt Nam? Từ đó xác định trách nhiệm của bản thân trong bảo vệ môi trường? 3.4. Đánh giá 3.4.1. Đánh giá định tính Bảng 2.2. Kết quả điều tra học sinh về thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong học tập môn GDCD lớp 12 Lớp thực Lớp đối Stt Nội dung câu hỏi và phương án trả lời nghiệm (2 chứng (2 lớp,87 HS) lớp,85HS) Em có hiểu nội dung bài học hôm nay không? Rất hiểu. 37/42.5% 5/5.9% 1 Hiểu. 50/57.5% 25/29.4% Không hiểu. 0 55/64.7% Giờ học hôm nay em cảm thấy? Vui, hứng thú, thoải mái. 55/63.2% 7/8.2% 2 Bình thường. 32/36.8% 48/56.5% Nặng nề. 2/2.3% 30/35.3% Em nhận xét như thế nào về thái độ học tập của các bạn trong giờ học vừa qua? Hứng thú học tập, tích cực phát biểu. 49/56.3% 10/11.8% 3 Có chú ý nhưng ít phát biểu. 36/41.4% 37/43.5% Chưa tập trung. 2/2.3% 38/44.7% Qua bài học hôm nay, em chiếm lĩnh tri thức ở mức độ nào? Tốt 42/48.3% 8/9.4% 4 Khá 35/40.2% 16/18.8% Trung bình 10/11.5% 58/68.2% Yếu 0 3/3.5% Ý kiến của em về giờ dạy theo hướng nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn Rất thích 74/85.1% 4/4.7% 5 Thích 9/10.3% 14/16.5% Bình thường 2/2.3% 43/50.6% Không thích 2/2.3% 24/28.3% -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 16 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Điều em thấy hài lòng trong giờ học liên hệ thực tiễn? (Dành cho lớp thực nghiệm - Có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời; Số lượng/Tỉ lệ%) Được làm việc theo nhóm 56/64.4% Được thảo luận với các bạn 47/54% Được tự tìm hiều thực tế 58/66.6% 6 Được trao đổi với giáo viên 37/42.5% Được tìm hiểu kiến thức bằng phiếu học tập 39/44.8% Được đóng vai, giải quyết nhiều tình huống thực 62/71.3% tế Được hướng dẫn mở rộng kiến thức 56/64.4% Điều em chưa hài lòng trong giờ học liên hệ thực tiễn? (Dành cho lớp thực nghiệm - Có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời; Số lượng/Tỉ lệ%) Không thích làm việc nhóm 5/5.9% Không thích tranh luận với các bạn 11/12.6% 7 Phải chuẩn bị bài mới ở nhà 8/9.2% Không kịp ghi bài vào vở 15/17.2% Tốc độ bài dạy hơi nhanh 12/13.8% Giáo viên không giảng giải, đọc cho chép chi tiết 5/5.7% từng nội dung của bài học (Nguồn:Tác giả xây dựng trên cơ sở khảo sát tại trường THPT Thanh Bình tháng 4/2013) Nhận xét chung: - Câu hỏi 1: Có 37/87 HS lớp thực nghiệm, và 5/85 HS lớp đối chứng trả lời là rất hiểu. 50/87 HS lớp thực nghiệm là hiểu bài, trong khi đó lớp đối chứng chỉ có 25/85 HS là hiểu bài và có đến 55/85 HS không hiểu bài. - Câu hỏi 2: Lớp thực nghiêm có 55/87 HS nhận xét giờ học hôm nay vui, hứng thú, thoải mái, lớp đối chứng chỉ có 7/85 HS mới có được tâm trạng đó thôi. Có đến 48/85 HS lớp đối chứng cho rằng giờ học hôm nay cảm thấy bình thường và thậm chí cho là nặng nề (30/85 HS). Như vậy, cùng một nội dung bài học nhưng ở lớp thực nghiệm giáo viên cho HS liên hệ với thực tiễn thì các em rất hiểu bài, tâm trạng vui, hứng thú, thoải mái không quá nặng nề khi tiếp thu kiến thức. - Câu hỏi 3: Đa số HS lớp thực nghiệm trả lời các bạn đều tích cực, học tập tích cực phát biểu 49/87 HS. Trong khi đó ở lớp đối chứng chỉ có 10/85 tích cực làm việc, còn 38/85 HS chưa tập trung, điều này có thể khẳng định rằng thái độ học tập của các em không hoàn toàn ở nội dung bài học hay học môn gì mà chính là ở PPDH của giáo viên chưa thu hút được HS. - Câu hỏi 4: 42/87 HS ở lớp thực nghiệm cho rằng phương pháp này giúp chiếm lĩnh kiến thức tốt, trong khi đó ở lớp đối chứng chỉ có 8/85 HS mà thôi, có 58/85 HS lớp đối chứng tiếp thu tri thức ở mức trung bình, thậm chí 3/85 HS tiếp thu tri thức ở mức yếu. - Câu hỏi 5: Phần lớn số HS ở lớp thực nghiệm đều cho rằng: rất thích với bài học (74/87 HS), Tuy nhiên, ở lớp đối chứng thì chỉ có 4/85 HS rất thích và 14/85 thích, thậm chí 43/85 HS cho rằng bình thường. Điều này cho thấy cùng một bài học nhưng -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 17 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ nếu PPDH khác nhau thì vai trò của bài học tác động đến từng HS cũng khác nhau. - Đối với câu hỏi 6, 7: Hầu hết HS thích giờ học được tổ chức theo hướng liên hệ với thực tiễn vì được quan tâm đến nhu cầu học tập; được tìm hiểu, quan tâm đến những vấn đề của địa phương, xác định những kiến thức đã có trước khi đi vào bài mới, được giới thiệu những kiến thức có thể bổ sung, mở rộng; tham gia thảo luận nhóm, được tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá, giải quyết nhiều tình huống thực tế, kiến thức tiếp thu được ở mức độ khá trở lên… Tuy nhiên, cũng có một số khó khăn như: không theo kịp tiến trình bài giảng, tốc độ bài dạy hơi nhanh, không kịp ghi bài vào vở…. Qua sự phân tích kết quả trưng cầu ý kiến học sinh trên cho thấy học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau: - Lớp thực nghiệm học sinh hứng thú học tập, tích cực phát biểu, hiểu bài, tiếp thu kiến thức nhanh và các em cho rằng việc liên hệ lí luận và thực tiễn là rất cần thiết. Không chỉ HS hưởng ứng mà cả các giáo viên cũng đều cho rằng việc dạy học như vậy đem lại hiệu quả cao hơn so với chỉ sử dụng phương pháp truyền thống. - Ở lớp đối chứng đa số các em không hiểu bài, tiết học đối với các em bình thường, nặng nề. Chính điều này đã dẫn đến việc các em có thái độ xác định nội dung bài học là bình thường. Ở các lớp đối chứng này cũng giống như các lớp thực nghiệm, các em đều mong muốn giáo viên liên hệ thực tiễn sinh động trong bài dạy để đạt hiệu quả cao trong học tập. Tóm lại: Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của việc nâng cao tính thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Thanh Bình. Sau các tiết dạy thực nghiệm đều được hầu hết HS đánh giá cao. Vì vậy, việc liên hệ thực tiễn đối với bài học là có khả năng thực hiện, có thể vận dụng thường xuyên trong quá trình dạy GDCD. 3.4.2. Đánh giá định lượng Bảng 2.3. Thống kê kết quả điểm kiểm tra 15 phút của các lớp thực nghiệm lần 1, 2 Mức độ nhận Lớp thực nghiệm: 12A6, 12A1 (87HS) thức Số lượng Tỷ lệ % Điểm 9- 10 39 44.8 Điểm 7- 8 40 46 Điểm 5- 6 8 9.2 Điểm < 5 0 (Nguồn:Tác giả xây dựng trên cơ sở khảo sát tại trường THPT Thanh Bình tháng 4/2013) Bảng 2.4. Thống kê kết quả điểm kiểm tra 15 phút của các lớp đối chứng lần 1, 2 Mức độ nhận Lớp đối chứng: 12A10, 12A12 (85HS) thức Số lượng Tỷ lệ % Điểm 9- 10 4 4.7 Điểm 7- 8 23 27 Điểm 5- 6 44 51.8 -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 18 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Điểm < 5 14 16.5 (Nguồn:Tác giả xây dựng trên cơ sở khảo sát tại trường THPT Thanh Bình tháng 4/2013) Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 15 phút của các lớp thực nghiệm và đối chứng lần 1, 2 Lớp thực nghiệm: 12A6, Lớp đối chứng: 12A10, Mức độ nhận 12A1 (87HS) 12A12 (85HS) thức Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Điểm 9- 10 39/87 44.8 4/85 4.7 Điểm 7- 8 40/87 46 23/85 27 Điểm 5- 6 8/87 9.2 44/85 51.8 Điểm < 5 0 0 14/85 16.5 Tổng điểm >5 87 100% 71 81.5% (Nguồn:Tác giả xây dựng trên cơ sở khảo sát tại trường THPT Thanh Bình tháng 4/2013) Đồ thị 2.6. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 15 phút của các lớp thực nghiệm và đối chứng lần 1 và lần 2 (Nguồn:Tác giả xây dựng trên cơ sở khảo sát tại trường THPT Thanh Bình tháng 4/2013) 3.5. Phân tích số liệu Căn cứ vào Bảng 2.5: so sánh độ lệch của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tổng hợp điểm kiểm tra 15 phút và đồ thị trên cho thấy cùng một bài dạy, nhưng nếu tổ chức dạy học theo những cách thức khác nhau thì kết quả nhận thức của học sinh cũng khác nhau. Ở 2 lớp 12A6, 12A1 chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo hướng cho học sinh liên hệ, tìm hiểu thực tế tại địa phương, tự mình đưa ra những nhận định, những cách thức để giải quyết vấn đề, từ đó tự xác định trách nhiệm của mình với tư cách là một -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 19 Nâng cao tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn GDCD 12 (Qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình – Tân Phú – Đồng Nai) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ công dân học sinh thì rõ ràng kết quả học tập của học sinh cao hơn so với lớp đối chứng. Kết quả được thể hiện như sau: - Học sinh đạt điểm 9- 10 là 39/87 học sinh, chiếm tỷ lệ 44.8%, số học sinh này chiếm khá cao ở 2 lớp thực nghiệm, trong khi đó 2 lớp đối chứng chỉ có 4/85 học sinh (tỷ lệ 4.7%). - Điểm 7- 8 là 40/87 học sinh (chiếm 46%) ở 2 lớp thực nghiệm, còn lớp đối chứng chỉ có 23/85 chiếm tỷ lệ 27%. Như vậy, số học sinh đạt điểm khá trở lên chiếm hơn 2/3 tổng số học sinh ở 2 lớp thực nghiệm. - Còn điểm trung bình 5- 6 đối với lớp thực nghiệm chỉ chiếm rất ít 8/87 (9.2%), còn lớp đối chứng chiếm hơn phân nửa tổng số học sinh 44/85, chiếm tỷ lệ 51.8%. Đặc biệt đối với lớp thực nghiệm không có học sinh đạt điểm dưới 5, lớp đối chứng có đến 14/85 học sinh điểm dưới 5, tỷ lệ 16.5%. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Như vậy, có thể khẳng định cùng một nội dung bài học, cùng một người dạy, cùng một đối tượng học sinh và điều kiện dạy học như nhau, nếu học sinh liên hệ thực tế, tự đặt mình trong những tình huống thực tế, trên cơ sở đó vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn thì bài học sẽ hiệu quả hơn nhiều so với việc truyền thụ kiến thức một chiều. Mặc dù mới chỉ áp dụng ở một số lớp và trong một số tiết nhưng kết quả học tập đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tất nhiên, với hướng thiết kế bài dạy như vậy, giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực: phương pháp dự án, phương pháp nêu vấn đề, vấn đáp, động não, phương pháp tình huống, phương pháp đóng vai, chơi trò chơi… Ngoài ra, để minh chứng cho việc vận dụng các PPDHTC vào dạy học môn GDCD, chúng tôi đã tổ chức cho giáo viên môn GDCD cùng trường dự giờ trong những tiết thực nghiệm. Qua các tiết dự thực nghiệm đều được các giáo viên đánh giá cao, xếp loại giỏi cho những tiết đó. Thông qua việc đánh giá cao và xếp loại thì các giáo viên đã rút ra kết luận rằng: một tiết học mà sử dụng nhiều phương pháp thích hợp cùng với việc trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị dạy học cần thiết, máy chiếu, phiếu học tập, các vật dụng khác…thì hiệu quả sẽ cao hơn rất nhiều, đồng thời tạo cho học sinh hứng thú, say mê môn học. Kết quả thực nghiệm trên đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết thực nghiệm, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học theo hướng kết hợp một cách hợp lý giữa lí luận và thực tiễn. Có thể khẳng định chắc chắn rằng, việc liên hệ, gắn bó thực tiễn xung quanh để hướng học sinh đến những nội dung đã và sẽ học là một cách thức, phương pháp dạy học hợp lí và hiệu quả. Học sinh sẽ tự nhớ được, nhớ lâu kiến thức chứ không thuộc một cách máy móc. Tất nhiên, việc vận dụng nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, có kiến thức vững vàng để phối hợp linh họat các phương pháp cũng như xử lí các tình huống phát sinh. Một điều nữa là cần phối hợp các kiến thức liên môn như Sinh, Địa, Sử … để bài học được sâu sắc hơn. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM -----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trần Thị Thục Anh – THPT Thanh Bình Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan