Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh bằng phương pháp sử dụng sơ...

Tài liệu Skkn nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh bằng phương pháp sử dụng sơ đồ

.DOC
30
1010
85

Mô tả:

0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN Mã số: ........................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ Người thực hiện: NGUYỄN VĂN CÔNG Lĩnh vực nghiên cứu: - Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn  Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2015 – 2016 _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Văn Công 2. Ngày tháng năm sinh: 17 – 04 – 1969 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Trường THPT Ngô Sĩ Liên 5. Điện thoại: 0613866499(CQ); 6. Fax: ĐTDĐ: 0908875675 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao : Tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch Công đoàn, dạy 3 lớp 12 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Sĩ Liên II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ Văn học - Năm nhận bằng: 2011 - Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Ngữ văn Số năm có kinh nghiệm: 22 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh qua việc dạy kiểu bài đọc – hiểu văn bản nghị luận, chính luận Một số kinh nghiệm về việc giảng dạy phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại trong chương trình Ngữ văn THPT Nâng cao hiệu quả đọc – hiểu tác phẩm tự sự bằng phương pháp sử dụng sơ đồ Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn bậc THPT _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 2 SKKN: NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SƠ ĐỒ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chương trình môn Ngữ văn bậc THPT hiện hành, các tiết đọc – hiểu văn bản, trong đó bao gồm cả văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản nhật dụng, chiếm một số lượng tương đối lớn. Kĩ năng đọc – hiểu văn bản cũng là một kĩ năng cơ bản mà giáo viên dạy Ngữ văn cần phải hình thành cho học sinh trong suốt quá trình học tập. Đây cũng là một trong hai kĩ năng quan trọng ( cùng với kĩ năng viết – tạo lập văn bản ) của học sinh cần thể hiện trong nội dung kiểm tra, đánh giá thông qua các kì thi mà Bộ GD&ĐT yêu cầu. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu cho học sinh như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu là điều mà bất cứ giáo viên dạy Văn nào cũng phải quan tâm. Vài năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cải tiến trong công tác thi cử, các đề văn “mở” hơn và yêu cầu đối với kĩ năng đọc – hiểu của học sinh cũng được chú ý nhiều hơn. Đặc biệt, từ năm học 2014 – 2015, với sự chỉ đạo “đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, các bài tập đọc - hiểu trở thành một phần không thể thiếu trong các đề thi, đề kiểm tra. Và như vậy, việc tìm tòi các biện pháp để nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh là nhiệm vụ mà người giáo viên dạy Văn phải quan tâm. Công việc này vừa giúp các tiết dạy đọc – hiểu văn bản đạt hiệu quả cao vừa phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng làm tốt kiểu bài tập đọc – hiểu trong đề thi theo yêu cầu đổi mới. Xuất phát từ lí do đó, chúng tôi đã tăng cường nhiều biện pháp, nhiều dạng bài tập để từng bước nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, trong đó có chú ý đến kĩ năng đọc hiểu bằng phương pháp sử dụng sơ đồ. Dạy học bằng sơ đồ, biểu đồ có tác dụng giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian, thuận lợi trong việc ghi bảng đồng thời giúp học sinh có một cách đọc hiểu văn bản vừa nhanh vừa khắc sâu kiến thức, dễ nhớ, dễ học. Thông qua việc tự mình tạo lập sơ đồ, học sinh sẽ phát huy được tính tích cực chủ động trong hoạt động tiếp nhận văn bản. Việc tự mình tạo lập sơ đồ đòi hỏi ở học sinh sự tư duy tích cực, vì vậy giúp phát huy tối đa các năng lực phân tích, tổng hợp, sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Theo quan điểm trong Dự thảo chương trình và nội dung SGK Ngữ văn mới, mục tiêu chính của môn Ngữ văn là giúp HS phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ ở tất cả các hình thức đọc, viết, nghe, nói và cả năng lực giao tiếp đa phương thức (qua hình ảnh, biểu đồ, kí hiệu...). Việc sử dụng phương pháp sơ đồ hóa nội dung bài dạy cũng sẽ góp phần đáp ứng được mục tiêu nêu trên. _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 3 Việc sử dụng sơ đồ, biểu đồ trong dạy học không phải là việc làm mới. Điều này đã được sử dụng từ lâu, trong nhiều môn học. Trong dạy học môn Văn, nhiều giáo viên cũng đã sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, để vận dụng cho có hiệu quả, phù hợp với từng bài dạy, tạo thành một kĩ năng thành thạo ở học sinh là điều không dễ. Trước đây, chúng tôi cũng đã có một SKKN với đề tài Nâng cao hiệu quả đọc – hiểu tác phẩm tự sự bằng phương pháp sử dụng sơ đồ, tuy nhiên chỉ giới hạn vấn đề ở việc giúp HS tăng cường khả năng đọc hiểu các văn bản tự sự dựa trên đặc điểm thể loại. Với đề tài Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh bằng phương pháp sử dụng sơ đồ, chúng tôi mở rộng phạm vi, vận dụng phương pháp sơ đồ hóa trong giảng dạy đối với nhiều loại văn bản, trong nhiều khâu, nhiều bước của quá trình học tập và còn hướng đến việc giúp học sinh ứng dụng vào thao tác tạo lập văn bản. Mục đích cuối cùng là giúp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, từ đó cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Về yêu cầu đổi mới dạy học môn Ngữ văn Theo tinh thần đổi mới: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28), việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn, cũng như các môn học khác, tiếp tục là yêu cầu cấp thiết phải giải quyết hiện nay. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng cũng chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Việc đổi mới dạy học môn Ngữ văn, theo tinh thần trên, cũng chuyển từ việc truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang định hướng phát triển năng lực cho người học. Như ta đã biết, một trong những mục tiêu cơ bản của môn Ngữ văn ở trường phổ thông là hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng ngôn ngữ, trong đó có năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe và đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết). Khái niệm “văn bản” ở đây được hiểu bao gồm cả văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản nhật dụng. Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ Giáo dục và đào tạo (năm 2014) đã _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 4 xác định rõ: “Dạy học đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Cách dạy đọc – hiểu không nhằm truyền thụ một chiều cho học sinh những cảm nhận của GV về văn bản được học, mà hướng đến việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân…”[6, 59-60] Để đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu trong môn Ngữ văn, bên cạnh các phương pháp truyền thống, giáo viên có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh như “động não”, “tia chớp”, bản đồ tư duy... Như vậy, có nhiều cách để nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản, trong đó quan trọng là hình thành nên phương pháp đọc tối ưu đối với từng cá nhân. Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa chính là một cách thức trong nhiều cách để tiếp cận văn bản, hình thành tri thức và kĩ năng tự học cho học sinh. Việc kết hợp sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học môn Ngữ văn cũng chính là một hướng dạy học tích cực, có tính khả thi, đồng thời giúp cung cấp cho học sinh một chiếc chìa khóa để học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức. 2. Về phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học Sơ đồ là hình thức trình bày hoặc ghi chép tóm tắt những ý chính của một nội dung nào đó, hệ thống hóa một chủ đề, một mạch kiến thức…dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ, các kí hiệu… Phương pháp dạy học theo mô hình, sơ đồ thuộc nhóm phương pháp dạy học trực quan. Sử dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có hiệu quả. Liên quan đến dạy học bằng sơ đồ, có một khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây. Đó là sơ đồ tư duy (hay còn gọi là bản đồ tư duy - Mind Map) của Tony Buzan. Đây là hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Sơ đồ tư duy có cấu tạo giống như một chú bạch tuộc có thân ở giữa và những chiếc xúc tu (vòi) xung quanh, hoặc như một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung quanh. “Cái cây” ở giữa sơ đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm. Nối với nó là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý tưởng chính. Các nhánh lớn sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 5 Khi nghe giảng bài, nghe thuyết trình, đọc sách… người đọc, người học có thể ghi tóm lược lại nội dung theo cách hiểu của cá nhân bằng sơ đồ tư duy. “Ghi” bằng sơ đồ tư duy là chỉ ghi các ý chính, trọng tâm, viết tắt bằng những chữ cái, hình vẽ, cụm từ, không ghi nguyên văn cả câu, ghi nhớ theo cách hiểu, cách bố cục riêng của từng người. Từ một hình ảnh trung tâm hoặc một từ khóa trung tâm, người ghi có thể tạo ra nhiều nhánh lớn để ghi lại các ý chính, các sự kiện quan trọng, từ mỗi nhánh lớn có thể tạo thêm nhiều nhánh nhỏ để ghi lại những chi tiết có liên quan… Ngoài sơ đồ tư duy của Tony Buzan, còn có sơ đồ Graph. Lí thuyết Graph hay còn gọi là lí thuyết sơ đồ có nguồn gốc từ toán học, được ứng dụng rộng rãi trong thế kỉ XX. Có thể hình dung sơ đồ Graph như một cái “cây kiến thức” được sắp xếp theo thứ tự, tầng bậc, lớp lang…trong đó có các “đỉnh”, “nhánh” được phân chia rành mạch. Graph là sơ đồ có thể thể hiện tóm tắt toàn bộ bài học hay một phần bài học một cách trực quan sinh động, giúp cho việc nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn. Ở đề tài này, chúng tôi có vận dụng ý tưởng từ sơ đồ tư duy của Tony Buzan và sơ đồ Graph nhưng không hoàn toàn đầy đủ. Sơ đồ được dùng trong đọc hiểu văn bản ở đây chỉ là những sơ đồ đơn giản, không cần hình vẽ, màu sắc…, chỉ là sự tóm lược những tình tiết chính bằng các từ khóa hoặc cụm từ ngắn gọn theo các bố cục khác nhau, tùy theo yêu cầu của nội dung bài học. Nói cách khác, đây cũng là một dạng chuyển thể văn bản, chuyển từ dạng văn bản đầy đủ sang dạng văn bản tóm tắt theo thể nghiệm riêng của từng cá nhân. Học sinh sẽ ghi sâu, nhớ lâu những điều mà bản thân mình tự viết ra, vẽ ra theo cách hiểu riêng của bản thân. 3. Vận dụng phương pháp sử dụng sơ đồ vào việc nâng cao kĩ năng đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn ở trường THPT Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Sĩ Liên nhiều năm nay, chúng tôi nhận thấy lối dạy văn của giáo viên vẫn còn nhiều bất cập. Giáo viên vẫn chưa cho thấy được sự khác biệt giữa đọc hiểu văn bản và phân tích, giảng bình truyền thống. Học sinh vẫn còn thụ động trong việc tiếp cận tác phẩm văn học. Học sinh chủ yếu, nghe, ghi chép và tái hiện lại bài giảng. Điểm yếu nhất của học sinh là chưa có phương pháp tự học, từ đó dẫn đến khả năng đọc hiểu còn nhiều hạn chế. Vận dụng phương pháp sơ đồ hóa trước hết là để giúp cho giáo viên và học sinh có thêm được một thứ công cụ tiện lợi để tiếp cận nội dung của văn bản, đồng thời hình thành cho học sinh kĩ năng tự học, tự ôn tập bằng sơ đồ một cách dễ dàng nhất. Phát huy ưu thế trực quan của của phương pháp sơ đồ hóa, có thể sử dụng sơ đồ vào việc đọc và hiểu nội dung văn bản, trước hết ở khâu tóm tắt văn bản, sau đó _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 6 là hiểu nội dung ý nghĩa của văn bản hoặc khái quát hóa nội dung ý nghĩa của văn bản. Điều mà chúng tôi đặc biệt lưu ý trong SKKN này là việc ghi sơ đồ, đọc sơ đồ phải bám sát đặc trưng thể loại của văn bản. Đối với văn bản tự sự, chúng tôi nhận thấy có thể sử dụng sơ đồ trong nhiều phạm vi phân tích tác phẩm, đặc biệt là trong các bước tóm tắt và phân tích cốt truyện. Về cốt truyện, truyện trung đại truyền thống thường đầy đủ các thành phần (trình bày, thắt nút, phát triển, đỉnh điểm, mở nút ), dù là một hay nhiều sự kiện thì vẫn chỉ được xâu chuỗi theo thời gian, không được mô tả trong quan hệ mở rộng không gian… Do đó, việc đọc và sơ đồ hóa cốt truyện phải dựa trên sườn sự kiện, sự việc vốn được thuật lại theo trình tự thời gian. So với truyện trung đại, việc tóm tắt cốt truyện của truyện hiện đại có khó hơn. Ở các truyện hiện đại, kết cấu truyện có nhiều sáng tạo đa dạng với các thủ pháp đảo lộn, đồng hiện, thu hẹp hoặc nới rộng thời gian, không gian… Câu chuyện có khi được triển khai với nhiều mạch chuyện xen kẽ nhau, không theo trình tự tuyến tính. Trong trường hợp này, cần hướng dẫn học sinh dùng sơ đồ tóm tắt các bước phát triển của cốt truyện dựa vào tình huống truyện, những sự kiện nổi bật, những diễn biến của số phận các nhân vật chính. Khi sơ đồ hóa cốt truyện, cần bám vào nhân vật chính để làm nổi rõ từng giai đoạn phát triển của nó. Mặt khác, khi tóm tắt cốt truyện cần quan tâm đến những chi tiết, sự kiện tạo bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật… Đối với văn bản nghị luận, sơ đồ nội dung văn bản phải nêu được hệ thống luận điểm và các mối quan hệ trong lập luận của tác giả. Đối với văn bản thơ, sơ đồ cần thể hiện được mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình ( tuy nhiên, do đặc điểm thể loại quy định, việc sơ đồ hóa nội dung văn bản thơ thường hạn chế vì khó quy về những mô hình cụ thể ). Đặc biệt, có thể sử dụng rộng rãi nhiều dạng sơ đồ trong việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức hoặc mở rộng, tìm hiểu sâu về kiến thức. Tính trực quan cũng như sự ngắn gọn của sơ đồ sẽ giúp HS dễ dàng ôn tập, nhớ kiến thức lâu hơn. Cũng có thể vận dụng vào việc hướng dẫn học sinh cách tạo lập một số văn bản ngắn theo mô hình (cũng là một dạng sơ đồ). Việc này rất phù hợp với những học sinh có năng lực học tập trung bình hoặc yếu. 4. Những đề xuất của người viết trong phạm vi của SKKN này chỉ mới dừng lại ở việc cải tiến các giải pháp đã có, ứng dụng vào thực tế của trường THPT Ngô Sĩ Liên, áp dụng cho đối tượng học sinh đa số có năng lực trung bình – yếu, mục _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 7 đích chủ yếu là giúp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh, từ đó cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn trong trường. Những nội dung khác liên quan đến đề tài, chúng tôi sẽ cố gắng đề cập một cách đầy đủ và toàn diện hơn trong thời gian sắp tới. Trong đề tài, người viết có sử dụng lại một vài ví dụ có trong SKKN Nâng cao hiệu quả đọc – hiểu tác phẩm tự sự bằng phương pháp sử dụng sơ đồ đã được báo cáo tại đơn vị vào năm học 2013 – 2014. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Giải pháp 1: Sử dụng sơ đồ trong đọc hiểu nội dung các văn bản dựa trên đặc trưng thể loại 1.1. Sử dụng sơ đồ trong việc tóm tắt nội dung văn bản 1.1.1. Đối với văn bản tự sự Như đã nêu, do đặc điểm của thể loại tự sự, khi dạy các văn bản loại này, giáo viên luôn phải hướng dẫn học sinh thực hiện việc tóm tắt cốt truyện. Có nhiều cách tóm tắt cốt truyện: dựa theo tiến trình vận động của các sự kiện chính, dựa theo số phận của nhân vật chính… Tùy theo từng tác phẩm cụ thể, căn cứ vào đặc điểm thể loại, giáo viên viên hướng dẫn học sinh lựa chọn cách “ghi” sơ đồ hiệu quả nhất. Ví dụ 1: Tóm tắt văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy ( Sách Ngữ văn 10, tập 1). Như ta đã biết, kết cấu của truyện có hai phần chính: phần một kể về An Dương Vương xây thành Cổ Loa, chế nỏ thần, chống giặc Triệu Đà, phần hai tập trung kể về mối tình Mị Châu – Trọng Thủy. Cần cho học sinh thấy được cốt lõi lịch sử của câu chuyện ( một tiêu chí quan trọng để phân biệt với cổ tích ). Cốt lõi lịch sử này chủ yếu nằm ở phần một của truyện. Với việc xây dựng thành Cổ Loa, nhân vật An Dương Vương mang dáng dấp của một nhân vật anh hùng văn hóa nhưng với việc chế nỏ, chống giặc, An Dương Vương là một nhân vật anh hùng lịch sử. An Dương Vương – dưới cái nhìn của nhân dân – là người có công lao lớn đối với đất nước nên được ngưỡng mộ và tôn thờ như một anh hùng Ở phần hai của truyện, chất truyền thuyết đã có sự biến đổi do sự xâm nhập của yếu tố cổ tích vào cốt truyện, cùng với đó là sự đan cài thêm chủ đề quan hệ gia đình vào chủ đề giữ nước, chống giặc ngoại. Sự đan cài này làm cho ý nghĩa của truyện không chỉ là một bản anh hùng ca dựng nước, giữ nước mà còn đặt vấn đề về mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và vận mệnh đất nước. Với định hướng trên, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh “ghi” tóm tắt theo sơ đồ sau: _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 8 XÂY AN DƯƠNG VƯƠNG THẤT BẠI Rùa Vàng Giúp LOA THÀNH AN DƯƠNG VƯƠNG NỎ THẦN THẮNG GIẶC TRIỆU ĐÀ TRỘM Kết hôn ĐÁNH Mị Châu Trọng Thủy THUA CHẠY Cầu cứu XUỐNG BIỂN( đã CHÉM MỊ CHÂU Giếng dùng trong SKKN năm học 2013 – 2014 ) Tự tử Ngọ Ví dụ 2: Tóm tắt văn bản c Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Đây là một truyện ngắn traihiện đại. So với một truyện trung đại mà câu chuyện thường được trình bày theo theo thời gian tuyến tính, kết cấu của truyện hiện đại có sử dụng thủ pháp hồi cố, đồng hiện, thu hẹp hoặc nới rộng thời gian, không gian… Câu chuyện được triển khai với nhiều mạch chuyện xen kẽ nhau, không theo trình tự tuyến tính. Khi tóm tắt cốt truyện Vợ chồng A Phủ, cần bám vào số phận hai nhân vật chính là Mị và A Phủ. Diễn tiến số phận của Mị và A Phủ qua hai giai đoạn cuộc đời, một mặt cho thấy số phận của người dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn chúa đất miền núi, đồng thời cho thấy khát vọng sống cùng tinh thần đấu tranh của họ. Kết cấu của truyện mở ra chiều hướng đổi đời cho nhân vật, còn giúp khẳng định con đường đến với cách mạng là con đường tất yếu của họ. _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 9 Mặt khác, khi tóm tắt truyện này, cần hướng dẫn học sinh quan tâm đến những chi tiết, sự kiện tạo bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật (như thời điểm tết đến, Mị muốn đi chơi và lúc Mị cứu A Phủ…) . Có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt truyện Vợ chồng A Phủ theo sơ đồ sau: đẹp, có tài thổi sáo… ngày trước muốn đi chơi nh ớ cảnh tết, tiếng sáo, rượu… Tết dâu gạt nợ nợ MỊ trâu ngựa cứu A Phủ khóc, muốn tự tử Nghèo lão Thuyên mua thuốc vợ chồng lão Thuyên chơi tết, đánhtrà A quán Sử sáng sớm bị bán, trốn đêm gần sáng thoát Mùa thu– trong SKKN năm học 2013 Cả hai bỏ trốn NGÀI thuốc (Pá Tra – A Sử) Hạ Du nô lệ pháp trường ( đã dùng con ăn bánh Bị trói HỒNG mọi người phạt vạ quán trà 2014 ) A PHỦ mất bò Nghèo, Ví dụ 3: Tóm tắt truyện Thuốc ( mồ Lỗ côi Tấn ) Thuyên Trong truyện, hình tượng trung tâm là chiếc bánh bao tẩm máu người THUỐC (thuốc), liênlaoquan đến(bánh nó làbao) hai nhân vật bé Thuyên(máu và Hạ bệnh Hạ Du. Du) Thời gian nghệ thuật của truyện vận động từ mùa thu trảm quyết sang mùa xuân (tiết Thanh minh). Ba cảnh đầu diễn ra vào mùa thu, cảnh cuối diễn ra vào mùa xuân năm sau. Mùa xuân Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du là chi tiết đáng chú ý nhất ở phần kết thúc truyện. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh “ghi” sơ đồ tóm tắt như sau: nghĩa địa bà Hoa mẹ Hạ Du vò _________________________________________________________________ M M Nguyễn Văn Công ộ con đườngTrường mòn THPT Ngô Sĩ Liên ng ộ ho a 10 1.1.2. Đối với các loại văn bản khác - Kịch bản văn học, giống như tác phẩm truyện là có hệ thống nhân vật, sự kiện, được trình bày qua các bước: thắt nút, phát triển, đỉnh điểm, mở nút... Do vậy cách ghi sơ đồ tóm tắt cũng Trương tương Ba tự bị như cần bám bắttác chếtphẩm nhầm, truyện, sống lại trong trong sát sự phát triển của hành Thắt nút động kịch, thể hiện được mâuthân thuẫn kịch. xác hàng thịt thân xác hàng thịt Ví dụ: Có thể ghi tóm tắt “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” ( đoạn trích SGK Ngữ văn 12, tập 2) như sau:Vợ hàng thịt đòi chồng, lí trưởng sách nhiễu, người thân Phát triển Vợ hàng thịt đòi chồng, lí trưởng sách nhiễu, người thân xa lánh Cao trào 1 Bức xúc, muốn thoát ra khỏi xác (kết quả: thất bại) Cao trào 2 Càng đau khổ, dằn vặt ( sau cuộc đối thoại với người thân ) Mở nút Từ chối Đế Thích, kiên quyết trả lại thân xác cho hàng thịt _________________________________________________________________ Cuộc sống tuần hoàn theo quy luật. Trương Ba sống mãi Kết Văn Công Nguyễn Trường THPT Ngô Sĩ Liên trong tâm trí của mọi người 11 - Đối với văn bản nghị luận, quan trọng nhất là sơ đồ tóm tắt phải thể hiện được hệ thống luận điểm. Giữa các phần trong bố cục của một văn bản nghị luận luôn có sự liên kết chặt chẽ. Không chỉ đơn giản là sự tiếp nối của các phần Mở bài, Thân bài và Kết luận, có một mạch ngầm liên kết được tạo ra bởi sự triển khai hệ thống luận điểm suốt toàn văn bản. Chỉ cho học sinh thấy được mạch ngầm liên kết các lí lẽ của văn bản là điều cần thiết. Ví dụ 1: Tóm tắt hệ thống lập luận của “Tuyên ngôn độc lập”. Về kết cấu, hệ thống lí lẽ trong “Tuyên ngôn độc lập” được xâu chuỗi qua các luận điểm cơ bản được sơ đồ hóa như sau: Luận điểm 1: Cơ sở nền độc lập của Việt Nam là những quyền lợi cơ bản của con người và quyền độc lập, tự quyết của các dân tộc. Luận điểm 2: Tố cáo tội ác của Td Pháp, chứng minh một cách thuyết phục là Td Pháp không có bất kì cơ sở pháp lí hay đạo lí nào đối với nhân dân Việt Nam, từ đó bác bỏ luận điệu có công “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng. Luận điểm 3: Chính nghĩa sáng ngời của dân tộc ta. Nền độc lập của Việt Nam được đồng thời khẳng định trên hai phương diện pháp lí và đạo lí Luận điểm 4: Tuyên ngôn về nền độc lập của Việt Nam. Ví dụ 2: Khi dạy bài “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003”, giáo viên có thể liên hệ với cấu trúc của một bài NLXH về một hiện tượng đời sống. Kết cấu của văn bản này có thể được mô tả theo bảng sau: _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 12 Đặt vấn đề ( tương đương với phần MB ) Để chống lại căn bệnh HIV/AIDS, cần có sự cam kết, nguồn lực và hành động của toàn cầu. Tuy nhiên, hiện nay, hành động của chúng ta là chưa đủ Điểm lại những đóng góp cho việc phòng chống HIV/AIDS trong thời gian qua Tình trạng và hậu quả của đại dịch qua các cứ liệu cụ thể Kết luận mang tính cảnh báo: nếu không tăng cường hành động thì chúng ta sẽ thất bại ( tương đương với phần miêu tả thực trạng ) (tương đương với phần nêu hậu quả ) (phần này có tác dụng nhấn mạnh tính cấp thiết của vấn đề) (tương đương với phần đề Phương hướng và biện pháp trong thời gian tới xuất hướng giải quyết ) (tương đương với phần Lời kêu gọi cuối bài KB ) Từ mô hình kết cấu trên, học sinh có thể vận dụng vào một bài NLXH, giả định là bàn về đại dịch HIV/AIDS hay một hiểm họa môi trường chẳng hạn. 1.2. Sử dụng sơ đồ trong việc tìm hiểu ý nghĩa văn bản Không chỉ được vận dụng trong việc tóm tắt nội dung văn bản, sơ đồ cũng được dùng rất hiệu quả trong khâu tìm hiểu, lí giải ý nghĩa nội dung của văn bản. 1.2.1. Trong quá trình đọc hiểu tác phẩm tự sự, việc tóm tắt và nắm vững cốt truyện chỉ là bước mở đầu. Giáo viên sẽ phải hướng dẫn học sinh phân tích tình huống truyện, số phận và tính cách nhân vật, ý nghĩa của các chi tiết nghệ thuật nổi bật… Việc sơ đồ hóa các nội dung trên cũngLần là một biện pháp giúp khắc sâu kiến 1 Lần 2 thức cho học sinh. chọc ghẹo 4 bát Bối cảnh bánh đúc Ví dụ 1: Sơ đồ hóa tình huống truyện trong “Vợ nhặt” nạn đói -Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân đã xây dựng tình Gặp gỡ được mộtlời nóihuống làm quen đùangụ cư, truyện độc đáo: Nhân vật Tràng, một anh nông dân nghèo xấu xí, lại là dân thế mà đã lấy được vợ đúng vào lúc nạn đói đang hoành hành. Chỉ qua hai lần gặp mặt, với vài lời chọc ghẹo vu vơ, sau đó là bốn bát bánh đúc, thế là Tràng có vợ, Vợ chồng thậm chí là vợ theo. TÌNH HUỐNG NHẶTlàVỢ Tình huống của truyện một tình huống bi thảm – sự bi thảm do cái đói gây nên. Đây là một tình huống truyện éo le, vui buồn lẫn lộn, một tình huống nghịch lí, bất thường. Nhưng qua đó tác giả đã thể hiện được nhiều ý nghĩa sâu sắc: đưa vợ Giáo viên có thể tóm tắt tình huống trên bằng sơ về đồ nhàsau: bản thân cũng bất ngờ Nhân vật Tràng thị mọi người _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công ngạc nhiên TrườngbàTHPT cụ TứNgô Sĩ Liên bất ngờ… 13 Ví dụ 2: Tóm tắt ý nghĩa hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người trong truyện Thuốc ( Lỗ Tấn ). Trường hợp này có thể dùng bảng tóm tắt như sau: Con bệnh Bệnh Bé Thuyên Bệnh lao/ bệnh thể xác Người dân Bệnh tinh thần Người cách mạng Bệnh tinh thần Thuốc Bánh bao tẩm máu Cách chữa Công hiệu Tin tưởng dùng thuốc / thuốc tiên Vô hiệu /chết/ thuốc độc Cần giác ngộ, thức tỉnh Cần gắn bó với quần chúng Ví dụ 3: Sơ đồ hóa ý nghĩa của chi tiết bức ảnh nghệ thuật cuối truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”. Trong phần cuối truyện, khi nhìn tấm ảnh trong bộ lịch nghệ thuật năm ấy, Phùng phát hiện ra một điều quan trọng, đằng sau cái vẻ đẹp lãng mạn của bức ảnh chụp chiếc thuyền còn có một hiện thực ở bề sâu đáng được quan tâm hơn: “Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh…”. Cuộc sống phức tạp không thể chỉ được nhìn nhận qua những biểu hiện bên ngoài. Và nghệ thuật không thể chỉ dừng lại ở vẻ đẹp bề ngoài, nghệ thuật cần vươn tới _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 14 được bề sâu phức tạp của cuộc đời mà tâm điểm là con người với biết bao cảnh ngộ éo le, vất vả nhưng cũng đầy ý nghĩa. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh ghi tóm tắt như sau: CHẤT THƠ NGHỆ THUẬT MÀU HỒNG HỒNG… NHÌN KĨ BỨC ẢNH LAM LŨ, KHỐN KHÓ HÌNH ẢNH NGƯỜI ĐÀN BÀ SỰ THẬT CUỘC ĐỜI 1.2.2. Đối với các thể loại văn bản khác như kí, thơ trữ tình, do đặc điểm thể loại, tùy vào từng tác phẩm, giáo viên có cách khai thác ý nghĩa hình tượng bằng những sơ đồ phù hợp. Ví dụ 1: Sơ đồ hóa vẻ đẹp đầy nữ tính của sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 15 Như người gái đẹp đang nằm ngủ mơ màng… Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở… Như người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya… Vẻ đẹp nữ tính của sông Hương Như nàng Kiều bịn rịn lúc chia tay… Như cô gái Digan phóng khoáng… Người con gái dịu dàng của đất nước Ví dụ 2: Sơ đồ hóa mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ Từ ấy (Tố Hữu) Niềm vui lớn Ánh sáng lí tưởng đã mở ra trong tâm hồn nhà thơ 1 chân trời mới về nhận thức, tư tưởng và tình cảm (giác ngộ lí tưởng CM) Lẽ sống lớn Có ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua cái tôi cá nhân để sống với cái ta chung, với quần chúng nhân dân Tình cảm lớn Lẽ sống mới giúp nhà thơ tự xác định cho mình là thành viên thân thiết trong đại gia đình quần chúng lao khổ 2. Giải pháp 2: Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong việc ôn tập, củng cố kiến thức Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức là rất thuận lợi. Có thể dùng bảng tóm tắt để hệ thống hóa kiến thức văn học sử về một giai đoạn văn học, về một tác gia văn học… Có thể dùng sơ đồ để so sánh, đối chiếu về hai giai đoạn văn học, hai phong cách nghệ thuật, hai tác phẩm cụ thể nào đó… _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 16 Trong thao tác này, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về nhà tự làm, sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá trên lớp hoặc tạo các dạng sơ đồ câm, sơ đồ khuyết để giúp học sinh củng cố kiến thức trong giờ ôn tập trên lớp. Khả năng vận dụng trong khâu này là rất phong phú. Sau đây là một số vận dụng cơ bản: 2.1. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức Ví dụ 1: Hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm tự sự trong giai đoạn văn học từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Giáo viên hướng dẫn từng nhóm HS lập bảng ôn tập (tự ôn ở nhà), sau đó tổ chức kiểm tra, điều chỉnh, hoàn thiện trong giờ ôn tập trên lớp. Tác phẩm Vợ chồng Tác giả Năm sáng tác Tô Hoài 1953 A Phủ Tóm tắt Cuộc đời của Mị và Số phận người dân A Phủ ở Hồng Ngài miền núi dưới chế bị áp bức, bóc lột… độ cũ và con đường Cuộc sống mới từ tự giải phóng của họ khi bỏ trốn Phiềng Sa… Vợ nhặt … Rừng xà nu … … Chủ đề … đến … Những đứa … con trong gia đình Chiếc thuyền ... ngoài xa … Ví dụ 2: Hướng dẫn hệ thống hóa các kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt đồng thời cung cấp tri thức làm bài tập Đọc – hiểu. Phương thức biểu đạt Đặc điểm Một số hình thức văn bản cụ thể _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 17 Tự sự Trình bày các sự việc có quan Tác phẩm văn học: truyện ngắn, hệ với nhau dẫn đến một kết tiểu thuyết, kí sự… cục, biểu lộ ý nghĩa… Tác phẩm lịch sử Bản tin báo chí… Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật; sự vật, hiện tượng làm cho chúng Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm hiển hiện trước mắt… tự sự Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, con người đ/v con người, sự vật, tùy bút, bút kí… thiên nhiên, xã hội… Thư từ biểu hiện tình cảm giữa người với người… Thuyết minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng. Từ đó cung cấp tri thức cho người đọc. Bản thuyết minh sản phẩm hàng hóa Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật Văn bản trình bày tri thức trong KHTN và XH Nghị luận Trình bày tư tưởng, quan điểm Tranh luận về một vấn đề chính đối với 1 vấn đề nào đó bằng các trị, xã hội, văn học luận điểm, luận cứ và cách lập Xã luận, bình luận, lời kêu gọi… luận. Cáo, hịch…, tuyên ngôn… Hành chính – công vụ Trình bày theo mẫu chung và Nghị định, Báo cáo, Hợp đồng, chịu trách nhiệm pháp lí về các ý Biên bản, Đơn từ… kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể, bày tỏ yêu cầu, quyết định của cấp có thẩm quyền… Ví dụ 3: Ôn tập kiến thức kết hợp so sánh 2 tác phẩm văn xuôi có cùng cảm hứng sáng tác là Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) và Vợ nhặt (Kim Lân). GV gợi ý lập bảng như sau và yêu cầu HS tiếp tục bổ sung các “đỉnh”, “nhánh” phụ của cây kiến thức để nêu các biểu hiện cụ thể trong từng tác phẩm. _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 18 Những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt Đồng cảm, xót thương cho số phận bất hạnh của người dân lao động Lên án, tố cáo tội ác của bọn thống trị Phát hiện, ca ngợi những phẩm chất của người lao động Thấy được khả năng đổi đời nhờ CM của người lao động 2.2. Sử dụng sơ đồ, bảng biểu (dạng khuyết, thiếu) để kiểm tra kiến thức đã học Ví dụ 1: Yêu cầu học sinh lập bảng nêu các biểu hiện cụ thể về đặc điểm của các nhân vật chính trong 2 tác phẩm văn xuôi thời chống Mỹ là Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) và Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi). Sau khi HS điền thông tin vào ô trống, GV nhận xét, sửa chữa, bổ sung. Phương diện phân tích Tnú Việt, Chiến Hoàn cảnh gia đình ??? ??? Thái độ với kẻ thù ??? … Quan niệm sống, lí tưởng …. … Tinh thần chiến đấu … … Tình cảm gia đình, đồng … đội… … Ví dụ 2: Giáo viên cho sơ đồ dạng khuyết để ôn tập, kiểm tra kiến thức về 1 nội dung trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến. Yêu cầu HS suy nghĩ, lựa chọn và điền thông tin theo gợi ý sau: _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 19 ??? Câu thơ dẫn chứng? Vd: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Câu thơ dẫn chứng? Vd: ??? Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến Khí phách hiên ngang, ý chí chiến đấu kiên cường ??? Câu thơ dẫn chứng? Vd: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Sau đó hướng dẫn các em hoàn chỉnh sơ đồ theo gợi ý của đáp án bên dưới: Tinh thần yêu nước, sẵn sàng xả thân cho lí tưởng Câu thơ dẫn chứng? Vd: Quân xanh màu lá dữ oai hùm Khí phách hiên ngang, ý chí chiến đấu kiên cường Câu thơ dẫn chứng? Vd: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến Câu thơ dẫn chứng? Vd: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Tâm hồn hào hoa, đa cảm, lãng mạn 3. Giải pháp 3: Sử dụng mô hình cấu trúc trong việc hướng dẫn HS tạo lập đoạn văn hoặc các văn bản ngắn Năng lực đọc hiểu của học sinh còn thể hiện ở việc tạo lập văn bản. Tuy nhiên, khi thực hành, HS trung bình và yếu thường tỏ ra rất lúng túng, đặc biệt _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan