Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn nâng cao hiệu quả vận dụng kiến thức qua phương pháp làm bài tập thực tế...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả vận dụng kiến thức qua phương pháp làm bài tập thực tế

.PDF
17
2037
146

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VINH XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG KIẾN THỨC QUA PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP THỰC TẾ Lĩnh vực/ Môn : Giáo dục công dân Tên tác giả : Nguyễn Thị Sông Hương Chức vụ : Giáo viên Vinh Xuân, tháng 03 năm 2016 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chọn đề tài.........................................Error! Bookmark not defined. 2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài.....................Error! Bookmark not defined. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................Error! Bookmark not defined. B. PHẦN NỘI DUNG ........................................Error! Bookmark not defined. 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.............Error! Bookmark not defined. 1.1. Cơ sở lí luận .........................................Error! Bookmark not defined. 1.2. Cơ sở thực tiễn......................................Error! Bookmark not defined. 2. Biện pháp tiến hành.....................................Error! Bookmark not defined. 2.1. Đối với giáo viên .................................. Error! Bookmark not defined. 2.2 Đối với học sinh.....................................Error! Bookmark not defined. 3. Mục tiêu ......................................................Error! Bookmark not defined. 4. Mô tả nội dung đề tài .................................. Error! Bookmark not defined. 4. 1. Tính mới của đề tài ..............................Error! Bookmark not defined. 4.2. Phương pháp làm bài tập thực tế ...........Error! Bookmark not defined. 4.2.1. Ưu điểm..........................................Error! Bookmark not defined. 4.2.2. Hạn chế ..........................................Error! Bookmark not defined. 4.2.3. Yêu cầu ..........................................Error! Bookmark not defined. 5. Ví dụ dạy học vận dụng phương pháp làm bài tập thực tếError! Bookmark not defin C. PHẦN KẾT LUẬN........................................Error! Bookmark not defined. 1. Kết quả đạt được .........................................Error! Bookmark not defined. 2. Kết luận ......................................................Error! Bookmark not defined. A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài "Mục tiêu của giáo dục không phải là dạy cách kiếm sống hay cung cấp công cụ để đạt được sự giàu có, mà đó phải là con đường dẫn lối tâm hồn con người vươn đến cái Chân và thực hành cái Thiện. (Vijaya Lakshmi Pandit). Sự nghiệp giáo dục ở nước ta đang ngày càng phát triển và được xem là “Quốc sách hàng đầu”. Trong nhà trường, môn Giáo dục công dân có vị trí vô cùng quan trọng và là một bộ môn khoa học xã hội nhằm phục vụ cho công tác giáo dục tư tưởng, chính trị đạo đức cho học sinh, góp phần vào việc đào tạo, bồi dưỡng thế hệ tương lai, nguồn nhân lực cho đất nước. Qua thời gian giảng dạy và áp dụng các biện pháp khác nhau để nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân. Tôi nhận thấy học sinh dường như không mấy mặn mà với môn Giáo dục công dân mà mình dạy. Có nhiều lý do khác nhau để lý giải thực tế này, nhưng chủ yếu hầu hết học sinh đều quan niệm môn học này là môn phụ. Hơn nữa, môn học này không có mặt trong các kỳ thi quan trọng như thi tốt nghiệp hay thi đại học nên học sinh thường học chỉ để có đủ điểm, bỏ qua vấn đề suy ngẫm, tìm hiểu thêm kiến thức đằng sau mỗi bài học và giá trị của việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Bên cạnh đó, kết quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa rõ, chủ yếu vẫn dạy chay, thuyết trình, đọc chép, độc thoại một chiều, lệ thuộc nhiều vào sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn giảng dạy, thiếu sáng tạo trong tổ chức các hoạt động dạy học. Không những thế, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập còn nặng về hình thức, phổ biến vẫn là kiểm tra kiến thức, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá năng lực, khả năng vận dụng hay là hình thành phẩm chất của học sinh. Bản thân tôi thấy một trong những điểm yếu của việc giảng dạy môn Giáo dục công dân là tách rời lý thuyết với thực tế cuộc sống. Học sinh không có thói quen vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, biến thành hành động của bản thân. Đối với đa số học sinh hiện nay quá trình học tập chỉ diễn ra trên lớp học. Sau khi rời khỏi lớp học và nhà trường thì quá trình học tập biến mất. Đặc biệt với yêu cầu của bộ môn kiến thức học được phải biến thành hành động, việc làm, nhân cách hầu như không có. Để làm được nhiệm vụ trên người giáo viên không chỉ truyền thụ đầy đủ những tri thức đạo đức, pháp luật, mà còn phải giúp các em biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề, biết liên hệ nội dung bài học với thực tế cuộc sống hằng ngày. Việc giảng dạy phải tuân theo nguyên tắc “lý luận gắn liền với thực tiễn”. Những tri thức môn Giáo dục công dân luôn gắn chặt với tình hình thực tế của đời sống xã hội, sự phát triển của thế giới, của đất nước, của con người Việt Nam. Trong khi đó thế giới khách quan và cuộc sống luôn vận động, biến đổi hàng ngày, hàng giờ. Đó chính là thực tế sinh động góp phần đắc lực vào việc làm sáng tỏ, chứng minh cho lí thuyết khoa học của bộ môn và đó cũng là quá trình rèn luyện tư duy lí luận cho từng học sinh, từng bước giúp các em tiếp cận với phương pháp nhận thức, phương pháp nghiên cứu và rèn luyện cho mình cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo. Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề “Nâng cao hiệu quả vận dụng kiến thức qua phương pháp làm bài tập thực tế” làm đề tài sáng kiến của mình. 2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài Đề tài là kinh nghiệm rút ra qua quá trình giảng dạy của bản thân. Bản thân thấy rất có hiệu quả và khơi dậy tính khám phá, sáng tạo và hứng thú học tập cho học sinh. Giúp các em có thói quen vận dụng kiến thức vào thực tế để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày, đồng thời biến thành hành động cụ thể trong việc rèn luyện nhân cách, hình thành ý thức tự giác trong các hoạt động ở các em. Rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống. Đề tài làm tư liệu tham khảo cho bạn bè, đồng nghiệp khi áp dụng vào giảng dạy. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả vận dụng kiến thức qua phương pháp làm bài tập thực tế”. Trong phạm vi môn Giáo dục công dân đối với học sinh trường trung học phổ thông Vinh Xuân. B. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận Năm học 2015-2016 là năm học thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp và dạy học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…. Đặc biệt Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Mục tiêu dạy học học tập trung vào vận dụng kiến thức, kỹ năng có thể quan sát và đánh giá được. Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là đánh giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ có thể thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó. Triết gia Đức, Gớt tơ đã nói: “Lý thuyết là màu xám, thực tiễn cây đời mãi mãi xanh tươi ”. Thật vậy, kiến thức giảng dạy ở nhà trường nếu không được lồng ghép, tích hợp, liên hệ cụ thể bằng thực tế phong phú, sống động của đời sống muôn màu muôn vẻ, không được vận dụng vào cuộc sống thì sẽ chỉ là lý thuyết, là vấn đề sách vở mà thôi. Hơn nữa, sản phẩm của giáo dục ngày nay phải là những con người năng động, có tri thức tiên tiến, những con người không chỉ biết học cách bắt chước, mà phải biết tạo ra những giá trị mới để giải quyết những vấn đề nhiều mặt trong đời sống xã hội và kinh tế của địa phương mình. Để trò sáng tạo thì người thầy phải biết sáng tạo trước, phải hướng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc cho học sinh tập duyệt giải quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống. 1.2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng dạy và học môn Giáo dục công dân trong thời gian qua cho thấy. Còn một số giáo viên còn xem nhẹ bộ môn vì không thi tốt nghiệp nên ít quan tâm. Về phía học sinh thì với tâm lý coi đây là một môn học phụ không thi tốt nghiệp nên còn nhiều học sinh chưa quan tâm hoặc chưa thực sự quan tâm, hoặc chỉ là học đối phó đối với bộ môn trong quá trình học, đặc biệt là học sinh lớp 12. Qua thực tế đó, chúng ta thấy rằng cần phải có sự thay đổi căn bản trong cách nhìn nhận về tầm quan trọng của bộ môn, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, nền “Kinh tế thị trường, Hội nhập quốc tế, Hội nhập kinh tế quốc tế”. Vì vậy, phải có sự thay đổi trong cách dạy và học môn Giáo dục công dân. Vậy thay đổi như thế nào? Đây không phải là câu hỏi dễ, thay đổi từ cách nhìn nhận của học sinh, thậm chí là cả ở các bậc phụ huynh. Để đạt được sự thay đổi đó, thì người giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Giáo dục công dân phải có những đổi mới về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học. Làm sao gây được sự chú ý, say mê ham muốn tìm hiểu kiến thức bộ môn một cách tích cực và chủ động của học sinh. Từ đó giúp học sinh hiểu đúng tên của bộ môn “Giáo dục công dân”. Vậy, để phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh thì người dạy phải tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, để phân tích đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy việc chú trọng cho học sinh vận dụng kiến thức là hết sức cần thiết. Bản thân đã áp dụng phương pháp làm bài tập thực tế rất có hiệu quả. 2. Biện pháp tiến hành 2.1. Đối với giáo viên Nghiên cứu kĩ chương trình, nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh để ra bài tập ứng dụng các kiến thức vào thực tế cuộc sống cho phù hợp, đạt kết quả cao. Nghiên cứu thực trạng giảng dạy của giáo viên, tình hình học tập của học sinh, thực tế của nhà trường để xây dựng đề tài. 2.2 Đối với học sinh Triển khai, hướng dẫn các em làm bài tập thực tế qua mỗi bài dạy để tạo động cơ, thái độ học tập của các em tốt hơn. 3. Mục tiêu - Dạy học là một nghệ thuật, không đơn thuần chỉ là việc cung cấp kiến thức, truyền thụ cho các em những gì mình biết mà nó còn là cả một quá trình nghiên cứu, sáng tạo để có được những con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất giúp học sinh tiếp cận và chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện và nâng cao khả năng vận dụng tri thức vào cuộc sống. - Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân vào thực tế cuộc sống sẽ giúp cho người học trở nên nhẹ nhàng hơn, kích thích được tư duy, hứng thú của học sinh, giúp học sinh có thói quen biết vận dụng tri thức đã học, là cầu nối giữa lý thuyết sách vở với thực tế, giữa nhà trường và xã hội. Quá trình “dạy học tập trung vào người học” phải trở thành tư tưởng chủ đạo, dạy học vì học sinh và được thực hiện bởi học sinh” (học sinh là mục đích và học sinh là chủ thể). 4. Mô tả nội dung đề tài 4. 1. Tính mới của đề tài Đa số học sinh vẫn còn thói quen học vẹt, xem quá trình học tập là một quá trình ghi nhớ, học thuộc bài. Từ đó, không rèn luyện được ý thức và thói quen vận dụng những điều đã học vào cuộc sống hằng ngày. Cho nên đề tài này giúp các em hiểu được kiến thức đã học, vận dụng vào cuộc sống, có những cách giải quyết vấn đề trước những tình huống thực tế. Đồng thời rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết như kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thể hiện quan điển của bản thân…Đặc biệt là tập duyệt cho các em làm quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học. 4.2. Phương pháp làm bài tập thực tế Phương pháp làm bài tập thực tế thực hiện một nhiệm vụ học tập có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc lên kế hoạch đến việc thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và trình bày kết quả. Là một phương pháp mà trong đó người học đóng vai trò chủ đạo. 4.2.1. Ưu điểm - Đây là bài tập dễ thực hiện, từ kiến thức đã học, giáo viên yêu cầu các em làm để khắc sâu kiến thức, đồng thời đó cũng là một lời nhắc nhở các em tự đánh giá mình, đánh giá người khác và bản thân phải thực hiện tốt. - Khi sử dụng phương pháp này kích thích tư duy khám phá, tìm tòi ở các em. - Là bài tập tìm hiểu kiến thức thực tế nên các em hứng thú hơn bởi vì chính bản thân các em được trải nghiệm. Đồng thời qua đó giúp các em khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức đã học. - Thông qua phương pháp này các em tiếp thu kiến thức nhanh, nhớ kiến thức lâu mà không cảm thấy gò bó, áp lực hay nặng nề. - Rèn luyện được ở các em rất nhiều kỹ năng cần thiết, ví dụ kỹ năng tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin, kỹ năng viết bài, hợp tác…và đặc biệt tập cho các em bước đầu làm quen để thực hiện phương pháp nghiên cứu khoa học. - Thông qua phương pháp làm bài tập thực tế, trước những tình huống, việc làm, kiến thức thực tế mà các em thấy được sẽ có tác dụng trong việc điều chỉnh thái độ, suy nghĩ và hành động của các em. - Tạo cơ hội cho các em độc lập tự ứng xử trong cuộc sống. - Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học. - Chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò. - Hướng tới hoạt động chủ động, chống thói quen học tập thụ động, học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày trao đổi thông tin thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng dẫn. 4.2.2. Hạn chế - Với phương pháp này, các em độc lập trong quá trình giải quyết, thực hiện vấn đề được giao nên nhiều lúc sản phẩm chưa được như ý muốn. - Là phương pháp cần có sự đầu tư cố gắng của các em, nếu không kết quả sẽ không cao. - Giáo viên chỉ định hướng ban đầu, không đi theo các em trong quá trình thực hiện nên có thể các em sẽ gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. - Phải thực hiện thường xuyên để các em quen với phương pháp và mới đạt hiệu quả cao. 4.2.3. Yêu cầu - Để phương pháp đạt hiệu quả thì giáo viên phải lựa chọn nội dung ra bài tập thực tế không quá khó. - Giáo viên lựa chọn nội dung ra bài tập sát với kiến thức các em vừa học để các em dễ tiếp cận và thực hành. - Trước khi các em về ở địa phương, địa điểm theo nội dung bài tập yêu cầu thì giáo viên phải định hướng cụ thể, giúp các em lập một đề cương ở lớp. Trên cơ sở đề cương đó các em mới có thể nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn chỉnh bài tập của mình. - Trong quá trình các em thực hiện, có gì khó khăn, vướng mắc giáo viên sẵn lòng giúp đỡ để các em thành công. - Sau khi hoàn thành, đối với những bài tập thực hành – bài tập lớn giáo viên cho các em trình bày ngắn gọn, tóm tắt trước lớp trong tiết ngoại khóa. Để thể hiện được là các em đã tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận, tranh luận. Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. - Đối với mỗi bài tập của các em, giáo viên phải chấm điểm, nhận xét những điểm đạt được, chưa được, khen những cá nhân, tổ làm tốt. Lưu lại sản phẩm làm tư liệu học tập cho các em khóa sau. 5. Ví dụ dạy học vận dụng phương pháp làm bài tập thực tế Đối với phương pháp làm bài tập thực tế giáo viên có thể sử dụng ra bài tập về nhà đối với bất kì bài dạy nào. Đặc biệt là sử dụng rất thành công khi giáo viên ra cho các em làm bài tập để chuẩn bị cho tiết thực hành, ngoại khóa hoặc tiết giáo dục địa phương. 5.1. Ví dụ khi dạy xong bài 10: Quan niệm về đạo đức, bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Chương trình lớp 10. * Giáo viên ra bài tập về nhà: Em hãy nhận xét ý thức đạo đức của học sinh trường THPT Vinh Xuân. Với bài tập trên, giáo viên gợi ý các em làm theo đề cương như sau: Phần 1. Mở đầu: Học sinh nêu được sự cần thiết phải thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức. Phần 2. Nội dung: - Đạo đức là gì. - Vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. - Vì sao học sinh phải thực hiện theo các giá trị, chuẩn mực đạo đức. - Nhận xét: + Mặt làm được: Đa số các em học sinh đều có ý thức đạo đức tốt: Chấp hành đúng nội quy, học bài và làm bài tập trước khi đến lớp, đi học đúng giờ, ăn mặc gọn gàng đúng trang phục theo quy định, tích cực tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức, biết quan tâm yêu thương giúp đỡ bạn bè…(Các em lấy dẫn chứng cụ thể là các em học sinh nào thuộc lớp nào). + Hạn chế: Bên cạnh đó còn một số học sinh chưa có ý thức đạo đức tốt: Còn vi phạm nội qui như bỏ tiết, đi học muộn, chưa tích cực tham gia các hoạt động, ý thức tự giác chưa cao….(Các em lấy dẫn chứng cụ thể là các em học sinh nào thuộc lớp nào). - Từ đó các em đề xuất biện pháp để các bạn học sinh thực hiện tốt các giá trị chuẩn mực, đạo đức. Phần 3. Kết luận Học sinh khẳng định giá trị của các chuẩn mực đạo đức và kêu gọi các bạn hãy tự giác thực hiện theo. * Giáo viên cho học sinh về tìm hiểu, sau đó trình bày tối thiểu khoảng 4 đến 5 trang giấy A4 và nộp lại. * Giáo viên chấm điểm, nhận xét những gì các em đã làm được và chưa làm được để các em rút kinh nghiệm, đồng thời thêm một lần khắc sâu kiến thức cho các em. * Trong quá trình nhận xét bài làm của lớp, giáo viên chú ý nhấn mạnh tuyên dương, cộng điểm những em gương mẫu, tự giác chấp hành tốt các chuẩn mực đạo đức của lớp đó nhằm để cho các em thấy tự hào. Đồng thời là tấm gương cho các bạn còn lại. Giáo viên nhắc nhở khéo để vận động các em chưa thực hiện tốt. 5.2. Ví dụ để chuẩn bị cho tiết 15,16: Giáo dục địa phương: Công dân Thừa Thiên Huế với sự phát triển kinh tế địa phương. lớp 11. * Giáo viên ra bài tập: Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế ở địa phương em Với bài tập trên, giáo viên gợi ý các em làm theo đề cương sau: Phần 1. Mở đầu: Học sinh trình bày được ý nghĩa của sự phát triển kinh tế đối với đời sống của gia đình và xã hội. Phần 2. Nội dung: Học sinh phải trình bày được - Vài nét giới thiệu về địa phương nơi em sinh sống - Những tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế của địa phương (Ngành, lĩnh vực kinh tế nào có triển vọng nhất). - Thuận lợi, khó khăn - Những thành tựu phát triển kinh tế ở địa phương trong thời gian qua - Những định hướng phát triển trong thời gian tới - Theo các em địa phương cần tập trung vào những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế - Là một công dân của địa phương, em cần làm gì để góp phần phát triển kinh tế của địa phương. Phần 3. Kết luận * Giáo viên cho học sinh về tìm hiểu thực tê, sau đó trình bày tối thiểu khoảng 8 đến 10 trang giấy A4. * Chuẩn bị một bản tóm tắt các nội dung để báo cáo trước lớp trong tiết ngoại khóa. Hoặc chuẩn bị bằng power point (Khuyến khích các em trình bày bẳng power point) để trình bày trước lớp. * Đến tiết ngoại khóa, giáo viên cho các em trình bày ngắn gọn trong vòng 3-5 phút trước lớp. * Sau phần trình bày của mỗi em, cho những học sinh khác nhận xét để các em so sánh điểm tốt, điểm hạn chế trong bài của bạn và của mình. * Giáo viên nhận xét, tuyên dương, khen thưởng bài tập của các em làm tốt, xuất sắc. 5.3. Ví dụ để chuẩn bị cho tiết 16: Giáo dục địa phương: Học sinh Thừa Thiên Huế với việc thực hiện trật tự an toàn giao thông ở địa phương. lớp 12. * Giáo viên ra bài tập: Tìm hiểu tình hình chấp hành luật giao thông của học sinh Thừa Thiên Huế hiện nay Với bài tập trên, giáo viên gợi ý các em làm theo đề cương sau: Phần 1. Mở đầu: Học sinh trình bày được tầm quan trọng của an toàn giao thông đối với con người. Phần 2. Nội dung: Học sinh phải trình bày được: - Vài nét giới thiệu luật giao thông liên quan đến học sinh - Tình hình tham gia và chấp hành luật giao thông của học sinh Thừa Thiên Huế nói chung, học sinh trường THPT Vinh Xuân Nói riêng. (Các em tìm số liệu minh chứng) - Theo em, cần có biện pháp gì để khắc phục tình trạng học sinh vi phạm luật giao thông. - Thông điệp mà em muốn gửi đến các bạn Phần 3. Kết luận * Giáo viên cho học sinh về tìm hiểu thực tê, sau đó trình bày tối thiểu khoảng 8 đến 10 trang giấy A4. * Chuẩn bị một bản tóm tắt các nội dung để báo cáo trước lớp trong tiết ngoại khóa. Hoặc chuẩn bị bằng power point (Khuyến khích các em trình bày bẳng power point) để trình bày trước lớp. * Đến tiết ngoại khóa, giáo viên cho các em trình bày ngắn gọn trong vòng 3-5 phút trước lớp. * Sau phần trình bày của mỗi em, cho những học sinh khác nhận xét để các em so sánh điểm tốt, điểm hạn chế trong bài của bạn và của mình. * Giáo viên nhận xét, tuyên dương, khen thưởng bài tập của các em làm tốt, xuất sắc. C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được Sau khi sử dụng phương pháp này ở các lớp được phân công giảng dạy, lớp 10B1, 10B2, 10B3, 10B4, 11B5, 11B6, 11B7, 11B8, 12B5, 12B6, 12B7, 12B8. Tôi phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh và đã thu được số phiếu phản hồi. Kết quả như sau: Ý kiến của học sinh về làm bài tập vận dụng phương pháp làm bài tập thực tế Rất thích Thích Bình thường Không thích Số HS 285 92 54 0 Tỉ lệ % 66,13 21,35 12,52 0 Kết quả thu được về lí do sở thích của phương pháp học này, đa số các em học sinh đều thích phương pháp này, phương pháp phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp cho các em biết so sánh, vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế . Sau khi kết thúc, tôi tiến hành chấm điểm để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức của các em ở các đạt kết quả như sau: Lớp 10B1 10B2 10B3 10B4 11B5 11B6 11B7 11B8 12B5 12B6 12B7 12B8 HS 42 39 42 43 30 32 31 32 36 36 34 34 Loại giỏi SL % 42 100 39 100 42 100 20 46,5 23 76,7 29 90,6 24 77,4 27 84,4 20 55,6 28 77,8 25 73,5 18 52,9 Loại khá SL % 23 6 3 6 5 13 8 4 12 53,5 20 9,4 19,4 15,6 36,1 22,2 11,8 35,3 Loại TB SL % 1 3,3 1 3,2 3 8,3 5 4 14,7 11,8 Loại yếu SL % Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy kết quả làm bài tập thực tế của học sinh các lớp. Điều đó chứng tỏ tính hiệu quả cao của bài dạy sử dụng phương pháp vận dụng làm bài tập thực tế. 2. Kết luận Có rất nhiều phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cho môn học. Việc lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp nội dung bài học, môn học là rất cần thiết. Sau một thời gian giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy học theo vận dụng làm bài tập thực tế là rất cần thiết và phù hợp, tạo hứng thú và nâng cao ý thức tự giác học tập của các em. Khi đưa phương pháp này vào bài học thì hiệu quả của liên hệ, vận dụng thực tiễn đã được phát huy tích cực. Học sinh học tự giác, chủ động và từ đó các em thấy hứng thú và tăng cường liên hệ thực tiễn. Hầu hết các em đã cảm thấy hài lòng, hứng thú và thích học bộ môn vì nó đã giảm đi rất nhiều tính “khô khan” theo suy nghĩ của các em trước đây. Những công việc được giao, gặp gỡ những con người thật, những hiện tượng thực tế sinh động đã tạo cơ hội cho các em nắm bắt thực tế và nắm, hiểu kiến thức dễ dàng hơn rất nhiều. Là giáo viên, cần khẳng định một điều rằng phương pháp giảng dạy phù hợp là con đường dẫn đến sự thành công. Với phương pháp dạy học phù hợp, thực hiện được sự đổi mới về phương pháp, giáo viên sẽ lôi cuốn được học sinh, phát huy dược tính năng động, sáng tạo của các em từ đó khơi dậy mọi tiềm năng trí tuệ trong các em. Trong sáng kiến kinh nghiệm trên tôi đã trăn trở, tìm tòi và áp dụng được phương pháp giảng dạy phù hợp và đã đạt được hiệu quả cao, do vậy tôi viết thành sáng kiến kinh nghiệm để được chia sẻ kinh nghiệm của mình cùng các đồng nghiệp. Rất mong được sự đón đọc và chia sẻ, góp ý của quý bạn bè, thầy cô để bản thân tôi ngày càng tiến bộ hơn, thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy của mình. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do bản thân tự nghiên cứu, viết ra và thực hiện, không sao chép của người khác. Nếu có hành vi sao chép của người khác tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng khoa học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đình Bảy (chủ biên) Đặng Xuân Điều - Nguyễn Thành Minh, Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn giáo dục công dân trung học phổ thông. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân, Sách giáo khoa lớp 10, 11,12, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2011. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, sách Giáo dục công dân, Sách giáo viên lớp 10,11,12, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn giáo dục công dân cấp trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014 6. Vương Tất Đạt, Phương pháp giảng dạy giáo dục công dân (dùng cho THPT), Nxb Đại học sư phạm Hà nội, 1994. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN NHẬN XÉT:………………………………… ……………………………………………….. Vinh Xuân, ngày 20 tháng 3 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. Nguyễn Thị Sông Hương ĐIỂM:………………………………….. XẾP LOẠI: ………………………………………… TỔ TRƯỞNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK CỦA ĐƠN VỊ NHẬN XÉT:………………………………… ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ĐIỂM:………………………………….. XẾP LOẠI: ……………………………. CHỦ TỊCH HĐ KH-SK CỦA ĐƠN VỊ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KH-SK NGÀNH GD&ĐT NHẬN XÉT:………………………………… ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ……………………………………………….. ĐIỂM:………………………………….. XẾP LOẠI: ……………………………. CHỦ TỊCH HĐ KH-SK NGÀNH GD&ĐT SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đơn vị………………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Họ và tên tác giả: ...................................................................................................... 2. Chức vụ (nhiệm vụ đảm nhiệm): ............................................................................... 3. Đơn vị công tác: ........................................................................................................ 4. Tên đề tài (SKKN): .................................................................................................. ...................................................................................................................................... 5. Lĩnh vực (SKKN): ..................................................................................................... Điểm Điểm tối STT GK thống Nội dung đa nhất Lý do chọn đề tài (đặt vấn đề, thực trạng, tính cấp thiết, tính 1 10 đổi mới của đề tài…) 2 Giải quyết vấn đề, nội dung của đề tài nêu ra 80 2.1. Tính mới và sáng tạo 25 a) Hoàn toàn mới, được áp dụng lần đầu tiên 21-25 b) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ tốt 16-20 c) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ khá 11-15 d) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ TB 6-10 e) Có cải tiến so với phương pháp trước đây với mức độ thấp 1-5 2.2. Khả năng áp dụng và nhân rộng 25 a) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ tốt 21-25 b) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ khá 16-20 c) Có khả năng áp dụng và nhân rộng ở mức độ TB 11-15 d) Ít có khả năng áp dụng và nhân rộng 1-10 2.3. Hiệu quả áp dụng và phạm vi của đề tài 30 a) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ tốt 26-30 b) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ khá 16-25 c) Có hiệu quả và phạm vi áp dụng ở mức độ TB 11-15 d) Ít có hiệu quả và áp dụng 1-10 3. Hình thức trình bày (cấu trúc, ngôn ngữ, chính tả, văn 10 phong, thể thức văn bản…….) TỔNG ĐIỂM: Xếp loại: Nhận xét chung: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ………, ngày….tháng….năm…. Giám khảo 1 Giám khảo 2 Chủ tịch Hội đồng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng