Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học

.DOC
25
7177
83

Mô tả:

Skkn nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ÂN THI TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM ----------------™™™™™--------------- Lĩnh vực: Quản lý Họ và tên: Đàm Thị Ngân Chức vụ: Tổ trưởng Chuyên môn tổ 2 + 3 Tài liệu đính kèm:......................................................................................... ====================T™ Năm học : 2014 - 2015 ™T====================== PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ÂN THI TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG HOA THÁM ----------------™™™™™--------------- Lĩnh vực: Quản lý Họ và tên: Đàm Thị Ngân Chức vụ: Tổ trưởng Chuyên môn tổ 2 + 3 Tài liệu đính kèm:...................................................................................................... ====================T™ 2 Năm học : 2014 - 2015 ™T====================== MỤC LỤC: PHẦN I- PHẦN MỞ ĐẦU I-ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng của vấn đề 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới 3. Phạm vi nghiên cứu II- PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận 1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Biện pháp tiến hành7 2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp 2.2. Thời gian thực hiện PHẦN II - NỘI DUNG I- MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI II- MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1. Nội dung các giải pháp 1.1. Giải pháp 1: Triển khai có chất lượng và hiệu quả các chuyên đề trong tổ chuyên môn Trang 5 5 6 6 6 6 6 7 7 8 8 8 9 9 1.3. Giải pháp 3: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn10 1.2.Giải pháp 2: Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng – 14 Biện pháp tích cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên 1.4. Giải pháp 4: Một số vấn đề thảo luận thường gặp phải trong sinh hoạt tổ chuyên môn 1.5. Giải pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn luôn tự bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn 2. Khả năng áp dụng 3. Lợi ích 3.1. Về tinh thần, thái độ của tổ trưởng và giáo viên 3.2. Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, phong trào chung của nhà trường PHẦN III - KẾT LUẬN 1. Những điều kiện kinh nghiệm được áp dụng 2. Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp 3. Đề xuất, kiến nghị 16 19 20 20 20 21 22 22 22 3 PHẦN I - MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1- Thực trạng của vấn đề: - Hoạt động chính trong các trường học nói chung và trường Tiểu học nói riêng là hoạt động chuyên môn. Nói đến hoạt động chuyên môn trong trường Tiểu học thì không thể không nói đến hoạt động của tổ chuyên môn, vì tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng nhất đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ 4 chuyên môn của nhà trường. Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. - Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn? Thực tế trong nhà trường cho thấy có tổ chuyên môn hoạt động rất mạnh nhưng vẫn còn nhiều tổ chuyên môn hoạt động một cách thụ động, ỷ lại với nhiều tồn tại như: hoạt động trên giấy tờ sổ sách, ít bàn về chuyên môn, hoặc hoạt động qua loa đại khái cho đủ thủ tục hành chính. - Bên cạnh đó, tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho giáo viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Bên cạnh đó, còn chưa kể đến nhiều tổ trưởng chuyên môn có trình độ và nghiệp vụ non kém, ngại va chạm hoặc có thái độ quân bình chủ nghĩa khi dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá tiết dạy. của các tổ viên. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. - Xuất phát từ những hiện trạng và tính cấp thiết của vấn đề trên, với nhiệm vụ là tổ trưởng chuyên môn đồng thời là giáo viên trực tiếp giảng dạy nhằm giúp bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tôi mạnh dạn trình bày các giải pháp nhằm: “Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học” 2- Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới: - Tìm hiểu và tổng kết những vấn đề lý luận về tổ chuyên môn nói chung và nhiệm vụ của tổ trưởng nói riêng. - Tìm hiểu nội dung và cách tiến hành một số biện pháp sinh hoạt tổ chuyên môn. 5 - Làm cho các thành viên trong tổ hoạt động đều tay, đồng lòng dưới sự quản lí của tổ trưởng sẽ thay đổi bộ mặt và nâng cao hiệu quả làm việc của tổ khối chuyên môn. - Giúp cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu, có những biện pháp quản lí tổ chuyên môn một cách chặt chẽ, khả thi nhất, phù hợp với điều kiện thực tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ năm học một cách khoa học. 3- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của tổ chuyên môn tổ 2 + 3, trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH: 1- Cơ sở lí luận và thực tiễn: 1.1. Cơ sở lí luận: Trích điều 18, Điều lệ trường Tiểu học quy định chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: 1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, có 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó. 2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn: + Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; + Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. + Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. 3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu công việc. 1.2. Cơ sở thực tiễn: 6 - Thực tiễn cho thấy, trường nào mà công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả thì sinh hoạt của tổ chuyên môn có nền nếp, nội dung sinh hoạt bám sát yêu cầu, mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, sách giáo khoa và nhiệm vụ năm học, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên, phong trào thi đua dạy và học tốt, chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng lên. - Ngược lại, trường nào công tác chuyên môn thiếu khoa học, buông lỏng thì việc sinh hoạt tổ chuyên môn không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ sài, không thu hút được giáo viên, nền nếp và chất lượng ở trường đó không cao. Chính vì vậy việc nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu các giải pháp để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường. - Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân là vô cùng cần thiết. 2- Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp: 2.1. Biện pháp tiến hành: - Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu sách, báo, sách tham khảo trong suốt quá trình tích lũy kinh nghiệm. - Quan sát: Thông qua việc nghiên cứu, lên chương trình dự thảo và thực hiện các cuộc họp của tổ 2 + 3, quan sát hoạt động của tổ khối bạn trong trường. - Điều tra: Tìm hiểu thực trạng sinh hoạt tổ khối ở trường trong những năm học trước. - Thực nghiệm: Tổ chức sinh hoạt tổ khối chuyên môn của khối mình phụ trách, nắm bắt các mặt khó khăn của năm trước để có sự điều chỉnh kịp thời từ đó có những đề xuất hợp lý cho đề tài. 7 - Thống kê: Thống kê kết quả dạy và học trong lớp về học lực, hạnh kiểm, HS lên lớp, HS lưu ban, sự tiến bộ của HS yếu các năm học gần đây. 2.2. Thời gian thực hiện: - Từ đầu năm học 2013-2014 đến giữa học kì II năm học 2014 - 2015 PHẦN II – NỘI DUNG I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: Nhiệm vụ của đề tài nhằm nêu lên những biện pháp hữu hiệu nhất để tháo gỡ những khó khăn, tồn tại mà lâu nay các tổ trưởng chuyên môn còn mắc phải. Từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn trong nhà trường. II. MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI: * Thuyết minh tính mới: - Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn? Nội dung sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn cần phong phú, đa dạng, đáp ứng kịp thời những vướng mắc mà các tổ viên gặp phải trong quá trình giảng dạy và công tác. - Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ qua sinh hoạt chuyên môn, qua thao giảng, dự giờ và sinh hoạt chuyên đề mang lại hiệu quả tốt nhất. 1- Nội dung các giải pháp: 1.1. Giải pháp 1: Triển khai có chất lượng và hiệu quả các chuyên đề trong tổ chuyên môn - Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề cần tập trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng bộ môn, dạy các bài khó, ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng 8 học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, nghiên cứu và triển khai cách thức thực hiện Thông tư, Chỉ thị, Nhiệm vụ năm học mớiv.v...Tránh những chuyên đề nặng về lý luận mà việc triển khai trong thực tế còn khó khăn. - Việc triển khai các chuyên đề cần được thực hiện có kế hoạch, được tổ chức, kiểm tra, đánh giá và triển khai, áp dụng vào thực tiễn thì mới có chất lượng và hiệu quả tốt. Trong một năm học cần cơ cấu hợp lý các mảng đề tài, mỗi giáo viên chỉ nên đảm trách một chuyên đề, phân bổ thời gian phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Sau khi xác định được các chuyên đề, việc triển khai nên gồm các bước: + Phân công cá nhân chuẩn bị chuyên đề; + Tổ trưởng duyệt bản thảo; + Báo cáo chuyên đề ở tổ, nhóm, các tổ viên góp ý, phản biện; + Cá nhân phụ trách hoàn thiện chuyên đề phần lí thuyết và thực hành (nếu có); + Nhân bản cho toàn thể tổ viên áp dụng và lưu hồ sơ để áp dụng nhiều năm - Khi trao đổi, thảo luận ở tổ cần làm rõ những vấn đề mấu chốt. Chẳng hạn, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về dạy học tích cực. Tránh hiểu sai lầm, thuyết trình là không tích cực, chỉ có tổ chức dạy học theo nhóm mới là tích cực. Vấn đề là làm sao để học sinh suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác nhiều hơn, bày tỏ ý kiến nhiều hơn. Cũng vậy, chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy học cần quan tâm đến liều lượng và hiệu quả: Sử dụng CNTT đến mức độ nào trong bài giảng cụ thể này? Kết hợp giữa viết bảng và trình chiếu trên màn hình như thế nào để đạt hiệu quả? Điều quan trọng là, trong mỗi tiết dạy, giáo viên biết lựa chọn phương pháp thích hợp, biết kết hợp các phương pháp hiện đại với các phương pháp truyền thống tùy thuộc vào từng bài giảng, không nên lạm dụng phương pháp 9 nào. Giáo viên phải coi trọng các thủ pháp dẫn dắt học sinh tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên, lôgíc. 1.2. Giải pháp 2: Tổ chức tốt các tiết dự giờ, thao giảng – Biện pháp tích cực bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên - Nâng cao chất lượng giờ dạy là khát vọng của các giáo viên, tổ chuyên môn và nhà trường. Điều này được thực hiện qua nhiều biện pháp khác nhau. Kỹ năng sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến việc chất lượng giờ dạy. Ở các buổi sinh hoạt tổ có thể trao đổi, góp ý, giúp nhau sửa chữa những tồi tại, những nhược điểm như phong cách lên lớp, ngôn ngữ diễn đạt, trình bày bảng của giáo viên, v.v...Hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng sư phạm của nhiều giáo viên, trong khi góp ý sau tiết dự giờ, thao giảng thường hướng tới từng cá nhân cụ thể. - Dự giờ là hoạt động quan trọng đối với việc phát triển chuyên môn của mỗi giáo viên. Dự giờ sẽ giúp cho giáo viên được dự giờ chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của mình. Dù thế nào đi nữa thì mỗi khi có người đến dự giờ, các giáo viên đều chuẩn bị bài kĩ hơn, đôi khi còn có sự trao đổi về bài dạy trước khi lên lớp, đây là một việc làm hết sức có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên. Khi có người đến dự giờ, lớp học cũng diễn ra sôi nổi hơn, ý thức học tập của học sinh tốt hơn, đây là điều kiện tốt nhất để giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh. Việc dự giờ còn giúp cho giáo viên đi dự giờ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp, thông qua việc xử lí tình huống của đồng nghiệp, giáo viên sẽ khắc phục được những thiếu sót trong quá trình giảng dạy... Bởi vậy, ngoài mục đích đánh giá năng lực của giáo viên thì điều quan trọng là các tổ, nhóm cần tổ chức tốt việc góp ý, rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, về kiến thức, về phong cách lên lớp, về tổ chức lớp học. - Tổ chuyên môn cần tăng cường quản lý, định hướng tổ chức dự giờ, thao giảng coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giờ dạy...Tổ chức thao giảng phải có ít nhất 2/3 thành viên của tổ, nhóm tham dự, phải có 10 mục tiêu, rút ra được những kinh nghiệm. Dự giờ rồi đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy là việc làm thường xuyên của tổ chuyên môn, nếu được tổ chức tốt sẽ xóa bỏ được tình trạng còn có giáo viên chưa tự giác, tích cực dự giờ đồng nghiệp hoặc tâm lí cho rằng đi dự giờ là kiểm tra tiết dạy của giáo viên. Cần tránh dự giờ để đối phó nhằm đạt chỉ tiêu số lượng theo quy định. Nên tăng cường các tiết dạy mẫu và quan tâm dự giờ các tiết ôn tập, trả bài cho học sinh. - Khi đánh giá, rút kinh nghiệm các tiết dạy cần thẳng thắn, chân tình với tinh thần giúp nhau cùng tiến bộ, phải đánh giá thực chất, nêu ra được những điểm mạnh, những hạn chế của người dạy về kiến thức, kỹ năng, thái độ, về nội dung, phương pháp, phong cách. Cần phê phán lối dạy đọc chép, dạy chay trong khi có và cần sử dụng đồ dùng dạy học. Đối với những tiết học mà giáo viên gặp nhiều khó khăn thì cần trao đổi kỹ, có thể tổ chức cho một giáo viên có kinh nghiệm trong nhóm dạy mẫu tiết đó để cùng nhau học hỏi. Các giờ được dự cần được xếp loại và lưu lại ý kiến cũng như kết quả xết loại; đối với tiết dạy được thanh tra hoặc dùng để xếp loại giáo viên cần lưu cả phiếu đánh giá giờ dạy. - Đánh giá giờ dạy phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chẳng hạn khi phân tích khía cạnh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh, các giáo viên đã lưu ý đến đặc điểm môn học. Đối với môn Tiếng Việt, giáo viên thấy hạn chế của nhiều học sinh trong viết và trình bày bài; bài viết thường dài dòng, không rõ ý, chữ viết xấu, viết sai ngữ pháp, trình bày cẩu thả. Do vậy, rèn luyện rèn luyện kỹ năng viết bài, vận dụng kiến thức đã học vào bài viết của mỗi em là rất quan trọng. Cần thay đổi cách viết khuôn sáo theo bài mẫu, ít sáng tạo. Trong dạy học cần chấm dứt tình trạng đọc chép, cần hạn chế việc ghi nhớ máy móc, ghi nhớ nhiều số liệu, nhiều sự kiện; trong các tiết ôn tập chú ý rèn luyện hành văn; chấm trả bài cần kỹ hơn, chỉ lỗi cụ thể từng em để giúp các em sửa chữa. Đối với môn Toán thì lại chú trọng đến việc giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải các bài tập ở các cấp độ khác nhau tùy theo yêu cầu. Các tiết luyện tập, ôn tập phải phân loại được hệ thống các các bài tập theo dạng phù hợp. Mỗi dạng bài tập cần chỉ ra định hướng và các bước giải. 11 Sau khi dự giờ, tổ trưởng và giáo viên dự giờ phải đưa ra nhận xét thảo luận dựa trên các tiêu chí đánh giá tiết dạy như sau: * Về nội dung giảng dạy: 1. Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế tồn tại của tiết dạy. Nêu rõ những hạn chế cần thay đổi cho phù hợp. 2.Thời lượng phân phối chương trình cho mỗi bài học có phù hợp với thực tế giảng dạy hay không? Thời gian vượt quá định mức cho phép thường là bao nhiêu? 3. Tâm lý học tập của học sinh như thế nào? (Hứng thú vì dễ hiểu, phù hợp trình độ hoặc gây chán nản vì khó hiểu). Có bài nào không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh không? Các giáo viên có thể đánh giá sơ bộ và có so sánh với kết quả học tập của học sinh ở những năm học trước như thế nào? (Chú ý môn Tiếng Việt và Toán: các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tính toán đã đạt) * Về phương pháp: 1. Các phương pháp nào trong từng môn đã được sử dụng nhiều và phát huy hiệu quả cáo? Các phương pháp dạy học mới nào giáo viên đã sử dụng ? Kết quả đạt được? 2. Việc giảng dạy phương pháp học đổi mới đã được giáo viên tận dụng như thế nào? Có khó khăn gì khi thực hiện các phương pháp đó? 3. So với cách dạy học theo phương pháp trước đây và phương pháp đổi mới, học sinh có khó khăn gì? So với nhiều năm trước, thái độ và tinh thần học tập của học sinh ra sao? 4. Việc trang bị các phương tiện dạy học và đồ dùng dạy học có được giáo viên lưu tâm sử dụng hay không? Có phương tiện dạy học hiện tại nào mà giáo viên đã sử dụng trong nhà trường? * Nếu có thời gian, tổ trưởng có thể giúp đỡ giáo viên trong tổ khối mình rèn luyện thêm kĩ năng chuyên môn: 12 + Phong cách lên lớp mà chúng ta mong muốn là chững chạc, tự tin, làm chủ bài giảng. Chú ý đến giọng nói, cử chỉ đi đứng, động tác tay, ánh mắt, nụ cười,... Mọi cái nên vừa phải, trong lớp tránh đi lại quá nhiều, vung tay quá mạnh. Nói chung, giáo viên cần chú ý đến cả yếu tố phi ngôn ngữ. Tổ chuyên môn nên chọn giáo viên có tác phong lên lớp tốt làm mẫu để các tổ viên học hỏi và xây dựng cho mình một phong cách phù hợp. + Ngôn ngữ (nói và viết) là kênh quan trọng để học sinh lĩnh hội kiến thức. Những giáo viên dạy tốt, cuốn hút học sinh không chỉ họ có ưu thế về kiến thức và thủ thuật sư phạm mà họ còn sử dụng lời nói chính xác, với âm lượng vừa phải, rõ ràng, truyền cảm, có ngữ điệu. Do vậy, trong sinh hoạt tổ chuyên môn, cần làm cho giáo viên có ý thức rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, khi góp ý các giờ dạy cần chú trọng đến yếu tố này. Làm sao để trên lớp, giáo viên có giọng nói chuẩn, chỉ dùng từ phổ thông, ít trùng lặp, ít sai sót. + Ứng dụng CNTT, trình chiếu trong dạy học là cần thiết nhưng không thể thay thế phấn và bảng. Trình bày bảng cùng với trình chiếu nhờ CNTT là kênh thông tin chữ viết-hình ảnh quan trọng tới học sinh. Trình bày bảng cẩn thận, đẹp, đúng chính tả, ngữ pháp, rõ ràng có ảnh hưởng chẳng những đến chữ viết, đến bài làm của học sinh, mà còn ảnh hưởng tốt hay xấu đến bệnh về mắt của học sinh. Một số lời khuyên khi viết bảng là: Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp, cỡ chữ vừa phải làm sao để học sinh ở cuối lớp thấy được bình thường; Tên bài, tên tiểu mục nên viết bằng phấn màu khác để học sinh dễ phân biệt; Không nên viết quá nhiều, chữ quá dày; Hạn chế viết tắt, xóa bảng nhiều lần. Trong sinh hoạt chuyên môn, các tổ, nhóm cần lưu ý để giáo viên rèn luyện kỹ năng trình bày bảng khoa học, chuẩn xác, chữ viết đẹp sẽ góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. + Ngoài ra, kỹ năng phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp; chính khóa và ngoại khóa, tham quan thực tế...; Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; Tự làm đồ dùng dạy học; Thống nhất mức độ 13 ứng dụng CNTT trong từng tiết dạy theo yêu cầu từng bài giảng cũng là các nội dung sinh hoạt tổ, nhóm nhằm rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên. 1.3. Giải pháp 3: Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn: Sinh hoạt tổ chuyên môn thường kỳ là một tháng hai lần vào tuần thứ hai và tuần thứ tư của tháng. Sau tuần một, tất cả các giáo viên trong hội đồng được lĩnh hội các nội dung kế hoạch tháng của nhà trường, công đoàn, của chuyên môn trường, các đoàn thể…báo cáo tổng kết kế hoạch tháng trước.. Như vậy phần nào GV đã hình dung hết kế hoạch của tháng cho từng công việc. *Chuẩn bị của tổ trưởng: - Để chuẩn bị cho cuộc họp tổ chuyên môn đạt kết quả tốt, trước cuộc họp, tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ tổng kết hoạt động công tác tổ trong tháng qua một cách cụ thể, rút ra được những mặt mạnh, những nhược điểm, có bài học kinh nghiệm cần khắc phục, những công tác thường xuyên, đột xuất. Sau đó tổ trưởng chuyên môn đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tháng này dựa trên kế hoạch hoạt động tháng của nhà trường, chuyên môn và đoàn thể vừa đề ra ở cuộc họp hội đồng vào tuần trước đó. * Phát biểu của GV: - Khi tổ trưởng trình bày, tổ viên chú ý lắng nghe, ghi chép vào sổ hội họp của mình. Khi tổ trưởng trình bày xong thì tổ trưởng yêu cầu từng GV phát biểu ý kiến. Thông thường trong cuộc họp có một số GV ít chú ý lắng nghe, ít ghi chép, ít phát biểu, khi đồng nghiệp phát biểu thì nói chuyện riêng hoặc nói chen vào, phát biểu hùa vào, có GV thì lại không hề phát biểu “nhất ì, nhì làm thinh”. * Quy định của tổ: - GV tham gia hội họp thì phải trật tự, ghi chép nội dung, phải lắng nghe ý kiến phát biểu của đồng nghiệp và đặc biệt phải suy nghĩ, phát biểu ít nhất 1 ý kiến, hiến mưu hiến kế cùng tổ để có thêm những ý kiến hay bổ sung vào kế 14 hoạch, có như vậy công tác mới trôi chảy, thực hiện dân chủ hóa trong hội họp. * Sau khi các thành viên trong tổ góp ý, tổ trưởng tóm tắt lại, lấy ý kiến thống nhất bổ sung vào biên bản tổ và đó là nghị quyết của tổ, mọi thành viên trong tổ phải có nhiệm vụ thực hiện. Tránh tình trạng họp tổ maø tổ trưởng đưa ra ý kiến một chiều, áp đặt, không thảo luận mà bắt mọi thành viên phải thực hiện. - Tổ trưởng phải đúng là người công minh, cầm cân, nảy mực, là tấm gương cho tổ viên, đầu tàu trong mọi hoạt động cho các thành viên trong tổ noi theo. - Khi đồng nghiệp trong tổ vi phạm, tổ trưởng phải là người cương quyết, nhưng nhẹ nhàng, phân tích chính xác cho đồng nghiệp hiểu rõ đúng, sai để GV đó tự nhận thấy và quyết tâm sữa chữa. - Khi phân công công viêc tổ trưởng phải công bằng, hợp lí, tương đối phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, năng lực, sở trường, biết khơi dậy lòng nhiệt tình, sở thích và mặt mạnh của từng thành viên, biết khuyến khích kịp thời các đóng góp của họ để họ đưa hết sức lực trí tuệ ra làm việc… - Trong các cuộc họp, phải làm sao cho giáo viên có tranh luận trên tinh thần xây dựng. Những buổi sinh hoạt chuyên môn mà tổ trưởng báo cáo xong phần đánh giá kết quả hoạt động của tuần vừa qua và nêu phương hướng chuẩn bị cho hoạt động tuần tới mà giáo viên nhất trí hoàn toàn coi như thất bại. Yêu cầu là mỗi giáo viên cần có quan điểm riêng của mình để thảo luận sau đó thống nhất cả khối, tránh việc áp đặt từ trên xuống. - Ngoài ra để cho tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả trước hết tổ trưởng phải làm được vai trò trung tâm, xây dựng tốt mối đoàn kết, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ, làm chỗ dựa tinh thần và chuyên môn, biết lắng nghe và biết thông cảm với khó khăn của đồng nghiệp trong tổ; khi có khuyết điểm góp ý thẳng thắn, nhưng nhẹ nhàng, tế nhị, tránh dùng những lời lẽ năng nề để chê bai, dè bỉu đồng nghiệp khi thấy họ sử dụng những phương pháp hay nội dung dạy học không phù hợp với cá nhân mình; tuyệt đối không tự cho ý kiến của mình là hoàn toàn đúng, còn ý kiến người khác là sai. 15 Phải làm sao cho các thành viên trong tổ thực sự nể trọng và quý mến mình thì việc tổ chức các hoạt động của tổ mới đạt hiệu quả. Tổ trưởng phải tạo được bầu không khí tâm lý trong tổ nhẹ nhàng, cởi mở, thoải mái, mọi người hỗ trợ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. 1.4. Giải pháp 4: Một số vấn đề thảo luận thường gặp phải trong sinh hoạt tổ chuyên môn: Trong sinh hoạt tổ khối tổ trưởng và giáo viên trong tổ phải cùng nhau tìm hiểu các tiết dạy, các môn học tìm ra phương pháp phù hợp một vấn đề. Dưới đây là một số gợi ý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn năm học 2014 - 2015: Nội dung 1: Cách đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 30 có thuận lợi và khó khăn gì ? Giáo viên nêu ra được thuận lợi và khó khăn khi đánh giá tùy theo từng lớp để nhà trường có “định hướng” cho giáo viên, ví dụ một vài khó khăn mà các tổ viên tổ 2 + 3 đã nêu: - Áp lực về khối lượng sổ sách và nhận xét hàng tháng, hàng kì, hàng năm nặng nề. - Áp lực khâu nhận xét hàng ngày. Nội dung 2 : Phát huy hoạt động tích cực của học sinh ở phần tìm hiểu bài của phân môn tập đọc như thế nào ? Tất cả các giáo viên trong khối phải nêu ra ý kiến của mình khi dạy tập đọc ở phần tìm hiểu bài, ví dụ: Xác định mục tiêu của tiết tập đọc là học sinh hiểu và đọc được trôi chảy bài tập đọc, do vậy ở một số bài, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài đến đâu (từng khổ thơ, đoạn văn, đoạn thơ) có thể rèn đọc ngay đến đó (kết hợp tìm hiểu bài và rèn từ khó) 16 Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp để học sinh tìm hiểu bài như: làm phiếu học tập, đọc nối tiếp, thảo luận trả lời câu hỏi, ... từ đó phát huy tính tích cực, chủ động tìm hiểu bài của học sinh. Nội dung 3: Tổ chức trò chơi ở các môn học như thế nào? - Tổ trưởng cùng giáo viên trong tổ nêu lên các trò chơi phù hợp với từng bài và từ đó lựa chọn phương án tối ưu, trò chơi phù hợp cho tiết đó. - Qua trò chơi kích thích khả năng sáng tạo và tư duy, óc phán đoán, tìm hiểu nhanh, chính xác của học sinh qua đó giúp cho lớp học sinh động, học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, các em nắm vững bài học, giúp cho tiết học đạt hiệu quả hơn. Nội dung 4: Tổ chức hoạt cảnh, đóng vai và hoạt động nhóm trong các phân môn ra sao? - Giáo viên phải tìm ra được những nội dung phù hợp hạn chế nêu lên ý kiến riêng chẳng hạn: phương pháp hoạt cảnh đóng vai có ưu điểm tạo ra cách ứng xử trong các trường hợp cụ thể giúp các em tích cực hoạt động. Mặt khác sử dụng phương pháp đóng vai chưa phù hợp như hành động, cử chỉ của các nhân vật chỉ được học sinh diễn lại chưa thể hiện việc tự ứng xử của các em, ngoài ra áp dụng vào những bài không thích hợp sẽ làm cho giờ học gượng gạo mất tự nhiên..vv… - Hình thức học nhóm có ưu điểm học sinh tích cực, chủ động tìm ra kiến thức nhưng nếu giáo viên tổ chức không chặt chẽ thì chưa phát huy được tác dụng của nó vì thực tế các thành viên trong nhóm hoạt động không đều chỉ một vài em làm việc, không có sự thảo luận, tranh luận hay phát biểu ý kiến riêng của mình trong nhóm. - Tuy nhiên không phải lúc nào cũng học theo nhóm vì nếu tổ chức dạy học theo nhóm không chuẩn bị chu đáo thì vẫn dẫn đến chất lượng dạy học 17 không có hiệu quả cao. Có những lúc không cần thiết mà ta chia nhóm thì mất thời gian vô ích. Tuỳ theo tính chất và nội dung của bài học, tiết học có thể chia nhóm trong dạy học toán như sau: + Nhóm hỗn hợp: (có tất cả học sinh khá, giỏi, trung bình …) loại nhóm này thường gọi là “nhóm học tập ”. Tất cả học sinh đều phải hoạt động cùng giải quyết vấn đề cùng chiếm lĩnh trí thức, nhiệm vụ được giao khác, không nhiều về nội dung, ít có sự chênh lệch về độ khó, cùng chung yêu cầu. + Nhóm theo trình độ: (nhóm học sinh giỏi, nhóm học sinh trung bình…) được áp dụng khi cần có sự phân hoá về mức độ khó, dễ của nội dung bài học, bài tập cho từng đối tượng. Cần tránh tâm lý tự ti trong nhóm học sinh yếu và tự kiêu trong nhóm học sinh giỏi. + Chia nhóm theo sở trường: (Chỉ dành cho các đối tượng đặc biệt trong các hoạt động ngoại khoá tự chọn về Toán) Chẳng hạn khi tổ chức thực hành ngoài lớp học, ôn tập giải bài Toán khó. Nội dung 5 : Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để nêu bật trọng tâm một bài học? Trong từng tiết học cụ thể cần những đồ dùng dạy học nào? Trong khi sinh hoạt tổ, tổ trưởng và giáo viên trong tổ phải xem xét các bài dạy của tuần kế tiếp để từ đó qua buổi họp tổ nêu lên các đồ dùng dạy học cần thiết trong từng bài. Khi sử dụng đồ dùng dạy học có phù hợp với yêu cầu bài, có khả thi không, sử dụng trong phần nào của tiết dạy? (Trong giới thiệu hay khai thác bài hay củng cố ..vv…). Ngoài ra để đối chiếu với danh mục thiết bị xem đồ dùng dạy học đó có hay không? Nếu không có khắc phục bằng cách nào (Sử dụng tranh trong sách hoặc tự làm ra sao?). Ví dụ: Dạy bài “Câu kiểu Ai là gì?” lớp 2: - Giáo viên chuẩn bị: những mảnh bìa hình chữ nhật; mỗi mảnh bìa được chia làm hai bên; một bên (phần A) ghi các từ ngữ chỉ sự vật (Bộ phận trả lời 18 câu hỏi Ai?), một bên (phần B) ghi các từ ngữ có thể trả lời câu hỏi là gì? trong câu, sau đó cắt rời 2 phần A; B như sau: Ghi các mảnh bìa theo hai phần (A/ B)với những từ hoặc cụm từ dưới đây: A Bạn Lan Người Cô giáo em Trẻ em B là tương lai đất nước là người mẹ thứ hai của em là người Hà Nội là vốn quý nhất - Đồ dùng dạy học trên được sử dụng trong phần luyện tập. 1.5. Giải pháp 5: Tổ trưởng chuyên môn luôn tự bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên môn - Thực tế cho thấy một buổi sinh hoạt chuyên môn thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và chuyên môn của người điều hành. - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá và tổ chức giải quyết, quản lí những việc liên quan đến chuyên môn theo phạm vi, nhiệm vụ và chức năng của mình một cách nhanh chóng, chính xác và khách quan. - Người tổ trưởng luôn tiên phong, đi đầu trong việc nắm vững các phương pháp dạy học có một chút quyết đoán trong lựa chọn hình thức tổ chức dạy một bài khó trong chương trình để giáo viên trong tổ thừa nhận và đồng lòng thực hiện. 2- Khả năng áp dụng: 2.1. Thời gian áp dụng thử nghiệm có hiệu quả: Áp dụng từ đầu năm học 2013 - 2014 cho đến nay. 2.2. Có khả năng thay thế giải pháp hiện có: Qua 2 năm học, áp dụng những giải pháp trên bản thân tôi thấy rằng nó thực sự thay thế được cách làm cũ, ít hiệu quả trước đây, giúp tháo gỡ những khó khăn, tồn tại mà lâu nay các tổ trưởng chuyên môn còn mắc phải. Từng bước nâng dần chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn trong nhà trường. 19 2.3. Khả năng áp dụng: Phạm vi đề tài không chỉ áp dụng cho một lớp, một trường mà có thể áp dụng cho tất cả các GV đang giảng dạy và làm nhiệm vụ tổ trưởng tổ chuyên môn ở trường Tiểu học để xây dựng tổ đạt thành tích cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 3- Lợi ích: 3.1. Về tinh thần, thái độ của tổ trưởng và giáo viên: - Vai trò của tổ trưởng được phát huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ trong vấn đề chuyên môn, kịp thời nắm bắt và nắm bắt được những khó khăn của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để thiết kế nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng, dễ thực hiện; chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khoa học, linh hoạt và sáng tạo. - Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt nhiệm vụ được tổ trưởng phân công. Không khí các buổi sinh hoạt chuyên môn thể hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đoàn kết hơn. 3.2. Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, phong trào chung của nhà trường: * Hiệu quả giảng dạy của giáo viên: - Giáo viên đã xác định đúng mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng tiết dạy, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo, phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động. - Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Đã thực hiện được 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan