Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn nâng cao hiệu quả dạy văn miêu tả lớp 4...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả dạy văn miêu tả lớp 4

.DOC
18
452
70

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: " RÈN LUYỆN, NÂNG CAO KỸ NĂNG DẠY VÀ HỌC VĂN MIÊU TẢ Ở LỚP 4" 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Thực hiện Chỉ thị số 40/ 2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 và Kế hoạch số 307/KHBGDĐT ngày 27/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động và triển khai phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực”. Thực hiện kế hoạch năm học 2010-2011 của Phòng GD và ĐT huyện Minh Long về việc giáo dục đạo đức học sinh. Thực hiện kế hoạch năm học của trường Tiểu học Long Mai 1. Trong quá trình giảng dạy và tìm hiểu tình hình thực tế ở trường Tiểu học Long Mai 1, bản thân tôi có nhiều trăn trở. Là người nhà giáo đang đứng trên bục giảng và đồng thời là một người yêu văn, thích tìm hiểu về bộ môn văn, tôi không khỏi băn khoăn và lo lắng trước thực trạng học sinh ngày càng yếu môn văn nhất là bộ môn tập làm văn. Chính vì điều đó tôi đã suy nghĩ , tìm cách lý giải cũng như tìm hiểu qua thực tế học sinh, tập trung nghiên cứu sau đó đưa ra một số biện pháp, sáng kiến nhằm khắc phục những tình trạng nêu trên.Từ đó giúp các em có những cái nhìn mới về bộ môn văn nói chung và môn tập làm văn nói riêng. Bản thân tôi hằng ngày được tiếp xúc trong môi trường giáo dục, trực tiếp giảng dạy các em do vậy hơn ai hết tôi là người nắm bắt, nhìn thấy thực trạng học tập của học sinh. Qua việc khảo sát, chấm bài học sinh tôi nhận thấy học sinh làm bài còn quá yếu, ngôn từ nghèo nàn, ý thức học tập cũng như chất lượng của bài làm là chưa cao. Các em vẫn chưa hình dung rõ cách thức viết một bài văn như thế nào. Bênh cạnh đó vốn sống, kinh nghiệm thực tế của các em còn quá ít ỏi. Nội dung chương trình, cấu tạo của sách giáo khoa thiếu tính khoa học , chưa phù hợp với những đối tượng học sinh ở những vùng 2 có hoàn cảnh khó khăn như trường Tiểu học Long Mai 1. Nhất là ở chương trình lớp 4, 5 phần văn miêu tả đó chính là lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI : Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhằm khắc phục những tình trạng đã nêu ở trên .Tôi đã tiến hành khảo sát , nghiên cứu qua đó tìm ra những phương hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả, kích thích hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn Tấp Làm Văn . Giúp các em nắm rõ được kết cấ , cách thức làm một bài văn miêu tả … Hình thành ở các em kỹ năng quan sát , phân tích , đưa ra nhận xét , chính kiến của bản thân . 3. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI : - Do thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung khảo sát, nghiên cứu và tìm hiểu nội dung chương trình Tập Làm Văn ở khối 4, lớp 4b trường tiểu học Long Mai 1 xã Long Mai huyện Minh Long . Nhằm khắc phục những tình trạng nêu trên . B. NỘI DUNG 1. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI : a. Cấu trúc chương trình : - Trong nội dung học của chương trình Tiếng Việt lớp 4 , mỗi tuần có 2 tiết Tập Làm Văn cả năm học có tổng số 70 tiết Tập Làm Văn. b. Sách giáo khoa : 3 - Kiến thức Tập Làm Văn trong chương trình được sắp xếp học trong tuần sau khi đã học các bộ môn khác . - Thông tin của phân môn Tập Làm Văn được thể hiện toàn bộ bằng kênh chữ , không có kênh hình minh hoạ . - Nhìn chung bộ môn Tập Làm Văn mang tính đặc thù của môn học giàu trí tưởng tượng và biểu cảm . Tập Làm Văn là phân môn tổng hợp kiến thức của nhiều phân môn như : Tập Đọc, Chính Tả, Luyện Từ và Câu , Kể Chuyện . c. Những thuận lợi và khó khăn : - Nội dung các bài Tập Làm Văn được gắn liền với các chủ điểm , có sự kết hợp rõ nét với các phân môn khác trong chương trình Tiếng Việt . Để có một bài văn hay , xúc tích đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy độc lập, có vốn sống và kinh nghiệm về xã hội người viết cần có sự am hiểu tường tận về vấn đề mình sẽ viết . - Muốn dạy tốt môn Tập Làm Văn giáo viên cần phải có sự đầu tư về chiều sâu trong những thiết kế bài dạy của mình , hiểu kỹ nội dung , mục đích yêu cầu bài dạy để đảm bảo tính chính xác , sáng tạo , nắm rõ tâm lý từng học sinh , sức học của từng em từ đó có những định hướng trong việc rèn luyện , giáo dục đúng đắn . Giáo viên phải biết kích thích tính sáng tạo , khuyến khích và khơi dậy tư duy của học sinh . - Theo cách mới hiện nay thì học sinh phải là trung tâm , chủ thể của quá trình dạy học . Người giáo viên chỉ đóng vai trò chỉ đạo , hướng dẫn trong tiết học điều này có nghĩa học sinh phải trực tiếp chiếm lĩnh lấy kiến thức . Giáo viên chỉ đúc kết , rút ra nội dung bài học . Nhưng để học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức trong bộ môn Tập Làm Văn là rất khó . Theo phân phối chương trình sách giáo khoa lớp 4 ở bậc tiểu học phần miêu tả như sau: 4 + Tìm hiểu cấu tạo bài văn miêu tả + Luyện tập cách quan sát + Luyện tập miêu tả + Tìm hiểu đoạn văn trong bài văn miêu tả + Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả + Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả + Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả + Thực hành viết bài văn miêu tả - Về cách thức , con đường hướng tới cách làm một bài văn miêu tả như vậy là được nhưng nội dung cách thức tiến hành ở từng phần chưa hợp lý . thiếu tính khoa học , thực tiễn , lý thuyết còn khô khan , thiếu hình ảnh nặng tính lý thuyết , thiếu tính thực hành ,chính điều này đã cản trở , ảnh hưởng tới chất lượng , hiệu quả bài làm văn của các em chưa cao. 2. Những nội dung cần giải quyết : a. Phát huy tính tích cực hoá các hoạt động của học sinh : - Để giúp các em làm tốt một bài văn miêu tả, giáo viên phải biết cách tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người thầy, trong quá trình dạy học. Vì vậy nó luôn là trung tâm chú ý của họat động dạy - học . Các nhà giáo dục Cổ , Kim , Đông , Tây đã bàn luận nhiều về vấn đền này và đến nay nó vẫn là một trong những vấn đề quan trọng nhất của giáo dục - dạy học . - Tích cực hoá là tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động , từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm chi tiết 5 nhằm nâng cao hiệu quả học tập . “ Một người thầy giáo giỏi không phải là thầy giáo rót nước cho học sinh uống mà là thầy giáo chỉ cho học sinh con đường tìm lấy nước mà uống ” . Điều này có nghĩa , trong quá trình dạy học giáo viên luôn luôn lấy học sinh của mình làm trung tâm , chủ thể của hoạt động dạy - học . - Đặc điểm tính tích cực của học sinh là mang tính tự phát ,là những yếu tố tiềm ẩn bẩm sinh trong con người nó thể hiện ở sự tò mò , tính hiếu kì , hiếu động ,linh hoạt sôi nổi trong hành vi mà ở tất cả trẻ em đều có . Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải biết cách khêu gợi tính tò mò , tính hiếu kỳ , hiếu động của học sinh . Gây sự hứng thú ,chú ý học tập của học sinh , biến cái tính tự phát thành tính tự giác . Có thể hiểu là giáo viên phải biến biến sự tò mò , hiếu động ban đầu kết hợp với sự khích lệ , khuyến khích của giáo viên , các em chuyển từ sự tò mò , hiếu kỳ sang tìm tòi , nghiên cứu , hăng hái tham gia vào các hình thức hoạt động như phát biểu ý kiến , ghi chép , mạnh dạn , phê phán điều sai … - Mức độ tích cực của học sinh phụ thuộc hoàn toàn vào giáo viên , để học sinh của mình có thể tích cực , giáo viên cần phải có sự đầu tư , sáng tạo trong nội dung bài dạy , biết cách nắm bắt tâm lý lứa tuổi học sinh qua đó đưa ra những biện pháp và hình thức dạy học phù hợp . b. Hướng dẫn học sinh cách nhìn, cách cảm về sự vật hiện tượng trong cuộc sống : 1. Cách nhìn : -Để làm được một bài văn hay, đạt chất lượng, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh biết cách nhìn nhận về sự vật , sự việc ở xung quanh . Cái nhìn của học sinh phụ thuộc vào cách nhìn của giáo viên . Để nhìn được sự vật thông qua đôi mắt cuả mình học sinh cần có sự hướng dẫn từ người thầy. Người thầy sẽ là người trực tiếp hướng dẫn các 6 em có cái nhìn bao quát ban đầu . Ví dụ : muốn miêu tả một cái cây giáo viên ph ải hướng dẫn học sinh quan sát cây bao quát từ xa , toàn bộ cái cây tiếp đến quan sát từng bộ phận của cây và rút ra những nhận xét khái quát ban đầu về cái cây . Giống như trong Mĩ Thuật để vẽ cái cây , chúng ta phải phác thảo ra hình dáng cái cây sau đó tiến hành vẽ từng bộ phận chi tiết của cái cây cuôi cùng là tô màu . Thì quan sát cũng tương tự như vậy phải đi tuần tự từng bước , từng công đoạn . - Hướng dẫn học sinh cách nhìn là hướng dẫn các em cách quan sát để quá trình quan sát đạt hiệu quả như mong muốn , giáo viên phải phân học sinh quan sát theo từng nhóm , học sinh cùng quan sát , thảo luận trả lời hệ thống những câu hỏi ban đầu giáo viên đặt ra qua đó rút ra nhậ xét chung về đặc điểm , tính chất , cấu tạo … của sự vật hiện tượng . 2. Cách cảm : - Cảm thụ văn học là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình viết văn . Muốn có được sự cảm thụ tốt , giáo viên phải khuyến khích học sinh đọc nhiều sách báo , các tác phẩm văn học cùng những bài văn hay . Qua đó chắt lọc cho học sinh những ngôn từ , hình ảnh , ý tứ trong bài văn . Giúp học sinh tích luỹ những kinh nghiệm , vốn từ , vốn sống … Sử dụng vào quá trình làm bài của mình . - Bên cạnh sự cảm thụ về văn học , học sinh cần có sự cảm nhận từ các giác quan ( cảm giác , vị giác , khứu giác , thị giác , thính giác ) . Để làm một văn miêu tả học sinh không chỉ đơn thuần quan sát bằng thị giác ,mà trái lại còn phải tập trung tất cả các giác quan cùng quan sát , cảm nhận . Thông qua các giác quan , học sinh sẽ hình dung , phân tích , sâu chuỗi , qua đó hình thành những nét cơ bản ban đầu về sự vật , hiện tượng được miêu tả . Nhờ vào quá trình này các em dần dần phát triển khả năng tư duy , sáng tạo biết cách sâu chuỗi , tổng hợp các dữ liệu ,hình thành hệ thống hoá tri thức . 7 c. Cung cấp vốn sống , kinh nghiệm thực tế và những kiến thức về khoa học , tự nhiên xã hội.. - Vốn sống và kinh nghiệm là những thứ học sinh còn thiếu , cần có sự bổ sung từ phía thầy cô giáo , người viết văn , làm văn ngoài khả năng tư duy , cách nhìn , cách cảm , nó còn đòi hỏi người viết phải có sự tích luỹ về kinh nghiệm , vốn sống và những hiểu biết nhất định . - Nếu không có sự hiểu biết , không có kinh nghiệm thì người viết sẽ gặp trở ngại trong quá trình làm bài . Bởi lẽ khi viết người viết đã phải huy động tất cả các giác quan , tập trung tư duy , trí lực suy nghĩ , chắt lọc , sâu chuỗi và hệ thống hoá toàn bộ các dữ liệu trong đầu để tổng hợp sau đó mới viết . Quá trình này diễn ra tương đối phức tạp , đòi hỏi người viết phải trải qua quá trình rèn luyện toàn diện và lâu dài 3. BIỆN PHÁP GẢI QUYẾT : a. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh : - Để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố như sau : + Giáo viên nêu lên ý nghĩa về lý thuyết , thực hành , tầm quan trọng của bài học ,của vấn đề học tập + Nội dung dạy học phải mới , tất nhiên cáí mới ở đây không phải là xa lạ với học sinh , cái mới phải có mối liên hệ và phát triển cái cũ , gắn với thực tế , gần gũi với suy nghĩ đời sống của học sinh . + Lựa chọn sử dụng các phương pháp dạy học đa dạng như : Nêu vấn đề , thí nghiệm , thực hành , so sánh , làm việc độc lập và phối hợp làm việc theo nhóm … Kiến 8 thức được trình bày trong dạng động , phát triển mâu thuẫn , diễn biến trình bày có thể đột ngột bất ngờ . + Sử dụng các phương tiện dạy học đặc biệt ở các lớp nhỏ , sử dụng dụng cụ trực quan , màu sắc phù hợp sẽ có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú của học sinh . +Sử dụng phối hợp nhuần nhuyễn các hình thức tổ chức dạy học khác nhau : Cá nhân , tập thể , tham quan làm việc trong vườn trường , phòng thực hành , phòng truyền thống , thư viện , ngoại khoá , phụ đạo học sinh yếu kém , bồi dưỡng học sinh khá giỏi . + Giáo viên ,bạn bè phải biết động viên , khen thưởng kịp thời cá nhân hay tập thể lớp có thành tích học tập tốt . + Luyện tập dưới các hình thức khác nhau , vận dụng kiến thức vào thực tế , vào các tình huống cụ thể khác nhau . + Kích thích tính tích cực qua thái độ , cách giao tiếp ứng xử giữa giáo viên và học sinh mà ở đó giáo viên là người luôn gương mẫu , nêu gương tốt cho học sinh . +Phát hiện , phát huy , phát triển kinh nghiệm sống ( cho dù là ít ỏi ) của học sinh trong học tập b. Để một tiết Tập Làm Văn diễn ra thuận lợi , hiệu quả cao giáo viên phải : - Hướng dẫn cho học sinh hiểu và nắm bắt được những điều quan trọng khi học nóí và viết văn miêu tả để làm gì ? Có gì tốt đẹp trong việc học đó ? Để từ đó các em xác định là cần nói và viết những gì ? - Quan sát đa chiều và chính xác về đối tượng miêu tả theo yêu cầu là tìm được những chi tết miêu tả tiêu biểu , không để nó lẫn vào đối tượng khác . Quan sát đầy đủ , 9 toàn diện bản chất của đối tượng và quan trọng là để học sinh nắm được cái sắc sảo riêng , cái dáng và đặc biệt của người , vật , phong cảnh được nói tới . - Bên cạnh vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống các em cần tích luỹ vốn hiểu biết về Tập Làm Văn thông qua việc đọc sách thường xuyên , nhất là các loại sách có nội dung phù hợp với tâm lý lứa tuổi . - Cần sắp xếp theo trình tự thời gian , không gian hợp lý . Bài văn miêu tả phải thể hiện được trọng tâm , nhấn mạnh ở đặc điểm mà bản thân đặc biệt quan tâm yêu thích . Hướng dẫn học sinh cách chọn lọc từ ngữ và sử dụng đa dạng các loại từ gợi cảm như : Từ láy , từ gợi cảm âm thanh, từ gợi tả hình ảnh , gợi tả mức độ . Nắm vững các dạng cấu trúc như câu kể , câu cảm , câu ghép . Đặc biệt là biết sử dụng câu mở đoạn trong thực hành làm văn miêu tả . - Biết cách lập dàng ý chi tiết. cho học sinh thực hành thật nhiều , tập luyện khả năng nói , đọc viết , nghe , diễn đạt suy nghỉ của bản thân . Đưa ra những nhận xét , đút rút những kinh nghiệm từ đó làm cho hiểu biết của mình chính xác hơn và phong phú hơn . - Trong quá trình dạy giáo viên cần đặt biệt chú ý hứơng vào việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh nhằm phát huy tính tích cực , chủ động sáng tạo , giúp các em có điều kiện phát hiện được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống . Đề cao vai trò cảm thụ , sáng tạo , khả năng tư duy học tập . Bồi dưỡng động viên khuyến khích kịp thời các kỹ năng năng khiếu của học sinh . Tôn trọng cách nghĩ , cách cảm riêng của từng học sinh . Giáo viên phải biết chấp nhận những ý kiến mới lạ , cá tính không lấy mình làm mâu thuẫn ,không áp đặt cái tôi của mình . Đề cao tính tự do sáng tạo , tư duy độc lập của mỗi cá nhân từ đó khen ngợi , khuyến khích các em tự nói ra những suy nghĩ , cảm nhận riêng của mình . 10 - Giáo viên không nên một mình nhận xét kết quả học tập của học sinh mà cần tổ chức , tạo điều kiện cho các em tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau rèn luyện cho các em cách phân tích văn , khêu gợi sự tò mò hứng thú học tập , tư duy độc lập của học sinh . 4. KẾT QUẢ : - Mỗi bài văn miêu tả thể hiện những trình độ sáng tạo , tổng hợp riêng của học sinh qua những đề tài gây cảm hứng , xúc động trong lòng và kích thích các em biểu lộ thế giới nội của mình . -Vì vậy khi dạy người giáo viên không chỉ tổ chức truyền đạt kiến thức , mà cần phải khuyến khích các em , khơi dậy tư duy , sự yêu thích , sự miêu cầu kiến thức trong qua trình học . - Giáo viên phải quan niệm chúng ta làm việc này không giống như một nghề để miêu cầu trong cuộc sống . Mà phải dạy bằng cả tấm lòng tận tụy với văn miêu tả , với học sinh . - Qua quá trình tìm hiểu , nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đâ thu được những kết quả như sau : a. Trước khi dạy theo đề tài : - Tiến hành khảo sát 30 học sinh khối 4 .Tôi thấy học sinh học tập còn thụ động , bố cục bài văn lủng cũng , ý tứ , câu cú chưa rõ ràng . Kỹ năng thực hành nói , viết còn nhiều hạn chế các em chưa biết nhận xét lẫn nhau do vậy khi tiến hành khảo sát kết quả đạt được là không khả quan như sau : 11 TSHS 30 KHÁ TB YẾU SL % SL % SL % 3 10 7 23,3 20 66,7 b. Sau khi áp dụng đề tài : - Cũng khảo sát 30 học sinh này khi tôi áp dụng dạy theo kinh nghiệm của đề tài thì đã gập những thuận lợi sau : + Khả năng quan sát vấn đề của học sinh nâng cao , các em nhạy bén hơn , cách nhìn , cách nghĩ bao quát hơn . + Cách trình bày , sắp xếp ý tứ theo trình tự hợp lý hơn + Đa số các bài viết đã thể hiện trọng tâm , chứa đựng được tình cảm trong sáng . + Các em đã tỏ ra say mê , hứng thú hơn trong học tập . Bên cạnh đó khả năng nói viết của các em đã có những chuyển biến tích cực . TSHS Kết quả đã đạt được như sau : GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH 30 SL % SL % SL % 5 16,7 12 40 13 43.3 - Mặc dù kết quả đạt được còn khiêm tốn nhưng đây là bước chuyển tiến bộ vượt bậc đối với lớp học vùng sâu vùng xa . Điều này chứng tỏ đề tài mà tôi đang nghiên cứu , 12 đúc rút kinh nghiệm đã góp phần nào hoàn thiện hơn nữa tư duy quan sát ,khả năng lĩnh hội vẽ đẹp trong văn miêu tả ở học sinh tiểu học . C. KẾT LUẬN I. TỔNG KẾT – RÚT KINH NGHIỆM : -Để môn Tập Làm Văn nói chung , văn miêu tả nói riêng ngày càng gần gũi hơn đối với học sinh theo tôi nghĩ thì giáo viên và học sinh cần đạt đuợc những yêu cầu sau : a. Giáo viên : -Không ngừng học hỏi , nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân . - Thường xuyên sủ dụng , phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học . Nâng cao tinh thần tự học của cá nhân . - Thường xuyên tiếp xúc trao đổi với học sinh , tìm hiểu tâm lý cuả học sinh . - Mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng để học sinh noi theo. - Giáo viên phải tăng cường hình thức giao tiếo cho học sinh dưới nhiều hình thức như cho các em hoạt động nhóm , thảo luận trao đổi với nhau . Tự trình bày ý kiến của bản thân . 13 - Mỗi tháng giáo viên nên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngọai khoá như : đi tham quan , tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí qua đó nhằm phát triển tư duy , hình thành nhân cách của học sinh . - Trong các giờ dạy Tập Làm Văn giáo viên nên sử dụng các đồ dung dạy học trực quan như : Tranh ảnh minh hoạ , các đồ vật trực quan … b. Học sinh : - Thường xuyên đọc sách báo , tài liệu , xem ti vi để tích luỹ thêm vốn hiểu biết , làm giàu thêm vốn từ của bản thân . - Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt tập thể , hoạt động ngoại khoá do lớp trường tổ chức . - Trong quá trình học tập phải chú ý tập trung , lắng nghe thầy cô giáo truyền đạt kiến thức . Không ngừng học hỏi từ bạn bè , thầy cô , cha mẹ … Đề cao ý thức tự học , tự rèn luyện của bản thân , luôn luôn tạo cho mình ý thức học tập , rèn luyện tu dưỡng bản thân . - Tập luyện cho bản thân kỹ năng quan sát , phân tích , tổng hợp sâu chuỗi các nội dung của bài học đưa ra những nhận xét về các nội dung , chương trình được học . 2. Phạm vi áp dụng : - Đề tài tôi nghiên cứu mặc dù đã có nhiều đồng nghiệp khác đã nghiên cứu , nhưng nó vẫn là một đề tài nóng hổi cần tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu tỉ mỉ hơn . Trong quá 14 trình thực hiện tôi đã bỏ rất nhiều thời gian và tâm huyết , sàng lọc đối tượng học sinh sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của trường . - Đề tài này nếu nghiên cứu kĩ , vận dụng linh hoạt sẽ có tác dụng rất lớn đối với những đối tượng học sinh ở vùng sâu vùng xa , những học sinh có hoàn cảnh khó khăn . Vì qua quá trình khảo sát , nghiên cứu ,chọn lọc học sinh thì đa phần những đối tượng này yếu về kĩ năng làm văn miêu tả . Do vậy tôi đã thực hiện đề tài này để tìm ra một số biện pháp , kinh nghiệm nhằm phần nào cải thiện kỹ năng làm văn miêu tả của các em. Hi vọng các em sẽ làm bài tốt hơn qua đó truyền tới các em lòng yêu thích , nhiệt huyết , gấn bó với văn miêu tả . 3 . LỜI KẾT : -Để thực hiện được đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm , chia sẻ từ đồng nghiệp , sự nhiệt tình hợp tác từ phía học sinh khối 4 . Tôi xin chân thành cảm ơn . Tôi hy vọng đề tài của mình sẽ được áp dụng vào thực tế giảng dạy của đồng nghiệp . Vì đề tài được viết trong thời gian ngắn , kinh nghiệm giảng dạy của tôi còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình thực hiện đề tài . Rất mong nhận được những ý kiến phản hồi từ các đồng nghiệp . Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn . 15 MỤC LỤC Nội dung Trang A . Đặt vấn đề 4 1. Lý do chọn đề tài 4 2.Mục đích của đề tài 4 3. Phạm vi đề tài 4 B. Nội dung 4 1. Thực trạng của đề tài 5 a. Cấu trúc chương trình 5 b. Sách giáo khoa 5 c. Những thuận lợi và khó khăn 5 2. Những nội dung cần giải quyết 5- 6 16 a. Phát huy tính tích cực hoá của học sinh 6 b. Hướng dẫn học sinh cách nhìn , cách cảm về sự vật hiện 6 tượng 6 1. Cách nhìn 7 2. Cách cảm 7 c. Cung cấp vốn sống , kinh nghiệm thực tế và những kiến thức 7 về khoa học , tự nhiên xã hội 3. Biện pháp giải quyết 8 a. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh b. Để một tiết tập làm văn đạt hiệu quả cao giáo viên phải 4. Kết quả C. Kết luận 1.Tổng kết - rút kinh nghiệm 2. Phạm vi áp dụng 3. Lời kết D. Danh mục tài liệu tham khảo E. Duyệt SKKN của các cấp 8 8 -9 9- 10 10-11 12 12 12 12- 13 13 14 15 17 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất