Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn nâng cao hiệu quả dạy học bằng cách lồng ghép, tích hợp kiến thức thực tiễn...

Tài liệu Skkn nâng cao hiệu quả dạy học bằng cách lồng ghép, tích hợp kiến thức thực tiễn, bảo vệ môi trường và hệ thống bài tập liên quan tới hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường.

.DOC
33
1355
96

Mô tả:

TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC BẰNG CÁCH LỒNG GHÉP, TÍCH HỢP KIẾN THỨC THỰC TIỄN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ HỆ THỐNG BÀI TẬP LIÊN QUAN TỚI HÌNH VẼ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục có vai trò quan trọng và liên quan mật thiết đến việc hình thành và phát triển con người, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì vậy quốc gia nào, dân tộc nào cũng hết sức quan tâm đến giáo dục. Hóa học là một khoa học thực nghiệm, một trong những mục tiêu của dạy học hóa học ở nhà trường là ngoài việc cung cấp kiến thức lí thuyết bộ môn còn phải tạo điều kiện cho HS phát triển tư duy và KNTH hóa học, từ đó có khả năng vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống. Thực tế dạy học hóa học ở nhiều trường phổ thông hiện nay vẫn đang ở tình trạng “lí thuyết chưa gắn liền thực nghiệm, thực tiễn cuộc sống”. Có nhiều nguyên nhân: do kết cấu nội dung chương trình sách giáo khoa đang có nhiều bất cập giữa lí thuyết và thực hành, cơ sở vật chất phương tiện thí nghiệm không được đầu tư đúng mức, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS cũng chưa có hoặc rất ít nội dung thực hành. Ngoài ra, về phía giáo viên phần nhiều có tâm lí “ngại” biểu diễn thí nghiệm trong các giờ dạy và có xu hướng phổ biến “dạy chay”. Vì vậy hầu như rất ít giáo viên thực hiện được các thí nghiệm cần thiết trong toàn bộ chương trình hóa học ở tất cả các lớp. Hậu quả của thực tế dạy học trên dẫn đến hạn chế sự phát triển tư duy và KNTH hóa học của HS, dần dần làm mất đi những hiểu biết sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm. Để khắc phục tình trạng trên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường phổ thông, bên cạnh việc tăng cường sử dụng thí nghiệm trong các giờ dạy lí thuyết hoặc giờ thực hành còn đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên sử dụng và thiết kế các loại bài tập thực nghiệm, câu hỏi liên quan đến các tình huống thực tiễn, bảo vệ môi trường trong dạy học hóa học để HS có điều kiện phát triển tư duy và làm cho môn Hóa học ngày càng gần gũi, thiết thực với đời sống và tạo hứng thú cho học sinh khi học. Đây cũng là một trong những xu hướng kiểm tra đánh giá trong các đề thi tuyển sinh trong thời gian gần đây. Trên tinh thần đó, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả dạy học bằng cách lồng ghép, tích hợp kiến thức thực tiễn, bảo vệ môi trường và hệ thống bài tập liên quan tới hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Tổng hợp, nghiên cứu xây dựng và sử dụng BTHHTN liên quan tới hình vẽ, câu hỏi thực tiễn, bảo vệ môi trường nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập, kỹ năng thí nghiệm hóa học và phát huy tính tích cực nhận thức của HS, góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Đặt tình huống vào bài mới. Bất kỳ một hoạt động nào đều có sự mở đầu. Trong mỗi tiết học, mở đầu bài giảng là một khâu quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả của cả giờ học. Đây chính là thời điểm để giáo viên tìm mọi cách tạo động cơ và hứng thú học tập cho học viên. Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên còn xem nhẹ vai trò của mở đầu bài giảng, chưa chú ý nhiều đến việc phải bắt đầu tiết học như thế nào để học viên cảm thấy hứng thú và tham gia vào bài học một cách tích cực nhất Vì thế nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định, gần gũi xung quanh đời sống của học viên sau đó yêu cầu các em cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học viên trong tiết dạy. 1.2. Tích hợp môi trường trong bài học. Môi trường ngày nay đang là một trong những vấn đề lớn của toàn nhân loại, là mối quan tâm của tất cả các quốc gia. Môi trường và bảo vệ môi trường đang là một vấn đề toàn cầu, giáo dục môi trường cho nhân loại ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Trong đời sống hằng ngày, các học viên đã thấy, biết được những ảnh hưởng của môi trường đối với con người nên giáo viên cần phải tích hợp, lồng ghép các hiện tượng ô nhiễm môi trường vào các bài học sẽ tạo được sự chú ý của học viên, ngoài ra còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học viên. Đặc biệt là các học viên hiện đang làm công nhân trong một số nhà máy khu công nghiệp, đây chính là lực lượng lớn có thể phát hiện và góp phần bảo vệ môi trường. 1.3. Bài tập hóa học thực nghiệm 1.3.1. Một số quan điểm và cách phân loại BTHHTN a) Theo các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh thì BTHHTN có hai tính chất: - Tính chất lí thuyết: Muốn giải bài tập này cấn phải nắm vững về lí thuyết, vận dụng lí thuyết để vạch ra phương án giải quyết. - Tính chất thực hành: vận dụng các KN, kĩ xảo thực hành để thực hiện phương án đã vạch ra. Chúng ta có thể cho HS làm các BTHHTN với bốn hình thức khác nhau: - Bài tập thực nghiệm dùng các dụng cụ và hóa chất đơn giản có thể cho toàn thể HS hoặc tất cả các nhóm đều thực hiện. - Bài tập thực nghiệm dùng các dụng cụ và hóa chất phức tạp hơn (cho tất các HS đều làm phần lí thuyết và một vài HS làm thí nghiệm biểu diễn). - Bài tập chỉ được giải lí thuyết và một phần bằng thí nghiệm (do không đủ hóa chất hoặc không đủ thời gian hoặc không cần vì thí nghiệm quá quen thuộc). - Bài tập bằng hình vẽ. 1.3.2. Tác dụng của BTHHTN trong việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức học tập cho học sinh 2 Bài tập nói chung và BTHH nói riêng trong dạy học ở trường phổ thông vừa là mục đích, vừa là nội dung, lài vừa là PPDH hiệu nghiệm, nó cung cấp cho HS không chỉ kiến thức mà cả con đường giành lấy kiến thức và còn mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, vận dụng kiến thức, của việc tìm ra đáp số. Sử dụng BTHHTN trong dạy học hóa học sẽ mang lại một số tác dụng tích cực sau đây: - Giúp HS tích cực tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới. HS học tập chủ động, tích cực, tăng hứng thú học tập và yêu thích môn học. Giúp GV nâng cao hiệu quả dạy học. - Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực hành và ngược lại từ đó xác nhận những thao tác KNTH hợp lí. - Rèn luyện KN sử dụng hóa chất, các dụng cụ thí nghiệm và PP thiết kế thí nghiệm. - Rèn luyện các thao tác, KNTH cần thiết trong PTN (cân, đong, đun nóng, nung, sấy, chưng cất, hòa tan, lọc, kết tinh, chiết…) góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. - Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống: giải thích các hiện tượng hóa học trong tự nhiên; sự ảnh hưởng của hóa học đến kinh tế, sức khỏe, môi trường và các hoạt đông sản xuất, … tạo sự say mê, hứng thú học tập hóa học cho HS. - Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có kế hoạch, có kỉ luật, có văn hóa, … 1.3.3. Nguyên tắc và qui trình thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm 1.3.3.1. Nguyên tắc thiết kế hệ thống BTHHTN theo hướng dạy học tích cực Khi thiết kế hệ thống BTHHTN cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Xác định đúng mục tiêu của bài tâ âp. - Nô âi dung phù hợp với mục tiêu đã đề ra. - Đảm bảo tính chính xác khoa học. - Đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng. - Phù hợp với trình đô â HS, đảm bảo tính phân hóa theo các loại đối tượng. - Đảm bảo phát huy tính tích cực học tập, rèn luyện năng lực sáng tạo, phát triển tư duy và rèn luyện KNTH cho HS. - Đảm bảo tính sư phạm. - Các BT có yêu cầu làm thực nghiệm phải đảm bảo tính an toàn, thí nghiệm dễ thực hiện và tốn ít thời gian. 1.3.3.2. Quy trình xây dựng hệ thống BTHHTN BTHH nói chung và BTHHTN nói riêng đều có tác dụng rèn luyện KN, phát triển tư duy, rèn luyện tính kiên trì, chịu khó, tạo sự say mê, yêu thích môn học, tăng tính tích cực học tập, … cho HS. Do đó việc xây dựng hệ thống BTHH chất lượng, đầy đủ, đa dạng là điều quan trọng và cần thiết. Thực tế hiện nay nhiều GV chỉ lấy những BT có sẵn trong các tài liệu tham khảo, trên mạng về chỉnh sửa (hoặc không chỉnh sửa). Ít khi hoặc không xây dựng BT theo một quy trình cụ thể, do đó BT dễ có những sai sót, dẫn đến làm giảm chất lượng dạy và học. Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng hệ thống BTHHTN như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu của bài tập 3 Bước 2: Xác định nội dung BT Bước 3: Xác định loại BT Bước 4: Xác định cơ sở và nguyên tắc thiết kế Bước 5: Xây dựng bài tập gốc Bước 6: Biến đổi bài tập gốc thành nhiều BT khác nhau Bước 7: Xác định phương pháp giải BT Bước 8: Xây dựng đáp án cho BT Bước 9: Thử nghiệm và chỉnh lí 1.4. Giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan tới bài học. Khi học xong vấn đề gì học viên thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó trong mỗi bài học giáo viên cần đưa ra được một số hiện tượng thực tiễn liên quan cho học viên giải thích sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học viên. 1.4.1. Nguyên tắc thiết kế hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học  Đảm bảo tính chính xác, khoa học  Đảm bảo tính thực tiễn  Đảm bảo tính trọng tâm  Đảm bảo tính logic, ngắn gọn  Đảm bảo tính giáo dục  Đảm bảo tính sư phạm  Kích thích hứng thú, khả năng sáng tạo của người học 1.4.2. Quy trình thiết kế hệ thống tình huống gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học Tình huống dạy học là một vấn đề cần phải được giải quyết. Điều đầu tiên cần phải nhớ khi thiết kế tình huống là tình huống phải chứa đựng vấn đề để người học giải quyết. Các tình huống phải có đủ thông tin mà trong đó người học có thể hiểu vấn đề đó là gì và sau khi suy nghĩ, phân tích thông tin thì người học có thể đề xuất phương án giải quyết. Có tám bước cơ bản khi thiết kế tình huống gắn với thực tiễn :  Bước 1 : Xác định mục tiêu và nội dung bài học  Bước 2 : Thiết lập hệ thống câu hỏi cần nghiên cứu  Bước 3 : Lựa chọn chính xác vấn đề để xây dựng tình huống  Bước 4 : Thu thập dữ liệu  Bước 5 : Đánh giá và phân tích dữ liệu  Bước 6 : Lựa chọn hình thức và kỹ thuật thiết kế  Bước 7 : Thiết kế tình huống  Bước 8 : Hoàn thiện tình huống 4 1.5. Tổng quan về phần phi kim lớp 10 1.5.1. Hệ thống kiến thức phần hóa phi kim lớp 10 Hệ thống kiến thức của các chương được thể hiện qua sơ đồ sau: Chương 5: Nhóm Halogen Khái quát nhóm Halogen  TH 4: Tính chất các Bài hợp chất của các halogen Clo Flo Br Iot    Hiđro clorua Axit clohiđric   Hợp chất có oxi của clo Bài TH 3: Tính chất của các halogen Luyện tập chương 5  Luyện tập về clo và hợp  chất của clo  Chương 6: Nhóm Oxi Bài TH 5: Tính chất của oxi, lưu huỳnh Khái quát nhóm oxi Ox i Lưu huỳnh Ozon và hiđro peoxit Hiđro sunfua Hợp chất có oxi của lưu huỳnh Bài TH 6: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh Luyện tập chương 6 1.5.2. Phương pháp dạy học 5 Đây là 2 chương nghiên cứu về chất cụ thể. PPDH chung của chương được thiết kế theo mô hình:  Vận dụng lí Dự đoán tính Xác minh  thuyết chủ đạo về chất lí hóa của những điều dự  nguyên cấu tạo đơn chất và đoán về tính chất  tử, liên kết hóa những hợp chất bằng các thí học, định luật của chúng nghiệm, thực tuần hoàn, phản hành hóa học - Giáo viên cần khai thác lí thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, độ âm điện, … Sử dụng BTHHTN hướng dẫn HS suy luận, giải thích, chứng minh tính chất của chất. Các thí nghiệm được tiến hành là nhằm minh họa cho những tính chất đã được rút ra từ lí thuyết chủ đạo. Tuy nhiên đối với một số tính chất mới mà HS chưa được học có thể khai thác thí nghiệm dưới dạng thí nghiệm nghiên cứu. - Đối với nội dung về ứng dụng của chất, cần gợi ý HS thông qua TCVL, TCHH và vai trò của chất trong tự nhiên để tự rút ra kiến thức. - Đối với nội dung về sản xuất cần chú ý sử dụng các mô hình, hình vẽ, dụng cụ trực quan, … để HS dễ hiểu bài. 6 CHƯƠNG 2: XÂY DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM BẰNG HÌNH VẼ, TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN, TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHẦN HÓA PHI KIM LỚP 10 2.1. BÀI CLO I. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Câu hỏi 1: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước ? Giải thích: Là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải phóng ra clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HOCl: Cl2 + H2O HOCl + HCl HOCl là phần tử rất nhỏ, dễ hấp thụ trên màng sinh học của vi sinh vật, phá huỷ protein của màng, cản trở tính bán thấm của màng, thay đổi áp suất thẩm thấu của tế bào và làm chết vi khuẩn, nấm. HOCl có tính oxi hoá rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi sinh vật, gây chết cho vi sinh vật. Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng bằng chất này. Câu hỏi 2: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo? Giải thích:Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước. Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát khuẩn nước. Tuy nhiên, giáo viên cũng nên đưa ra vấn đề cần chú ý khi sử dụng nước máy: “Clo là một khí độc, vì vậy, buổi sáng trước khi sử dụng nước máy chúng ta nên xả nước khoảng 2 - 3 phút để cho lượng Clo bị giữ lại trong ống dẫn nước máy sau một đêm có thể thoát hết ra ngoài, như vậy sẽ không gây độc cho người sử dụng.” Ý nghĩa:Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện tượng này giúp học viên hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học viên có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy nghĩ để trả lời trong phần ứng dụng của clo . Giáo viên có thể giáo dục môi trường và tác hại của khí clo qua việc kể mẩu chuyện quân Đức sử dụng clo trong chiến tranh . Tháng 4 năm 1915, ở phòng tuyến phía Tây, quân Anh - Pháp đang giao chiến với quân Đức. Quân Anh - Pháp đang bày trận chờ quân Đức, chuẩn bị tổng tiến công, bỗng nhiên một đám khói màu lục bay đến bao trùm quân Anh - Pháp. Cái gì vậy? có người ưỡn ngực hướng về làn khí lạ. Khi làn khí đã bao trùm, có người cố hít vài hơi xem cái gì. Nhưng đột nhiên họ thấy mờ mắt, cổ họng nóng rát và đau. Toàn bộ trận tuyến dài mấy chục cây số bỗng náo động kinh hoàng, nhiều người cứ tưởng trúng pháp thuật của địch, ôm đầu bỏ chạy. Đến lúc này họ mới thấy làn khí màu vàng lục này thật đáng sợ. Lần đánh khí độc này, quân Đức đứng ở trên cao, đầu chiều gió, bố trí mấy ngàn thùng khí độc, phóng về phía liên quân Anh - Pháp 160 tấn khí Clo trong thời gian 5 phút. Kết quả, 1,5 vạn người trúng độc; 5000 người chết, khiến trận tuyến 7 quân Anh - Pháp vỡ ra một khoảng trông dài 6km, quân Đức không tốn bao công mà đạt được chiến thắng. II. BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC NGHIỆM DÙNG HÌNH VẼ Bài tập 1: Nội dung đề: Hình vẽ dưới đây mô tả quá trình điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. HCld ---- Cl2 Bình 1 Cl2 / o o ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...... ... ... ... Cl2 Bông tẩm xút MnO2 o o o o o oo o o Dung dịch NaCl bão hòa (bình 2) Cl2 o o oo o H2SO4 đặc (bình 3) Hãy quan sát hình vẽ và cho biết: a. Trong phòng thí nghiệm, để điều chế khí clo ta có thể sử dụng hóa chất nào? Viết phương trình hóa học minh họa cho phản ứng xảy ra. b. Khí clo sau khi ra khỏi bình 1 thường có lẫn tạp chất gì? c. Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa và H2SO4 đặc trong quá trình trên là gì? d. Nếu dẫn khí clo có lẫn tạp chất vào bình chứa H2SO4 đặc trước khi vào bình dung dịch NaCl bão hòa có được không? e. Nêu vai trò của bông tẩm xút. Bài tập 2: Nội dung đề: Hãy điền chú thích vào hình vẽ mô tả thí nghiệm về tính tẩy màu của clo ẩm và giải thích biết chất ở các vị trí là khác nhau. Giấy quì khô Giấy quì ẩm (1) (3) (4) (2) -------------- -------------- Hình 1 Hình 2 Bài tập 3 (ĐH K.B 2014): Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Cl2 từ MnO2 và dung dịch HCl: dung dịch HCl đặc 8 Bình (1) Bình (2) Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua. Để thu được khí Cl2 khô thì bình (1) và bình (2) lần lượt đựng A. dung dịch NaCl và dung dịch H2SO4 đặc. B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl. C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3. D. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc. Bài tập 4: Trong PTN, khí clo được điều chế từ MnO2 và axit HCl bằng bộ dụng cụ như hình vẽ sau. a. Viết PTHH của phản ứng và ghi rõ điều kiện (nếu có). b. Phân tích những chỗ chưa đúng trong bộ dụng cụ hình sau. Giải thích. dd HCl 10% MnO2 Hình 2.6 Bài tập 5: Người ta điều chế khí Cl2 trong phòng thí nghiệm từ MnO2 và HCl đặc. Để thu được khí Cl2 sạch và khô, cần dẫn khí thu được đi qua các bình rửa khí A và B (hình 2.7). a) Hãy cho biết bình A và B đựng chất nào trong các chất sau đây: dd Ca(OH) 2, dd NH3, H2SO4 đặc, H2O, dd NaCl bão hòa, dd Br2? Giải thích. b) Cách thu này có thu được một thể tích xác định của khí clo không? Giải thích dd HCl đặc Bông tẩm dd NaOH Mn O2 9 A Hình B Bài tập 6: Trong thí nghiệm ở hình sau người ta dẫn khí clo mới điều chế vào bình A có đặt 1 miếng giấy màu, khô. Nếu đóng khóa K thì miếng giấy không mất màu. Nếu mở khóa K thì miếng giấy mất màu. Giải thích hiện tượng. C K l2 Bông tẩm ddNaOH H2SO4 đặc A Bài tập 7: Cho biết hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm sau giống và khác nhau như thế nào. Giải thích và viết PTHH (nếu có). Gi C Cl2 ấy màu l2 H2SO4 H2O đặc Hình 2.22VỆ MÔI TRƯỜNG CÂU HỎI TÍCH HỢP BẢO III. Câu 1. Không khí bị ô nhiễm clo gây ra những tác hại nào sau đây. A. cây lá úa vàng, gây thiệt hại cho năng suất cây trồng B. động vật nuôi chết hàng loạt C. phá huỷ các công trình công cộng D. hình thành mưa axit Câu 2. Những phát biểu nào sau đây về tính chất vật lí của clo là sai A. là khí màu vàng lục, mùi xốc B. khí clo rất độc, phá hoại niêm mạc đương hô hấp C. nhẹ hơn không khí tan rất nhiều trong nước D. tan nhiều trong dung môi hữư cơ Câu 3: Khi mở vòi nước máy, nếu chú ý sẽ phát hiện mùi lạ. Đó là do nước máy còn lưu giữ mùi chất sát trùng là clo và người ta giải thích khả năng diệt khuẩn của nước clo là do A. Clo độ nên có tính sát trùng. B. Clo có tính oxi hóa mạnh. C. có HClO, chất này có tính oxi hóa mạnh. D. Có oxi nguyên tử nên có tính oxi hóa mạnh. Câu 4: Để diệt chuột ở ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống mềm dẫn vào hang chuột. Hai tính chất nào của clo đã cho phép làm như vậy? 2.2. BÀI AXIT CLOHIDRIC – MUỐI CLORUA 10 I. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Câu 1: Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ? Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng là 4 và 3). Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được. Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001 mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày chứa muối hiđrocacbonat NaHCO 3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa bớt lượng axit trong dạ dày. NaHCO3 + HCl  NaCl + CO2 + H2O Câu 2:Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ? Giải thích: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 100 oC. Nếu cho thêm một ít muối ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100 oC. Khi đó luộc rau sẽ mau mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin. Ý nghĩa: Đây là những vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học viên sẽ không biết. Học viên dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học viên, rất thiết thực trong cuộc sống. II. BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC NGHIỆM DÙNG HÌNH VẼ Bài tập 1: Hình vẽ dưới đây mô tả quá trình điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm. C B A Bông tẩm xút . -....-....-.......-...-.- -.- -- - ---- -- - D a. Xác định các chất A, B, C, D trong hình vẽ trên. b. Hãy nêu các quá trình xảy ra trong hai ống nghiệm. Viết phương trình hóa học minh họa (nếu có). c. Nêu hiện tượng quan sát được khi nhỏ 1 giọt dung dịch thu được lên giấy quì tím. Bài tập 2: Hình vẽ nào mô tả đúng nhất cách thu khí hiđro clorua (trong phòng thí nghiệm) trong các hình vẽ sau đây? Giải thích. Khí HCl Khí HCl Bông tẩm ddNa Khí HCl 11 Khí HCl H O 2 ddN aCl hòa Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4 III. CÂU HỎI TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Công dụng nào sau đây không phải của NaCl: A. Làm thức ăn cho người và gia súc B. Điều chế Cl2, HCl. Nước gia –ven C. Làm dịch truyền trong bệnh viện D. khử chua cho đất Câu 2: Giải pháp để tránh các ảnh hưởng của các chất oxi hoá mạnh đến sức khoẻ con người là. A. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin A, E là chất chống oxi hoá B. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin A, B là chất chống oxi hoá C. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin B, C là chất chống oxi hoá D. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin D,E là chất chống oxi hoá Câu 3: Quá trình gia công đồ trang sức có sử dụng dung môi clo để tẩy dầu và rửa kim loại, khi dung môi bẩn thì bị thải loại ra môi trường, chúng sẽ gây tác hại nào sau đây. A.Tạo mưa axit B.Ô nhiễm nguồn đất và nước do chứa kim loại và dầu hoà tan. C.Ăn mòn các công trình xây dựng như mống cột, đường ống dẫn nước sinh hoạt D. Làm tăng vi khuẩn trong nước Câu 4: Hiđro clorua là khí sinh ra trong quá trình nung đất sét để sản xuất gốm, tác hại của khí HCl là. A. gây ngột ngạt , khó thở, ,kích thích da, niêm mạc, phổi… B. ngăn cản sự quang hợp , thụ phấn và tăng trưởng của cây trồng C. A ,B đều đúng D. A, B đều sai Câu 5: Những người bị bệnh đau dạ dày là do trong dịch vị của dạ dày tiết ra nhiều HCl.Hỏi người bị bệnh trên cần uống loại hoá chất nào sau đây? A. NaHCO3 B. MgSO4 C. Na2SO3 D. Na2CO3 Câu 6: Trong dạ dày của chúng ta có một loại axit góp phần vào việc tiêu hóa thức ăn, đó là axit gì? A. HCl B. H2SO4 C. HBr D. HNO3 2.3. BÀI HỢP CHẤT CÓ OXI CỦA CLO I. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Câu 1: Giải thích vì sao nước Gia-ven có khả năng tẩy trắng vải sợi và cho biết vì sao trên thực tế người ta dùng clorua vôi nhiều hơn nước Gia-ven? Giải thích: Trong nước Gia-ven, ClO- có tính oxi hóa mạnh do Clo có số oxi hóa +1 dễ nhận e tạo thành Cl-, nó oxi hóa được chất có màu thành chất không màu. Trong không khí có CO2, clorua vôi tác dụng với CO2 giải phóng HClO nên có ứng dụng tương tự nước Gia-ven. 12 2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCO3 + CaCl2 + 2HClO Clorua vôi cũng được dùng để tẩy trắng vải sợi, giấy, tẩy uế các hố rác, cống rãnh, xử lí các chất độc hữu cơ. Một lượng lớn clorua vôi được dùng để tinh chế dầu mỏ. So với nước Gia-ven, clorua vôi rẻ tiền hơn, hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và chuyên chở hơn nên được sử dụng nhiều hơn. II. CÂU HỎI TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Trong các axit có oxi của clo đã học, axit có nhiều ứng dụng nhất trong đời sống là. A. HClO B. HClO2 C. HClO3 D. HClO4 Câu 2: Trong dung dịch thuốc tẩy ( nước javen) có bán ngoài thị trường, ngoài thành phần chính là nước javen còn có thêm thành phần là NaOH. Vai trò của NaOH là A. Làm chất độn để hạ giá thành sản phẩm B. Để bảo quản sản phẩm trong quá trình tiêu thụ C. Trung hoà HCl sinh ra sau khi HClO phân huỷ thành HCl và oxi nguyên tử D. Tất cả đều đúng. Câu 3: Kinh nghiệm sử dụng nước javen là. A. Đeo bao tay cao su, không pha javen với nước nóng, giữ trong bình kín, tránh ánh nắng mặt trời và hơi nóng B. Giữ trong bình kín, tránh ánh nắng mặt trời và hơi nóng, trộn chung với các thuốc tẩy khác để tăng hoạt tính. C. Pha javen với nước nóng , không nên ngâm quần áo trước để tránh mục vải. D. Không pha javen với nước nóng, dùng càng nhiều càng tốt để tăng hiệu quả giặt tẩy. Câu 4: Chọn đáp án sai: ứng dụng của clorua vôi là để A. tẩy trắng sợi, vải, giấy, tẩy uế các hố rác , cống rãnh B. xử lí các chất độc C. điều chế clo trong phòng thí nghiệm D. tinh chế dầu mỏ Câu 5: Sử dụng nước javen, clorua vôi để bảo vệ môi trường trong sạch nhờ tác dụng A. tẩy trắng B. tẩy uế, diệt khuẩn C. tính chế dầu mỏ D. chế tạo diêm Câu 6: Để hạn chế những ảnh hưởng xấu của nước javen, clorua vôi , chúng ta có thể sử dụng những hoá chất thay thế không gây độc hại như. A. NaOH B. Chanh, giấm C. Nước muối D. Không có hoá chất thay thế Câu 7: NaClO gây ô nhiễm môi trường nước thường gặp trong chất thải của các nhà máy nào sau đây. A. nhà máy dệt , nhuộm B. nhà máy giấy C. nhà máy hoá chất D. A và B đúng Câu 8: Nếu tiếp xúc với lâu dài, thường xuyên với nước javen có thể gây ra A. vàng da, hơi thở có mùi clo, mệt mỏi, bất tỉnh, hôn mê. B. chảy máu mũi , mù mắt, mất ngủ, mất khả năng tư duy 13 C. viêm da, rối loạn tiêu hoá, khuyết tật cho thai nhi khi người mẹ tiếp xúc nhiều D. không ảnh hưởng tới sức khoẻ do nhà sản xuất đã tính toán nồng độ phù hợp Câu 9: Nước giaven trong không khí có tính tẩy m àu là do sự có mặt của khí nào sau đây? A. Khí trơ B. O2 C. N2 D. CO2 Câu 10: Người ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl, chẳng hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15 phút. Khả năng diệt khuẩn của dung dịch NaCl là do: A. Dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl- có tính khử B. Dung dịch NaCl độc C. Một lí do khác D. Vi khuẩn bị mất nước do thẩm thấu 2.4. BÀI FLO-BROM-IOT I. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Câu 1: Dùng Clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình này và viết phương trình hóa học (nếu có). Giải thích: Cho nước máy đã xử lí bằng clo vào ống nghiệm chứa dd KI không màu, thêm 1ml hồ tinh bột. Nếu nước máy còn dư clo, clo sẽ tác dụng với KI giải phóng ra I 2, khi I2 gặp tinh bột sẽ chuyển thành màu xanh. Cl2 + 2KI → 2KCl + I2 Ý nghĩa: Thông qua BT trên, học viên sẽ củng cố được phản ứng điều chế I 2 và nhớ lại tính chất hóa học của halogen mạnh đẩy halogen yếu ra khỏi dd muối của nó. Đồng thời, học viên còn biết thêm cách để nhận biết I2 sinh ra. Hiện nay, nguồn nước đang bị ô nhiễm nên việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt là cần thiết nhưng việc xử lí nước nếu dùng dư clo thì sẽ gây nguy hiểm cho con người. Vì vậy có thể sử dụng cách trên để kiểm tra nồng độ clo dư trong nước sinh hoạt hàng ngày của gia đình để đảm bảo sức khỏe. Câu hỏi 2: Tại sao không dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF ? Giải thích: Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt là ăn mòn thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit SiO 2 nên khi cho dung dịch HF vào thì có phản ứng xảy ra: SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Ý nghĩa: Đây là phần kiến thức mà bất kì học viên nào cũng phải biết được sau khi học bài Flo và hợp chất của nó. Học viên biết giải thích và vận dụng trong thực tiễn tránh việc dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF. Câu hỏi 3: Tại sao phải ăn muối iot ? 14 Giải thích: Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp trạng. Ở người trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg. Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iôt có trong muối ăn dạng KI và KIO 3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng bệnh khác. Ý nghĩa: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài giảng “Iot” nhằm giúp cho học sinh hiểu được ích lợi của việc ăn muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng. II. CÂU HỎI TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Bệnh fuorosis( bệnh chết răng) gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho dân cư Ninh Hoà là do nguyên nhân nào sau đây. A. Thực phẩm bị nhiễm độc thuốc trừ sâu B. Nguồn nước bị ô nhiễm flo C. Nước thải có hợp chất chứa oxi của clo vượt mức cho phép D. Người dân không xử dụng kem đánh răng Câu 2: Việc ngưng sử dụng freon trong tủ lạnh và máy lạnh là do nguyên nhân nào sau đây. A. freon phá huỷ tầng ozon gây hại cho môi trường B. freon gây nhiễm độc nước sông, ao, hồ. C. freon gây độc cho người sử dụng máy lạnh, tủ lạnh D. freon đắt tiền nên giá thành sản phẩm cao 2.5. BÀI OXI - OZON I. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Câu 1: Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn ? Giải thích: Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân: - Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch. - Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi: Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi mát. Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí trong sạch, tươi mát. Câu 2: Vai trò của ozon trong đời sống và công nghiệp như thế nào? Giải thích: Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như phenol, hợp chất xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh… có trong nước thải. Ozon có thể tác dụng với các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, mangan… biến nước thải thành nước sạch vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10-30 km quanh trái đất, ozon tồn tại thành một tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho người và động vật bị đột biến gen, gây bệnh nan y… Gần đây, do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực… thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ô nhiễm, thì ozon lại góp phần oxi hóa chất gây ô nhiễm, cũng chính vì vậy tầng 15 ozon bị mỏng dần. Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có một số nơi tầng ozon bị thủng và gây ra không it hiện tượng như bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y… Ý nghĩa: Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua bài học học sinh hiểu được tầm quan trọng của ozon, vừa có ý thức bảo vệ môi trường và kích thích sự tìm hiểu vấn đề này. II. BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC NGHIỆM DÙNG HÌNH VẼ Bài tập 1: Hình vẽ dưới đây mô tả quá trình điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. KMnO4 Boâng -------- O2 O2 ---------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- a. Tại sao miệng ống nghiệm phải chốc xuống? b. Có thể thu khí oxi trực tiếp vào lọ thủy tinh (không úp lọ xuống) không? c. Khi kết thúc thí nghiệm phải rút đèn hay ống dẫn khí ra trước, tại sao? d. Có thể thay KMnO4 bằng hóa chất nào khác? Bài tập 2: Hình vẽ sau mô tả cách lắp dung cụ điều chế oxi trong PTN. O KMn O4 2 . Điều chế khí oxi a. Tìm điểm chưa đúng trong cách lắp bộ dụng cụ trong hình vẽ trên. Giải thích và nêu cách lắp dụng cụ đúng nhất. b. Phương pháp thu khí ở trên dựa vào tính chất nào của oxi? c. Khi kết thúc thí nghiệm, tại sao phải tháo ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn? d. Khí oxi có lẫn hơi nước, có thể dùng chất nào trong các chất sau đây để làm khô khí oxi: Al2O3, H2SO4 đặc, dd Ca(OH)2, dd HCl. Bài tập 3: Khí oxi được điều chế trong PTN bằng thiết bị sau: ( 1) Nư ớc ( 2) Hình 16 a. Hãy cho biết hóa chất (1), (2) là những chất nào trong các chất sau đây? (1): H2O, H2O2, H2SO4. (2): KMnO4, KNO3, MnO2. b. Người ta không thu khí oxi ngay từ lúc đầu vì phần thể tích khí oxi lúc đầu có lẫn tạp chất nào trong các chất sau đây: không khí, hiđro, hơi nước? Bài tập 4: Bộ dụng cụ sau dùng để mô tả tính chất hóa học của H2O2. a. Nếu dd A chứa KMnO4 và H2SO4, khi nhỏ dd H2O2 vào sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích, viết PTHH của phản ứng và cho biết vài trò của H2O2 trong phản ứng. b. Nếu dd A là dd KI thì sau khi nhỏ vài giọt H 2O2, thêm vài giọt hồ tinh bột vào dd A thì có hiện tượng gì? Giải thích, viết PTHH của phản ứng và cho biết vai trò của H 2O2 trong phản ứng. H2O2 dd A Hình 2.13 III. CÂU HỎI TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Oxi từ không khí vào túi phổi là do : A. Phản ứng với CO2 trong phổi B. Áp suất riêng phần của nó trong không khí lớn hơn trong túi phổi C. Áp suất riêng phần của nó trong không khí nhỏ hơn trong túi phổi D. Trong túi phổi nhiệt độ và tốc độ khuếch tán lớn hơn. Câu 2: Nhận xét nào sau đây không đúng : A. Nhiên liệu cháy ở tầng khí quyển trên cao nhanh hơn khi cháy ở mặt đất. B. Nước giải khát được nén khí CO2 ở áp suất cao hơn có độ chua lớn hơn C. Thực phẩm được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn sẽ giữ được lâu hơn D. Than cháy trong oxi nguyên chất nhanh hơn khi cháy trong không khí. Câu 3: Ưu điểm của việc dùng chất tẩy trắng vải, giấy là hidro peoxit so với các hợp chất chứa clo A. H2O2 ít có chất độc hại gây ô nhiễm môi trường B. nguyên liệu rẻ tiền C. dễ sản xuất D. A và B đều đúng 17 Câu 4: Freon(CFC) phá huỷ tầng ozonvì sinh ra gốc clo tự do. Cho biết một gốc clo tự do có thể gây ra điều gì sau đây. A. phá huỷ một phân tử ozon B. phá huỷ ba phân tử ozon C. phá huỷ hàng trăm phân tử ozon D. phá huỷ hàng ngìn phân tử ozon Câu 5: Khí ảnh hưởng nhiều nhất đến hiện tượng hiệu ứng nhà kính là A. O3 B. CO2 C. NO2 D. CFC Câu 6: Để hạn chế khói mù quang hoá phải A. sử dụng nguyên liệu ít ô nhiễm, nguyên liệu sinh học B. hạn chế thuốc lá, bớt lưu lượng xe cộ C. phân tán chất gây ô nhiễm D. tất cả đều đúng Câu 7: Trong tàu ngầm để cung cấp O 2 thủy thủ đoàn người ta dùng chất nào sau đây là tốt A. H2O2 B. Na2O2 C. KMnO4 D. KClO3 Câu 8: Những người bị lau phổi có thể khỏi nếu sống gần rừng thông đó là do. A. Gần rừng thông có hổ phách B. Gần rừng thông có trầm hương C. Gần rừng thông có nhựa thông và bụi hoa thông D. Gần rừng thông có một lượng nhỏ Ozôn Câu 9: Khí nào là nguyên nhân gây th ủng tầng Ozon? A. Freon B. Xenon C. Neon D. Kripton 2.6. BÀI HIĐROSUNFUA – LƯU HUỲNH ĐIOXIT – LƯU HUỲNH TRIOXIT I. TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN Câu 1: Khi hòa tan một lượng nhỏ hiđro sunfua trong nước được dung dịch trong suốt không màu. Để lọ thủy tinh trong suốt đựng dung dịch đó trong không khí vài ngày thì thấy hơi có vẩn đục. Hãy giải thích và viết phương trình hóa học. Giải thích: H2S khi hòa tan trong nước thu được dung dịch axit sunfuhiđric trong suốt, khi để dung dịch này ngoài không khí thì nó dần dần trở nên vẩn đục màu vàng do oxi của không khí đã oxi hóa H2S thành lưu huỳnh làm cho dung dịch bị vẩn đục. 2H2S + O2 → 2S + 2H2O Câu 2: Tình huống như sau: Một hôm, Bà sai bạn Nam ra chợ mua trứng về luộc. Nhưng trong quá trình luộc, bạn Nam ngửi thấy có mùi thối bay ra khắp phòng. Cái nồi nhôm trắng đang nấu chẳng mấy chốc trở nên xám đen ở phần chứa nước luộc. Bà bảo: “Con đã mua nhầm quả trứng ung rồi.” Nam bèn hỏi: “Bà ơi, vậy làm sao mình nhận biết được trứng ung hay trứng mới vậy bà? Tại sao trứng ung lại có mùi thối như vậy? Và tại sao cái nồi lại trở nên xám xịt thế kia? Làm thế nào để cái nồi trắng sáng lại như ban đầu hở bà” Em hãy trả lời giúp Bà của bạn Nam được không? 18 Hướng dẫn trả lời: Nhận biết trứng ung: Trứng gà mới đẻ ra luôn có một lớp màng bảo vệ để giữ cho từ 1.000 – 15.000 lỗ nhỏ li ti quanh mỗi vỏ trứng được thông khí qua lại, đáp ứng sự hô hấp của trứng nhưng không cho vi trùng xâm nhập. Lúc này không khí bên trong rất ít, tỷ trọng của nó lớn hơn nước, nên nó sẽ chìm. Còn trứng ung vì đã để thời gian dài, một phần lòng trắng của nó đã thối do sự phân hủy protein, sinh ra rất nhiều thể khí như hiđrosunfua có mùi trứng thối. Mặt khác, một phần nước ở trong quả trứng bay hơi qua những lỗ nhỏ ở vỏ, thể khí bốc hơi, trọng lượng quả trứng nhẹ đi, tỷ trọng nhỏ đi, tất nhiên nó phải nổi trên mặt nước. Nguyên nhân gây đen nồi: Trong quá trình đun, phần khí H2S thoát ra và tan một phần vào nước tạo dung dịch axit sunfuhiđric. Thông thường, trong nồi nhôm (không phải nhôm nguyên chất) sẽ có các thành phần tạp chất như Si, Mg, Cu, Zn hoặc Pb (thường có nhiều trong các nồi nhôm tái chế). Dung dịch axit này tác dụng với tạp chất tạo thành các muối sunfua có màu đen bám vào thành nồi. Vì vậy, nồi nhôm sẽ có màu xám đen ở phần chứa nước luộc. Để nồi trắng sáng lại như ban đầu, ta có thể đun nhẹ các dung dịch có tính axit như: nước giấm loãng, nước có vài giọt chanh hoặc nước me...thì nồi sẽ trắng sáng trở lại. II. BÀI TẬP DÙNG HÌNH VẼ Câu 1:Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế SO3 nhờ vào dụng cụ như hình vẽ bên: Biết rằng phía trên dung dịch H 2SO3 bão hòa luôn tồn tại lớp khí SO 2 cùng với oxi không khí. Một đoạn dây may xo được nhúng vào dung dịch Fe 2(SO4)3, sau đó được nối với một nguồn điện làm dây may xo nóng đỏ, khi đó Fe 2(SO4)3 bị nhiệt phân tạo ra Fe2O3 làm chất xúc tác cho phản ứng tạo thành SO3. (B) Hãy cho biết: a. Tại các vị trí A, B, C có những chất nào? ----------------------------------b. Sau phản ứng thu được những chất nào có chứa lưu ---------------------------------(C) huỳnh? Viết phương trình. (A) Câu 2: Có hỗn hợp khí gồm: O 2, O3, H2S, SO2. Sau khi dẫn hỗn hợp khí qua hệ thống chứa 3 dung dịch KI bão hòa, NaOH bão hòa, H 2SO4 đậm đặc được sắp xếp như hình vẽ dưới đây ta thu được khí O2 sạch. 19 hh khí (B) (A) (C) a. Xác định các dung dịch A, B, C? Viết phương trình chứng minh? b. Vai trò của H2SO4 đậm đặc trong bình (C) là gì? c. Cũng hỗn hợp khí trên nhưng thay O 2 bằng Cl2 thì có thể dùng bộ dụng cụ trên tinh chế khí clo không? Câu 3: Có ba ống nghiệm không nhãn, mỗi ống chứa 1 trong ba chất khí SO 2, O2, HCl không màu. Úp các ống nghiệm vào các chậu nước và thu được kết quả như hình vẽ dưới đây: A C B -- -- -- -- ----- -- -- -- - - - ------- --- ---- -- -- -- - - - - -- -Chậu 1 - ----------- -- -- -- ------------ --- --- --- ---- -- -- -- -- -- -- -- -- --- - --- --------- -------- ---- -------------Chậu 2 -- ------ ---- --- ------------ --- --- --- -- -- -- -- --------- --- --- --- ---- -- -- -- -- -- -- -- -- -- - --- --------- -------- ---- --------------Chậu 3 a. Khí trong ống nghiệm nào tan trong nước tốt nhất? b. Xác định các khí trong từng ống nghiệm. c. Nếu thay nước ở chậu thứ hai bằng dung dịch NaOH thì quan sát thấy hiện tượng gì? Câu 4: Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một trong các chất khí sau: HCl, O 2, SO2, Cl2. Chúng được úp ngược trên các chậu đựng nước. Sau 1 thời gian lấy dd thu được nhỏ lên mẩu giấy quỳ tím, kết quả thu được ở các hình (1), (2), (3), (4) như sau: (1): Quỳ tím không đổi màu. (2): Quỳ tím hóa đỏ rồi mất màu. (3): Quỳ tím hóa đỏ. (3): Quỳ tím hóa đỏ. (1) (2) (3) (4) Hãy cho biết: a. Khí nào tan trong nước nhiều nhất? b. Khí nào không tan trong nước? c. Khí nào tan trong nước ít nhất? d. Khí nào có thể dự đoán là HCl? Biết rằng khí này tan nhiều trong nước tạo dd axit mạnh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan