Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn nâng cao chất lượng dạy nội dung về câu cho học sinh lớp 4 thông qua việc s...

Tài liệu Skkn nâng cao chất lượng dạy nội dung về câu cho học sinh lớp 4 thông qua việc sử dụng các thủ pháp phân biệt thành phần câu

.DOC
45
254
135

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Ninh Bình Chúng tôi gồm: Tỉ lệ % S Họ và tên T Ngày tháng Nơi công tác Chức danh Trình đóng góp độ vào việc chuyên tạo ra môn sáng kiến Hiệu trưởng Đại học 35.0 P. Hiệu trưởng Đại học 30.0 Giáo viên Đại học 25.0 Giáo viên Đại học 10.0 năm sinh T 1 Đinh Thị Tuyết Chinh 24/5/1961 2 Tống Thị Thu Thủy 29/6/1969 3 Phạm Thị Bình 02/01/1973 4 Đỗ Thị Mỹ Bằng 06/3/1974 Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “ Nâng cao chất lượng dạy nội dung về câu cho học sinh lớp 4 thông qua việc sử dụng các thủ pháp phân biệt thành phần câu” I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Giáo dục II. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG THỬ: 05/01/2013 III. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN: Phân môn Luyện từ và câu trong tiếng Việt giúp học sinh mở rộng, hệ thống hoá vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu; rèn cho học sinh một số kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các dấu câu; bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói, viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp, rèn luyện phát triển tư duy, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho học sinh. Từ đó, các em tích luỹ cho mình những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện để các em học tốt các phân môn khác trong tiếng Việt như: Chính tả, Tập làm văn, Kể chuyện, đồng thời học tốt các môn học khác như: Toán, Tự nhiên-xã hội, Âm 1 nhạc, Mĩ thuật,…. Đặc biệt, khi học Luyện từ và câu còn khơi dậy trong tâm hồn học sinh lòng yêu quý tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Phân môn Luyện từ và câu lớp 4 chiếm thời lượng 62 tiết gồm các nội dung sau: Mở rộng vốn từ: 19 tiết Cấu tạo của tiếng, từ: 5 tiết Từ loại: 9 tiết Câu: 26 tiết Dấu câu: 3 tiết Từ sự phân bố về thời lượng nói trên, chúng ta thấy, nội dung học về câu của học sinh lớp 4 chiếm thời gian chủ yếu trong phân môn Luyện từ và câu. Trong đó nội dung học về thành phần câu chiếm thời lượng 18 tiết, tập trung ở các tuần học: 16, 17, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 31, 32, 33, 34. Khi học về thành phần câu, học sinh được học hai thành phần chính của câu ( chủ ngữ, vị ngữ) và thành phần phụ trạng ngữ. Nội dung học này giúp học sinh xác định, phân biệt được các thành phần chính trong câu đơn và thành phần trạng ngữ của câu, giúp học sinh có kĩ năng nói và viết phải thành câu, đúng mục đích diễn đạt, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Trong quá trình dạy học nhiều năm nay chúng tôi thấy, chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu nói chung, chất lượng dạy học về nội dung Thành phần câu nói riêng còn nhiều hạn chế, đa số giáo viên còn chưa chú trọng khi dạy nội dung này. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, mà cơ bản nhất là những nguyên nhân sau: Bài kiểm tra định kì của học sinh chỉ có một phần nhỏ nội dung về Luyện từ và câu và Thành phần câu mà lượng kiến thức về nội dung này lại khá nhiều, khó dạy, khó học nên nhiều giáo viên chỉ dạy lướt qua cho hết bài. Giáo viên còn lúng túng khi dạy nội dung này, không nhấn mạnh được những kiến thức trọng tâm, không đưa ra được những so sánh cụ thể để học sinh 2 phân biệt, không mở rộng nâng cao kiến thức cho học sinh giỏi vì bản thân giáo viên còn quá phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách giáo viên, không chịu khó tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu nên còn mơ hồ về những kiến thức này. Thực tế qua nhiều năm dạy lớp 4, chúng tôi đã đúc kết cho mình được một số kinh nghiệm giảng dạy và sáng kiến khi dạy nội dung về Thành phần câu cho học sinh. 1. Giải pháp cũ thường làm 1.1. Nội dung của giải pháp: 1.1.1. Giáo viên sử dụng ngữ liệu trong sách giáo khoa để phân tích, rút ra ghi nhớ về bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong câu, bộ phận trạng ngữ của câu. - Chủ ngữ là một thành phần chính trong câu, chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai ? Cái gì ? Con gì ?, chủ ngữ có cấu tạo là danh từ hay cụm danh từ. - Vị ngữ là một thành phần chính trong câu, vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì? Thế nào? Là ai? Là cái gì? Là con gì?, vị ngữ có cấu tạo là một động từ, tính từ, danh từ hay cụm động từ, cụm tính từ, cụm danh từ. - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, trạng ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Do đâu? Bằng cái gì?.... 1.1.2. Học sinh áp dụng những nội dung ghi nhớ để làm bài tập trong sách giáo khoa hoặc vở bài tập. 1.2. Nhược điểm và tồn tại của giải pháp cũ: - Thực tế trong các văn bản mà các em được học xuất hiện rất nhiều những câu có cấu tạo đặc biệt, các em không thể xác định được từng bộ phận chính và bộ phận trạng ngữ của những câu đó. Ví dụ: Anh về muộn làm cả nhà lo lắng. Trong thùng đầy nước. Thuốc, anh ấy không hút. Dừng lại ở ngoài cổng, chị nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. 3 - Khi đặt câu, viết đoạn văn, đa số các em đã không thực hiện được theo yêu cầu, mục đích cần đạt. Ví dụ: Bài tập yêu cầu điền thêm bộ phận chính vào sau trạng ngữ để hoàn chỉnh câu sau : Bên kia cánh rừng, ......... Kết quả là 100% học sinh điền sai, mà chủ yếu điền được dạng câu như sau : Bên kia cánh rừng có một ngôi nhà. Nếu đọc câu văn lên thì rất hoàn chỉnh, nhưng nó đã không đúng với yêu cầu của đề bài : Trạng ngữ đã biến đổi thành chủ ngữ. Để khắc phục những tồn tại trên, chúng tôi đã đưa ra những giải pháp mới được cải tiến như sau : 2. Giải pháp mới cải tiến: Giải pháp 1: Bổ sung thêm hoặc thay đổi nội dung ngữ liệu trong sách giáo khoa để xây dựng kiến thức cần ghi nhớ cho học sinh * Khi dạy những bài về Chủ ngữ (CN), chúng tôi đã đưa thêm những ngữ liệu và phân tích những ngữ liệu đó như sau: (1) Họ / chiến đấu rất dũng cảm. CN (2) Ở đời, mất cái nọ được cái kia / là lẽ thường tình. CN- thành ngữ (3) Sản xuất / phải gắn với nhu cầu tiêu thụ. CN- động từ (4) Đẹp nhất/ là hoa hồng. CN- cụm tính từ (5) Anh về muộn / làm cả nhà lo lắng. CN- cụm C-V (6) Thất bại đó/ do sự chủ quan của chúng ta. CN (7) Cái bút đỏ tươi đang để trên bàn này / là của chị Mai. CN (8) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. CN CN CN CN 4 Từ những ngữ liệu đã được phân tích ở trên, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh rút ra được những ghi nhớ cần thiết ( ngoài sách khoa): Câu 1 2 3 4 5 6 Rút ra được kiến thức ghi nhớ Chủ ngữ có thể là từ thay thế cho danh từ hay cụm danh từ ( Đại từ) Chủ ngữ có thể là một thành ngữ Chủ ngữ có thể là động từ, tính từ hay cụm động từ, cụm tính từ Chủ ngữ có thể là một cụm C-V Chủ ngữ có thể là từ, ngữ hoặ c cụm C-V + từ chỉ trỏ ( này, nọ, kia, đó) 7 8 Chủ ngữ có thể là từ chỉ thứ tự * Khi dạy những bài về Vị ngữ (VN), chúng tôi đã đưa thêm những ngữ liệu và phân tích những ngữ liệu đó như sau: 5 (1) Ông thủ trưởng cơ quan tôi / người Quảng Bình. VN- Cụm DT (2) Nó / vuốt mặt không nể mũi. VN- Thành ngữ (3) Vải này / khổ hơi hẹp. VN - Cụm C- V (4) Trước mặt chúng tôi, sừng sững / một dãy núi đá. VN CN Từ những ngữ liệu đã được phân tích ở trên, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh rút ra được những ghi nhớ cần thiết ( ngoài sách khoa): Câu Rút ra được kiến thức ghi nhớ 1 Vị ngữ có thể là một cụm danh từ 2 Vị ngữ có thể là một thành ngữ 3 Vị ngữ có thể là một cụm C- V 4 Vị ngữ có thể đứng trước chủ ngữ * Khi dạy những bài về Trạng ngữ (TN), chúng tôi đã đưa thêm những ngữ liệu và phân tích những ngữ liệu đó như sau: (1) Tay xách chiếc cặp da lớn, thầy giáo bước vào lớp. TN- 1 cụm C- V (2) Vịnh Hạ Long,/ ngày 17 -11 -1994,/ được UNESCO công nhận là di sản CN TN VN thiên nhiên thế giới. (3) Chúng ta / phấn đấu, / vì tương lai. CN VN TN Từ những ngữ liệu đã được phân tích ở trên, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh rút ra được những ghi nhớ cần thiết ( ngoài sách khoa): Câu Rút ra được kiến thức ghi nhớ 1 Trạng ngữ có thể là một cụm C- V 2 Trạng ngữ có thể ở giữa câu 3 Trạng ngữ có thể ở cuối câu Giải pháp 2: Đưa một số thủ pháp phân biệt các thành phần câu trong các tiết luyện tập 6 Thực tế dạy học đã xuất hiện những câu có cấu tạo đặc biệt mà học sinh rất khó phân biệt các thành phần câu. Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu và tập hợp các trường hợp đặc biệt ấy thành một hệ thống thủ pháp để giúp học sinh phân biệt các thành phần câu như sau: * Phân biệt chủ ngữ với trạng ngữ chỉ nơi chốn và trạng ngữ chỉ thời gian Ví dụ: Trong thùng / đầy nước. CN- chỉ nơi chốn Bên phải / là dãy núi Thiên Nhẫn. CN- chỉ nơi chốn Gần sáng / là lúc người ta ngủ say. CN- chỉ thời gian Ở những câu trên, nếu học sinh không nắm chắc kiến thức thì dễ dàng cho rằng những từ ngữ gạch chân đều là TN vì nó đứng ở đầu câu và trả lời câu hỏi Ở đâu? hay Khi nào? Vì vậy, chúng tôi hướng dẫn học sinh phân tích kĩ để thấy: Những từ ngữ này khác với TN, không thể bị lược bỏ, vì nếu lược bỏ chúng, câu sẽ không trọn vẹn. Vì vậy, chúng là CN chỉ nơi chốn hay CN chỉ thời gian trong câu. * Phân biệt vị ngữ với trạng ngữ khi vị ngữ nằm ở vị trí đầu câu: Ví dụ: (1)Dừng lại ở ngoài cổng,/ chị / nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. VN CN VN (2) Ở ngoài cổng,/ chị / nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. TN CN VN Câu (1): Chị có hai hoạt động Dừng lại ở ngoài cổng và Nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại nên hai hoạt động này trả lời câu hỏi Làm gì?. Đó là hai bộ phận vị ngữ trong câu. Ta có thể chuyển thành câu: Chị / dừng lại ở ngoài cổng, nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. CN VN Câu (2): Chị chỉ có một hoạt động Nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại nên câu này chỉ có một vị ngữ. Còn bộ phận Ở ngoài cổng trả lời câu hỏi Ở đâu? nên nó là bộ phận trạng ngữ. 7 * Phân biệt trạng ngữ với cụm từ của vị ngữ ( bổ ngữ): Chúng tôi đưa ra hai cặp câu sau và giúp đỡ học sinh phân tích: Ví dụ: (1) Vì tương lai,/ chúng ta / phấn đấu . TN CN VN Chúng ta / phấn đấu vì tương lai. CN VN TN (2) Giữa sân đình, anh ta / hăm hở bước tới. TN CN VN Anh ta / hăm hở bước tới giữa sân đình. CN VN Cặp câu (1): Bộ phận trạng ngữ Vì tương lai có thể ở vị trí đầu câu hay cuối câu mà nghĩa của câu không thay đổi. Cặp câu (2): Bộ phận trạng ngữ Giữa sân đình khi chuyển vị trí xuống cuối câu thì nghĩa của câu đã hoàn toàn thay đổi nên nó không còn là trạng ngữ nữa mà là một cụm từ của vị ngữ ( bổ ngữ). Từ đó, chúng tôi nhấn mạnh với học sinh: Khi trạng ngữ chuyển vị trí xuống cuối câu (hay giữa câu) thì phải đảm bảo nghĩa của câu không thay đổi,. * Phân biệt trạng ngữ với 1 cụm C - V ( một vế của câu ghép): Ví dụ: (1) Vì Dế Mèn tập tành đều đặn nên bạn ấy rất khoẻ. Cụm C - V Cụm C - V (2) Vì tôi, cậu ấy bị phê bình. TN Ở lớp 4, chưa được học về câu ghép, nhưng các em đã biết đặt câu có cấu trúc C-V, C-V như câu (1). Các em cũng rất dễ bị nhầm lẫn câu (1) là câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân, cũng giống như câu (2). Vì vậy chúng tôi đã hướng dẫn các em phân biệt bằng cách: Câu (1): Vì Dế Mèn tập tành đều đặn là cụm C - V chỉ nguyên nhân (CN là Dế Mèn, VN là tập tành đều đặn) , còn câu (2): chỉ là một cụm từ chỉ nguyên nhân nên câu (2) là câu có trạng ngữ. * Phân biệt trạng ngữ với một số thành phần khác của câu: 8 Ví dụ: Thuốc, anh ấy không hút. Không phải TN Chúng tôi đã hướng dẫn học sinh phân tích: Câu trên được rút gọn từ câu: Thuốc, anh ấy không hút thuốc. và từ thuốc được gạch chân không phải là trạng ngữ, nó là một thành phần phụ khác của câu, có tác dụng nhấn mạnh chủ đề được nói tới trong câu ( Các em sẽ được học ở lớp trên) So sánh các câu sau để học sinh thấy rõ hơn các thành phần câu: Ví dụ: (1) Anh ấy / không hút thuốc. CN VN (2) Thuốc, anh ấy / không hút. CN VN Một phần của VN ở câu (2) đã bị lược bỏ để tránh lặp từ. Câu nguyên vẹn là: Thuốc, anh ấy không hút thuốc. Nên từ thuốc đứng đầu không phải là TN (3)Anh ấy, thuốc không hút. VN Ở câu (3), CN và một phần của VN đã bị lược bỏ để tránh lặp từ. Câu nguyên vẹn là: Anh ấy, thuốc, anh ấy không hút thuốc. Nên từ Anh ấy và từ thuốc đứng đầu không phải là TN Từ Thuốc ở câu (2), các từ ngữ: Anh ấy, thuốc đứng ở đầu câu (3) đều không phải là TN hay CN mà chúng là một thành phần phụ khác của câu. (Không đề cập đến) IV. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: ( Không ) V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Chúng tôi đã áp dụng thử sáng kiến này từ năm học 2013 - 2014 với lớp đồng chí Phạm Thị Bình giảng dạy. Năm học 2014 - 2015, sáng kiến đã được áp dụng thử với toàn khối 4 trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và mang lại kết quả rất đáng khích lệ. Từ những kết quả đó, chúng tôi có thể tự tin khẳng định rằng khả năng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi vào thực tế giảng dạy là rất lớn. 9 Bất kì một giáo viên Tiểu học nào, ở một vùng miền nào cũng có thể áp dụng được sáng kiến của chúng tôi vào dạy học cho học sinh lớp 4. Chất lượng học của học sinh nói chung, chất lượng phân môn Luyện từ và câu nói riêng không tự dưng mà có, để sáng kiến được áp dụng một cách hiệu quả thì: - Trước hết mỗi giáo viên phải coi trọng đúng mức việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu, đồng thời nắm chắc kiến thức về tiếng Việt rất phong phú, đa dạng. Để dạy tốt một đơn vị kiến thức cho học sinh thì giáo viên không chỉ nắm chắc kiến thức đó mà còn phải có hiểu biết sâu rộng về những kiến thức có liên quan. Dạy về thành phần câu cho học sinh lớp 4 thì giáo viên phải biết tất cả các thành phần câu khác để kịp thời xử lí các tình huống trong dạy học và giải đáp được những băn khoăn, thắc mắc của học sinh cũng là để củng cố, khắc sâu và nâng cao kiến thức cho các em. - Khi giảng dạy, giáo viên không quá phụ thuộc và sách giáo khoa, sách giáo viên mà phải chủ động tạo ra tình huống để hướng các em vào những trường hợp, những bài tập xoay quanh kiến thức đó. VI. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA CÁC TÁC GIẢ: Những năm học trước, khi chưa áp dụng sánh kiến, nhiều em không xác định được từng thành phần câu, đặt câu không đúng theo yêu cầu. Nhưng sau khi áp dụng sáng kiến này, chúng tôi thấy kết quả học tập phân môn Luyện từ và câu của các em đã có sự tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt, các em đã có những hiểu biết sâu hơn về câu và thành phần câu, nói và viết thành câu, diễn đạt đúng mục đích. Từ đó, học sinh cũng tự tin hơn khi học phân môn Luyện từ và câu, hứng thú, say mê hơn với môn học Tiếng Việt. Kết quả học tập của học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến như sau: Chúng tôi cho học sinh cùng làm 2 bài tập sau: Bài 1: Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, và trạng ngữ ( nếu có), của những câu sau: a, Hôm nay là một ngày đẹp trời. 10 b, Trong nhà đang có khách. c, Cách ấy, tôi đã thử rồi. d, Trên nền trời xanh lơ lửng một cánh diều. e, Anh Nam tính tình rất cương trực. Bài 2: Điền bộ phận câu còn thiếu vào chỗ chấm cho hoàn chỉnh: a, Trên giá sách…………………….. b, Nơi ấy, tôi………………………. c, …………., chim chóc hót líu lo. d, Năm tôi học lớp Một,…………….. e, Bên kia cánh rừng,………………. Khảo sát năm học 2012 - 2013 ( Trước khi áp dụng sáng kiến) Điểm T. Số Lớp 4E HS Giỏi % Khá % TB % Yếu % 35 0 0 3 8.6 5 14.3 27 77.1 Khảo sát năm học 2013 - 2014 ( Sau khi áp dụng sáng kiến) Điểm Lớp T. Số 4C 36 Giỏi 21 % 58.3 Khá 12 % 33.3 TB 3 % 8.4 Yếu 0 % 0 Khảo sát năm học 2014 - 2015 ( Sau khi áp dụng sáng kiến) Lớp T.Số 4G HS 35 10 câu 9 % 9 câu % 25.7 12 34.3 Học sinh làm đúng số lượng câu 8 7 6 câu % câu % câu % 7 20.0 3 8.6 2 5.7 5 câu % Dưới 5 câu 2 5.7 0 % 0 Lợi ích về kinh tế: Nếu áp dụng sáng kiến trên vào dạy học, sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, cha mẹ các em không phải tốn tiền mua các loại sách tham khảo về môn Tiếng Việt. Mỗi năm học, ước tính toàn tỉnh có khoảng 16 500 học sinh đang 11 học lớp 4, trong đó có khoảng 30% số học sinh sử dụng sách tham khảo môn Tiếng Việt, mỗi quyển sách giá khoảng 25 000 đồng thì đã tiết kiệm cho phụ huynh khoảng [25 000 x (16 500 x 30%)] = 123 750 000 đồng / 1 năm Lợi ích về xã hội: Việc áp dụng sáng kiến này vào dạy Luyện từ và câu không chỉ nâng cao kỹ năng xác định thành phần câu cho học sinh mà sáng kiến còn như một cẩm nang dạy học đối với giáo viên Tiểu học. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sách tham khảo dạy và học môn Tiếng Việt cũng như phân môn Luyện từ và câu. Nhưng giáo viên và phụ huynh hãy thử làm một phép so sánh về chất lượng nội dung của sáng kiến trên với các sách tham khảo hiện hành để nhận xét, lựa chọn. Chúng tôi tin chắc rằng, với sự mày mò nghiên cứu, học hỏi, với tâm huyết, thực tế nghề nghiệp của mình, sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi sẽ đem lại hiệu quả cao, phần nào giúp cho giáo viên tự tin hơn khi dạy về kiến thức thành phần câu, học sinh sẽ say mê, hứng thú học tập hơn. Qua đó, các em được nâng cao kĩ năng diễn đạt, giao tiếp trong cuộc sống, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. VII. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ SÁNG KIẾN: Các đồng chí giáo viên giảng dạy khối lớp 4 trường tôi đã áp dụng sáng kiến này từ năm học 2014 - 2015 đều đánh giá rất cao về lợi ích của sáng kiến: - Nội dung của sáng kiến đã định hướng và chỉ rõ cho giáo viên một số kiến thức về Tiếng Việt. - Sáng kiến đã góp phần làm cho giáo viên khẳng định và tự tin hơn trong giảng dạy, nhất là dạy phân môn Luyện từ và câu. - Sáng kiến đã đưa ra một số kinh nghiệm thiết thực và bổ ích trong dạy học về thành phần câu. - Việc áp dụng sáng kiến trong dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh đối với môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. 12 Chúng tôi cũng khảo sát chất lượng học sinh bằng hai bài tập như trên ở một số lớp 4 trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và thu được kết quả như sau: Khảo sát năm học 2014 - 2015 ( Sau khi áp dụng sáng kiến) Lớp T.Số 10 câu % 9 câu Học sinh làm đúng số lượng câu 8 7 6 câu % câu % câu % % 5 câu % 4B 35 7 20.0 11 31.5 9 25.7 5 14.3 2 5.7 1 2.8 4C 36 9 25.0 12 33.4 9 25.0 3 8.3 3 8.3 0 0 4D 35 6 17.1 9 25.8 12 34.3 4 11.4 2 5.7 2 5.7 VIII. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ SÁNG KIẾN: Số Họ và tên Sinh ngày TT 1 Phạm Thị Bình 02/01/1973 2 Trần Thị Huệ 15/4/1976 3 Phạm Thị Ngân Nơi công tác Trình độ Nội dung Chức danh chuyên công việc môn hỗ trợ Giáo viên Đại học Giáo viên Đại học Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Giáo viên Đại học 0 0 0 0 0 0 Áp dụng thử sáng kiến Áp dụng thử sáng kiến thử sáng kiến Trường TH Đinh 4 Nguyễn Thị Vân 11/5/1973 5 Trương Thị Huyền Châu 21/01/1961 6 Phạm Thị Quế 02/9/1966 7 Đặng Thị Mỹ 28/6/1968 Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Trường TH Đinh Tiên Hoàng Giáo viên Đại học Giáo viên Cao đẳng Giáo viên Cao đẳng Giáo viên Đại học Áp dụng thử sáng kiến Áp dụng thử sáng kiến Áp dụng thử sáng kiến Áp dụng thử sáng kiến Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật. Ninh Bình, ngày 5 tháng 5 năm 2015 Những người nộp đơn Tác giả % Áp dụng Hoàng 11/3/1974 Dưới 5 câu Đồng tác giả 13 Đinh Thị Tuyết Chinh Tống Thị Thu Thủy Phạm Thị Bình Đỗ Thị Mỹ Bằng Hướng dẫn học sinh phân biệt các kiểu cấu tạo của thành phần chủ ngữ 1. Chủ ngữ thường là danh từ (DT) hay cụm DT: Loại câu có chủ ngữ được cấu tạo như trên rất phổ biến nên đa số học sinh xác định đúng bộ phận chủ ngữ của những câu đó. Ví dụ: Cá / bơi lội tung tăng.. 14 1 CN- 1 DT Hoa lan, hoa huệ, hoa hồng / nói chuyện bằng hương, bằng hoa. 3CN- 3 cụm DT Bên cạnh đó cũng gặp không ít trường hợp đặc biệt khác của chủ ngữ mà giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân biệt: Một số trường hợp đặc biệt khác của CN: 2. Chủ ngữ có thể là từ thay thế cho danh từ hay cụm danh từ ( Đại từ): Ví dụ: Họ / chiến đấu rất dũng cảm. CN Vì học sinh lớp 4 chưa được học về Đại từ, nhưng khi gặp những câu có dạng như trên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định bộ phận chủ ngữ bằng cách đặt câu hỏi tương tự như dạng câu thường gặp: Ai chiến đấu rất dũng cảm ? ( Họ). 3. Chủ ngữ có thể là một thành ngữ: Ví dụ: Ở đời, mất cái nọ được cái kia / là lẽ thường tình. CN- thành ngữ Ở dạng câu trên, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi: Điều gì là lẽ thường tình ? ( Mất cái nọ được cái kia). - Chủ ngữ có thể là động từ, tính từ hay cụm động từ, cụm tính từ Ví dụ: Sản xuất / phải gắn với nhu cầu tiêu thụ. CN- động từ Đẹp nhất/ là hoa hồng. CN- cụm tính từ - Chủ ngữ có thể là một cụm chủ-vị Ví dụ: Anh về muộn / làm cả nhà lo lắng. CN- cụm C-V - Chủ ngữ có thể là từ, ngữ hoặc cụm C-V + từ chỉ trỏ ( này, nọ, kia, đó) Ví dụ: 15 (1) Thất bại đó/ do sự chủ quan của chúng ta. CN (2) Cái bút đỏ tươi đang để trên bàn này / là của chị Mai. CN Ở ví dụ trên, câu (1) có CN là 1 từ + từ chỉ trỏ câu (2) có CN là 1 cụm C- V + từ chỉ trỏ 4. Chủ ngữ có thể chỉ nơi chốn, chỉ thời gian Ví dụ: Trong thùng / đầy nước. CN- chỉ nơi chốn Trong thư viện / có một bộ từ điển mới. CN- chỉ nơi chốn Từ đầu nhà đến cuối nhà/ khoảng 30 mét. CN- chỉ nơi chốn Bên phải / là dãy núi Thiên Nhẫn. CN- chỉ nơi chốn Gần sáng / là lúc người ta ngủ say. CN- chỉ thời gian Ở những câu trên, nếu học sinh không nắm chắc kiến thức thì dễ dàng cho rằng những từ ngữ gạch chân đều là TN vì nó đứng ở đầu câu và trả lời câu hỏi Ở đâu? hay Khi nào? Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích kĩ càng để thấy: Những từ ngữ này khác với TN, không thể bị lược bỏ, vì nếu lược bỏ chúng, câu sẽ không trọn vẹn. Vì vậy, chúng là CN chỉ nơi chốn hay CN chỉ thời gian trong câu. - Chủ ngữ có thể là từ chỉ thứ tự: Ví dụ: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. CN CN CN CN Phân tích cho học sinh thấy được: Câu trên tương đương với câu: Nhất là nước, nhì là phân, tam là cần, tứ là giống. và CN trong câu là những từ chỉ thứ tự. 16 Tóm lại: Chủ ngữ trong câu thường do danh từ hay cụm danh từ tạo thành, cũng có khi chủ ngữ do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ, từ chỉ thứ tự, thành ngữ, hay cụm C- V tạo thành. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi Ai? Cái gì? Con gì?, cũng có khi chủ ngữ trả lời câu hỏi Ở đâu? Khi nào? Thứ mấy? Sự việc gì? Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh phân biệt các kiểu cấu tạo của thành phần vị ngữ 5. Vị ngữ là động từ ( ĐT) hoặc cụm động từ: Ví dụ: Đàn cá heo / bơi trước mũi tàu như dẫn đường. 1VN- 1 Cụm ĐT Các loài hoa / nghe tiếng hót trong suốt của Hoạ mi, chợt bừng tỉnh, xoè 4VN- 4 Cụm ĐT những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc rực rỡ. 6. Vị ngữ là tính từ ( TT) hoặc cụm tính từ: Ví dụ: Bầu trời / trong vắt như thuỷ tinh. 1VN-1 Cụm TT Những con cá song / rất khoẻ, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vẩy 2VN- 2 cụm TT xám hoa đen lốm đốm. 7. Vị ngữ là kết hợp gồm: Quan hệ từ là + từ hoặc ngữ: Ví dụ: Khen hoặc chê / là chuyện bình thường. VN Tôi / là giáo viên. VN Hà Nội / là thủ đô của nước ta. VN Một số trường hợp đặc biệt của vị ngữ: 17 8. Vị ngữ có thể là một cụm danh từ: Ví dụ: Ông thủ trưởng cơ quan tôi / người Quảng Bình. VN- Cụm DT - Vị ngữ có thể là một thành ngữ: Ví dụ: Nó / vuốt mặt không nể mũi. VN- Thành ngữ 9. Vị ngữ có thể là một cụm C- V: Ví dụ: Anh Nam/ tính tình rất cương trực. VN - Cụm C- V Vải này / khổ hơi hẹp. VN - Cụm C- V 10.Vị ngữ có thể đứng trước CN: Ví dụ: Trước mặt chúng tôi, sừng sững / một dãy núi đá. VN CN 11.Vị ngữ có thể ở vị trí rất giống với trạng ngữ: Ví dụ: (1)Dừng lại ở ngoài cổng,/ chị / nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. VN CN VN (2) Ở ngoài cổng,/ chị / nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. TN CN VN Câu (1): Chị có hai hoạt động Dừng lại ở ngoài cổng và Nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại nên hai hoạt động này trả lời câu hỏi Làm gì?. Đó là hai bộ phận vị ngữ trong câu. Câu (2): Chị chỉ có một hoạt động Nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại nên câu này chỉ có một vị ngữ. Còn bộ phận Ở ngoài cổng trả lời câu hỏi Ở đâu? nên nó là bộ phận trạng ngữ. 18 12.Một số quan hệ từ nằm xen giữa CN và VN, được xác định là mở đầu vị ngữ. Ví dụ: Cái óc nặng nề ấy / thì phải lâu mới nhớ ra được. VN Tóm lại: Vị ngữ trong câu thường do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ tạo thành, cũng có khi vị ngữ do cụm danh từ, thành ngữ, hay cụm C- V tạo thành. Vị ngữ có khi đứng trước chủ ngữ hay ở vị trí rất giống với trạng ngữ. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh phân biệt các kiểu cấu tạo của thành phần trạng ngữ 13.Trạng ngữ là một từ: Ví dụ: Bỗng dưng trời đất tối sầm lại. TN- 1 từ 14.Trạng ngữ là một cụm từ: Ví dụ: Sống trên cái đất mà ngày xưa cá sấu cản trước mũi thuyền, trên cạn hổ TN- 1 cụm từ rình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Trường hợp đặc biệt của trạng ngữ: 15.Trạng ngữ có thể là một cụm C- V: Ví dụ: Tay xách chiếc cặp da lớn, thầy giáo bước vào lớp. TN- 1 cụm C- V Đầu gục vào vai mẹ, đứa trẻ ngủ ngon lành. TN- 1 cụm C- V - Trạng ngữ có thể ở giữa hay cuối câu: Ví dụ: (2)Vịnh Hạ Long,/ ngày 17 -11 -1994,/ được UNESCO công nhận là di sản CN TN VN 19 thiên nhiên thế giới. (2) Chúng ta / phấn đấu, / vì tương lai. CN VN TN Giáo viên nhấn mạnh với học sinh: Khi trạng ngữ chuyển vị trí xuống cuối câu hay giữa câu thì phải đảm bảo nghĩa của câu không thay đổi, khi viết phải đặt dấu phảy ngăn cách với CN hay VN. Hãy so sánh các cặp câu sau đây để thấy rõ điều đó: Vì tương lai,/ chúng ta / phấn đấu . TN CN VN Chúng ta / phấn đấu, / vì tương lai. CN VN TN Giữa sân đình, anh ta / hăm hở bước tới. TN CN VN Anh ta / hăm hở bước tới giữa sân đình. CN VN 16.Một số chú ý khi phân biệt trạng ngữ với các thành phần khác của câu: + Phân biệt trạng ngữ với vị ngữ: Ví dụ: Dừng lại ở ngoài cổng, chị nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. Câu có thể có nhiều vị ngữ, trong đó có vị ngữ rất giống với trạng ngữ như ở câu trên. Bộ phận gạch chân trong câu là một trong hai vị ngữ của câu. Bộ phận này biểu thị hành động xuất hiện trước hành động nêu ở vị trí thứ hai trong câu, do đó nó có thể đảo lên trước chủ ngữ. Bộ phận gạch chân giống với trạng ngữ ở chỗ có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng đến tính trọn vẹn của câu. Tuy nhiên, vì là vị ngữ nên bộ phận này có thể kết hợp với chủ ngữ để tạo thành câu trọn vẹn. Trong khi đó, trạng ngữ không có vai trò trên. Đây chính là đặc điểm phân biệt hai thành phần này với nhau. Ví dụ: Dừng lại ở ngoài cổng, chị nâng vạt áo lau những giọt mồ hôi nhễ nhại. VN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất