SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG PHẦN “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT ”
MÔN SINH HỌC 11 CƠ BẢN
Người thực hiện:
TRẦN THỊ NỤ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: SINH HỌC
- Lĩnh vực khác: ............................................
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học: 2011-2012
Hiện vật khác
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN THỊ NỤ
2. Ngày tháng năm sinh: 09/01/ 1960
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 7B/ CX cơ giới 9- KP 10- An Bình , TP. Biên Hoà, T. Đồng Nai.
5. Điện thoại: 061.3834289 (CQ)/
6. Fax:
(NR); ĐTDĐ: 0902 485 579
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1985
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Sinh
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy 26
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Năm học : 2005-2006- Ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn sinh học .
+ Năm học : 2006-2007- Phương phát dạy học theo nhóm .
+ Năm học : 2007-2008- Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy
chương: “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật”
+ Năm học : 2008-2009- Một vài kinh nghiệm về đổi mới nội dung và hình
thức kiểm tra miệng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học ở trường
THPT.
+ Năm học : 2009-2010- Một vài kinh nghiệm trong ôn thi cho học sinh để
nâng cao chất lượng tốt nghiệp.
GV: Trần Thị Nụ
2
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG PHẦN “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT ”
MÔN SINH HỌC 11 CƠ BẢN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Yêu
cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và những thách
thức bị tụt hậu trên con đường tiến lên CNXH, đòi hỏi các nhà trường phải đào tạo
nên những con người lao động mới: có năng lực, thông minh, sáng tạo…
Để đạt được mục tiêu đó, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương pháp
dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn.
Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT,
sách giáo khoa phân ban mới, Bộ GD- ĐT chỉ rõ:
"Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận lợi
cho giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân tử và các
cấp trên cơ thể”.(Trích:SGV SH Ban KHXH&NV Bộ sách thứ nhất-NXBGD-2003).
"Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ với
thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các phương tiện trực quan như
mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...".(Trích: SGV SH Ban KH TN Bộ sách thứ
hai-NXBGD-2003).
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng
cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Hiện nay, Bộ GD và ĐT đã quan tâm trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, phòng
học bộ môn cho các trường THPT. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh nơi hiện tôi
đang công tác đã được trang bị đầy đủ thiết bị của ba phòng học bộ môn : Lý, Hóa,
Sinh. Ngoài ra BGH cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh đã quan tâm tăng
cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho mỗi phòng học một Tivi 46 inch màn
hình phẳng, tạo điều kiện cho giáo viên dạy các bài giảng có ứng dụng CNTT.
GV: Trần Thị Nụ
3
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Bởi vậy, việc thiết kế các bài giảng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học đang được rất nhiều giáo viên quan tâm.
Đối với bộ môn Sinh học muốn nhìn thấy hình ảnh phải quan sát chúng trên
tiêu bản thì buộc phải có kính hiển vi điện tử với độ phóng đại cực lớn – chưa kể
đến còn phải nhiều công đoạn kỹ thuật công phu, phức tạp và tốn nhiều thời gian.
Thế nhưng thực tế ở hầu hết các trường THPT chúng ta: các dụng cụ thí
nghiệm, đồ dùng dạy học như kính hiển vi điện tử, các hoá chất …còn chưa được
trang bị đầy đủ.
Vì thế, trong quá trình thực hiện giảng dạy các bài dạy ở chương, các phần
trong bộ môn, giáo viên thường gặp phải một số khó khăn liên quan đến đồ dùng
dạy học, phần: “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT" .
Phương pháp truyền thống thường được áp dụng khi giảng dạy đến bài này là
thuyết trình. Giáo viên sử dụng các bức tranh in sẵn hoặc trực tiếp vẽ hình lên
bảng cho các em quan sát diễn giải rồi yêu cầu các em ghi chép lại các kiến
thức cơ bản. Các câu hỏi, những tình huống có vấn đề tuy có được đặt ra nhưng rất
hạn chế - vì khối lượng kiến thức của bài này khá lớn lại rất trừu tượng, phải mất
nhiều thời gian cho thuyết trình và ghi chép.
Với cách làm này thường không phát huy được cao độ tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập, học trò khi học thường thụ động, dễ nhàm chán, hiệu quả
giờ dạy không cao.
Làm thế nào để trong thời gian chỉ một tiết dạy, giáo viên có thể vừa kiểm tra
bài cũ, vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức mới. Không những thế
giáo viên còn phải khắc sâu, mở rộng kiến thức mới cho học sinh , giúp các em vận
dụng tốt các kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn trong
cuộc sống và có thể hoàn thành tốt mọi bài tập có liên quan, giúp học sinh có thêm
hào hứng, hứng thú khi học tập để rồi ngày càng yêu thích môn Sinh học hơn. Đây
cũng chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giờ
lên lớp.
Để góp phần khắc phục được các khó khăn nêu trên, tôi đã chọn đề tài:
GV: Trần Thị Nụ
4
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
MỘT VÀI KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG PHẦN “SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT ”
MÔN SINH HỌC 11 CƠ BẢN
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy
học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động
học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này khác với các phương
pháp dạy học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy để thiết kế
cách truyền đạt kiến thức của thầy.
- Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức
mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người
học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự giác,
không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại những kết
quả hạn chế.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học là có được thông tin 2 chiều nhanh, hiệu
quả, vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện để học sinh lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kĩ năng nhận thức môn học. Ứng dụng CNTT là một trong những phương
tiện dạy học, là một phần trong hệ thống quá trình dạy- học, có tác động đến quá
trình dạy và học. Sự thay đổi của phương tiện dạy và học sẽ làm thay đổi phương
pháp học tập.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu chuẩn bị bài mới
Yêu cầu giáo viên
- Trong phần này giáo viên đóng vai trò quan trọng phải có các định hướng
đúng.
- Nắm được kiến thức trọng tâm của bài và các kiến thức liên quan.
GV: Trần Thị Nụ
5
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
- Cần phải chuẩn bị các câu hỏi, phiếu học tập , các mẫu bảng biểu so sánh.
- Yêu cầu tìm kiếm những hình ảnh liên quan (phân theo đơn vị tổ)
- Trao đổi về những kiến thức qua địa chỉ email giữa GV và HS (theo tổ)
- Giáo viên chắt lọc hình ảnh cụ thể , bao quát làm tư liệu cho bài dạy trên lớp.
- Giáo viên chuẩn bị bài trước một tuần.
- Một lớp chia thành nhóm tương ứng theo đơn vị tổ.
Yêu cầu học sinh:
- Trả lời các câu hỏi và các phiếu học tập vào vở chuẩn bị bài ở nhà.
- Học sinh tìm kiếm trên mạng hình ảnh, kiến thức theo mẫu yêu cầu của giáo
viên tùy thuộc vào mục đích yêu cầu của từng bài, sau đó gửi bài vào địa chỉ
email cho giáo viên dạy lớp vào cuối tuần trước khi học bài mới.
VÍ DỤ: BÀI 44- SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Khái niệm sinh sản vô tính ở động vật
Chuẩn bị bài bằng các câu hỏi:
1. Các hình thức sinh sản ở động vật? Cho ví dụ cụ thể .
2. Xác định trong sách giáo khoa khái niệm đúng về sinh sản vô tính ở động
vật?
3. Trong sách giáo khoa các câu sai, hãy gạch chân phần không đúng nói về
sinh sản vô tính ở động vật?
4. Nêu cơ sở tế bào học của sinh sản vô tính?
II. Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật: (trọng tâm của bài)
Chuẩn bị bài bằng phiếu học tập:
Hình thức
Nội dung
Nhóm sinh vật
sinh sản
Phân đôi
Nảy chồi
Phân mảnh
Trinh sản
Chuẩn bị bài bằng các câu hỏi:
GV: Trần Thị Nụ
6
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
1. Nêu các điểm giống và khác nhau trong các hình thức sinh sản vô tính?
2. Tại sao các cá thể con trong sinh sản vô tính giống hệt cá thể mẹ?
3. Nêu đặc điểm sinh sản ở ong mật ?
4. Nêu ưu điểm và hạn chế của sinh sản vô tính?
5. Phân biệt tái sinh và sinh sản vô tính.
III. Ứng dụng của sinh sản vô tính
Chuẩn bị bài bằng các câu hỏi:
1. Nguyên tắc nuôi cấy mô và nhân bản vô tính ở động vật?
2. Phương phát nuôi cấy mô và nhân bản vô tính ở động vật? Động vật tạo ra
nhờ nhân bản vô tính?
Nhận xét
- Ưu điểm:
+ Hình thức chuẩn bị bài là bắt buộc 100% học sinh phải chuẩn bị nên cơ bản
học sinh nắm kiến thức bài.
+ Học sinh rèn luyện, trau dồi thêm kiến thức về CNTT.
+ Sau khi giáo viên chắt lọc hình ảnh tiêu biểu, khái quát làm tư liệu cho bài
dạy trên lớp của các nhóm, tổ từ đó tự rút kinh nghiệm cho các bài chuẩn bị
tiếp theo.
- Nhược điểm :
+ Một số học sinh học thụ động khó thực hiện .
+ Khó hoàn thành theo qui định của giáo viên nếu không có máy tính và
không được nối mạng.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy trên lớp
Yêu cầu giáo viên
- Nắm chắc kiến thức trọng tâm, yêu cầu của bài học và các kiến thức vận
dụng.
- Tùy theo kiến thức của bài, trọng tâm của bài mà giáo viên ứng dụng CNTT
vào phần này khác nhau :
+ Bằng các phiếu học tập : Có đáp áp cụ thể, ngắn gọn, chính xác
GV: Trần Thị Nụ
7
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
+ Bằng hình ảnh: Giáo viên sử dụng hình ảnh cụ thể, rõ nét, khái quát đã được
chắt lọc trong phần chuẩn bị bài mới qua phần trao đổi email giữa GV- HS
từ tuần trước.
+ Các câu hỏi khai thác kiến thức từ hình ảnh : Các câu hỏi phải dễ hiểu, ngắn
gọn.
Yêu cầu học sinh
- Học sinh chuẩn bị phiếu học tâp ở nhà (phần chuẩn bị bài mới)
+ Theo yêu cầu của giáo viên gọi một học sinh điền phần đáp án vào phiếu học
tập.
+ Học sinh khác bổ sung giáo viên nhận xét học sinh hoàn chỉnh kiến
thức bài học.
- Bằng hình ảnh :
+ Học sinh tập trung, chú y quan sát, tư duy xác định kiến thức trả lời cho
phần các câu hỏi.
+ Trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
VÍ DỤ : BÀI 47 – ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
Phần II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người ( Các phần soạn trên Microsoft Powepointhiệu ứng qua các hình ảnh và các câu hỏi)
Kiến thức trọng tâm :Các phương pháp tránh thai chủ yếu
A.Các hiện tượng trong chu kì kinh nguyệt
GV: Trình chiếu sơ đồ các hiện tượng trong chu kì kinh nguyệt.
HS: Quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi qua phần chuẩn bị bài mới ở nhà
GV: Trần Thị Nụ
8
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Tên hoocmon
FSH
Nơi sản sinh
Tuyến yên
Tác dụng
Kích thích nang trứng
Tạo thể vàng
LH
Ostrogen
Progesteron
Tuyến yên
Kích thích trứng chín và
rụng
Buồng trứng
Ức chế tiết FSH và LH
Kích thích phát triển
Thể vàng
niêm mạc tử cung.
Duy trì thể vàng tiết
HCG
progesteronkhông có
Nhau thai
trứng chín và rụng
B. Các biện pháp tránh thai và cơ chế tác dụng của các biện pháp chủ yếu?
GV: Trần Thị Nụ
9
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
(HS chuần bị theo mẫu bảng 47- tr 180- SGK )
B.1 Tính ngày rụng trứng : (Giả sử chu kỳ kinh nguyệt là 28 ngày
HS: Quan sát hình ảnh và trả lời các câu hỏi qua phần chuẩn bị bài mới ở nhà.
Câu hỏi:
1. Trong chu kì kinh nguyệt thì trứng chín và rụng vào thời gian ? Thời gian
sống của giao tử cái? ( giữ chu kì kinh nguyệt,sống trứng là 24 giờ)
2. Nghiên cứu thời gian trứng rụng và thời gian sống của trứng có y nghĩa gì?
( Tính độ an toàn khi giao hợp)
Tính trong khoảng
thời gian
Khi tinh trùng gặp
Ngày 1-3 Ngày thứ 5-13
Ngày 14-16
Ngày 16 - 28
Hành
Dễ thụ tinh
Không an toàn Khó thụ tinh
trứng
kinh
Cơ chế tác dụng: cho học sinh trình bày trên hình vẽ như nội dung.
B.2. Bao cao su tránh thai
B.2.1. Bao cao su dùng cho nam giới
GV: Trần Thị Nụ
10
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Tranh: Cách sử dụng BCS dùng cho nam giới
B.2.2. Bao cao su dùng cho nữ giới
GV: Trần Thị Nụ
11
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Tranh: Cách sử dụng BCS dùng cho nữ giới
Cơ chế tác dụng: Bao cao su bao vào dương vật để hứng tinh dịch làm cho tinh
trùng không gặp trứng.
B.3. Viên thuốc tránh thai:
Postino
GV: Trần Thị Nụ
Olag
12
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Ky, Exluton
Cơ chế tác dụng: Viên thuốc tránh thai có chứa prôgestêron và ơstrogen tổng
hợp hoặc chỉ chứa prôgestêron, uống thuốc tránh thai hàng ngày làm cho nồng
độ prôgestêron và ơstrogen trong máu cao gây ức chế tuyến yên vùng dưới
đồi, làm trứng không chín và không rụng; đồng thời làm cho chất nhày ở cồ tử
cung đặc lại, ngăn cản không cho tinh trùng vào tử cung và ống dẫn tứng để gặp
trứng.
Khi sử dụng thuốc tránh thai cần chú y một số điểm sau:
- Khi sử dụng thuốc phải theo hướng dẫn của bác sĩ và nhà sản xuất.
- Đối với thuốc tránh thai hàng ngày: Phài uống đều đặn 1lần / 1 ngày đúng
giờ. Dùng thuốc tránh thai có thể một số tác dụng phụ, ảnh hưởng tới sức
khỏe . do đó, không nên quá lạm dụng thuốc tránh thai.
- Đối với thuốc tránh thai khẩn cấp: Có thể dùng sau khi quan hệ (khoảng 72
giờ), không dùng quá 3 lần / tháng.
B.4. Tránh thai bằng dụng cụ tử cung: (vòng tránh thai)
GV: Trần Thị Nụ
13
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Cơ chế tác dụng: Có tác dụng kích thích lên niêm mạc tử cung gây phản ứng
chống lai sự làm tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử không làm tổ được sẽ bị đẩy
ra ngoài cơ thể.
B.5. Tránh thai bằng biện pháp triệt sản:
Triệt sản ở nữ: Thắt ống dẫn trứng
Cơ chế tác dụng:Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng trong ống dẫn trứng
Triệt sản ở nam: Thắt ống dẫn tinh
GV: Trần Thị Nụ
14
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
Cơ chế tác dụng: Ngăn ngừa không cho tinh trùng đi ra gặp được trứng
Câu hỏi:
- Tác dụng của các phương pháp tránh thai? (Điều chỉnh số lượng sinh con,
góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch)
- Ở tuổi vị thành niên không nên sử dụng biện pháp tránh thai nào? (triệt sản)
- Ngoài ra còng có phương pháp nào khác không ? (xuất tinh ngoài âm đạo)
Bài học giáo dục:
- Khi hiểu biết về kiến thức sinh đẻ có kế hoạch ở người, thì các em có những
biện pháp phòng tránh, điều chỉnh sinh sản khi cần thiết.
- Cho học sinh bài học đừng mắc phải “chỉ một phút lầm lỡ mà hối hận cả
đời”.
Nhận xét
- Ưu điểm:
GV: Trần Thị Nụ
15
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
+ Đa số học sinh nắm được kiến thức bài học ngay trên lớp .
+ Phát huy tính tích cực của học sinh, có thời gian để nâng cao kiến thức vận
dụng cho học sinh.
+ Giờ lên lớp đạt hiệu quả cao, thể hiện qua phần củng cố và kiểm tra bằng
hình thức trắc nghiệm.
- Nhược điểm:
+ Nếu học sinh không chuẩn bị bài ở nhà thì bài trên lớp để tiếp thu kiến thức
sẽ khó khăn.
+ Một số học sinh học thụ động sẽ như cưỡi ngựa xem hoa, nên giáo viên cần
bao quát lớp và quản lí chặt chẽ.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra bài cũ
Yêu cầu giáo viên
- Tùy theo kiến thức của bài mà giáo viên ứng dụng CNTT vào phần này khác
nhau:
- Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khoảng ( 5 đến 10 câu) tùy vào từng
bài.
- Kiểm tra qua phiếu học tập ( có thể in ra giấy)
- Kiểm tra kiến thức qua mệnh đề thiếu.( có đánh số thứ tự khoảng thiếu)
- Kiểm tra bằng hình ảnh câm, đánh số thứ tự những phần cần kiểm tra.
Yêu cầu học sinh
- Ở phần trắc nghiệm, học sinh cần ghi đáp án theo câu hỏi ở trên bảng hoặc
trên giấy phương pháp này cùng một lúc có thể kiểm tra một nhóm học
sinh.
- Kiểm tra qua phiếu học tập: Có thể kiểm tra cả lớp, gọi tên lấy một số bài
chấm
- Kiểm tra kiến thức bài cũ qua mệnh đề thiếu: Học sinh ghi số thứ tự - và ghi
đáp án đầy đủ tương ứng .
GV: Trần Thị Nụ
16
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
- Kiểm tra bằng hình ảnh câm, học sinh đánh số thứ tự theo hình ảnh, ghi các
đáp án trên bảng ( một học sinh kiểm tra), học sinh dưới lớp cũng làm ra giấy
có thể gọi thêm học sinh dưới nộp bài để chấm lấy điểm.
* Hình thức này áp dụng kiểm tra 1 học sinh , còn học sinh khác khác chú ý nghe
và nhận xét bổ sung giáo viên nhận xét từ đó học sinh nắn được toàn bộ cốt
lõi kiến thức của bài cũ.
3.3.1. Kiểm tra bài cũ bằng hình thức trắc nghiệm
Yêu cầu:
Có thể tiến hành ở các bài khác nhau:
+ GV: Soạn câu hỏi in ra giấy cho một số học sinh cần kiểm tra làm bài.
- HS: Làm bài trong đề hoặc vào phiếu trả lời câu hỏi.
+ GV: Soạn câu hỏi trên máy theo Power Point và hiệu ứng mỗi câu hỏi thời gian
1,5 phút .
- HS: Làm bài trên phiếu trả lời - Phương pháp kiểm tra này có thể sử dụng
kiểm tra với số đông học sinh.
VÍ DỤ : BÀI 44 - SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
* Câu hỏi: (đáp án in nghiêng)
Câu 1: Đặc điểm nào không đúng với sinh sản vô tính ở động vật?
A.
Có khả năng thích nghi cao với sự thay đổi của điều kiện môi trường.
B.
Cá thể có thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn sinh sản bình thường.
C.
Đảm bảo sự ổn định về mặt di truyền qua các thế hệ cơ thể.
D. Tạo ra số luợng lớn con cháu trong thời gian ngắn.
Câu 2: Sinh sản vô tính ở động vật dựa trên những hình thức phân bào nào?
A.
Nguyên phân.
B.
Trực phân và giảm phân.
C.
Giảm phân và nguyên phân.
D. Trực phân, giảm phân và nguyên phân.
Câu 3: Hạn chế của sinh sản vô tính là:
GV: Trần Thị Nụ
17
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
A. Tạo ra các thế hệ con cháu đồng nhất về mặt di truyền, nên thích ứng kém
trước điều kiện môi trường thay đổi.
B.
Tạo ra các thế hệ con cháu không đồng nhất về mặt di truyền, nên thích nghi
khác nhau trước điều kiện môi trường thay đổi.
C.
Tạo ra các thế hệ con cháu đồng nhất về mặt di truyền, nên thích ứng đồng
nhất trước điều kiện môi trường thay đổi.
D. Tạo ra các thế hệ con cháu đồng nhất về mặt di truyền, nên thích ứng chậm
chạp trước điều kiện môi trường thay đổi.
Câu 4: Nguyên tắc của nhân bản vô tính là:
A.
Chuyển nhân của tế bào trứng vào tế bào xô ma, kích thích tế bào trứng phát
triển thành phôi từ đó phôi phát triển thành cơ thể mới.
B.
Chuyển nhân của tế bào xô ma (n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi
kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi từ đó phôi phát triển thành cơ thể mới.
C.
Chuyển nhân của tế bào xô ma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi
kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi từ đó phôi phát triển thành cơ thể
mới.
D. Chuyển nhân của tế bào xô ma (2n) vào một tế bào trứng, rồi kích thích tế bào
trứng phát triển thành phôi từ đó phôi phát triển thành cơ thể mới.
Câu 5: Hình thức sinh sản vô tính nào ở động vật diễn ra đơn giản nhất?
A.
Phân đôi.
B.
Nảy chồi.
C.
Trinh sinh.
D. Phân mảnh.
Câu 6. Khác với động vật, hầu hết thực vật bậc cao có khả năng sinh sản:
A. Vừa có khả năng sinh sản sinh dưỡng, vừa có thể sinh sản hữu tính.
B.
Có thể sinh sản bằng bào tử.
C.
Chỉ sinh sản hữu tính.
GV: Trần Thị Nụ
18
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
D. Chỉ sinh sản sinh dưỡng.
Câu 7.Bản chất quá trình thụ tinh ở giới động vật là có sự kết hợp giữa:
A.
Giao tử đực và giao tử cái.
B.
Tế bào của hai cơ thể khác nhau.
C. Do có hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) của giao tử đực và một bộ nhiễm sắc
thể đơn bội (n) cái tạo thành bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n) ở hợp tử.
D. Cơ thể đực và cơ thể cái.
Câu 8. Hình thức trứng được thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng và phát
triển thành con non nhờ chất dự trữ có sẵn trong noãn hoàng gọi là hình thức
sinh sản gì?
A. Đẻ trứng thai.
B.
Thai sinh.
C. Đẻ trứng.
D. Đẻ con.
Câu 9. Thụ tinh chéo (giao phối) là hình thức sinh sản hữu tính xảy ra ở:
A.
Cả động vật đơn tính , động vật lưỡng tính.
B.
Động vật lưỡng tính.
C. Động vật chưa phân hoá giới tính.
D. Động vật đơn tính.
Câu 10.Chiều hướng tiến hoá về phương thức thụ tinh ở động vật được sắp
xếp theo trật tự sau
A.
Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong, từ tự phối đến giao phối.
B.
Từ thụ tinh trong đến thụ tinh ngoài, từ giao phối đến tự phối.
C.
Từ thụ tinh trong đến thụ tinh ngoài, từ tự phối đến giao phối.
D. Từ thụ tinh ngoài đến thụ tinh trong, từ giao phối đến tự phối.
III.3.2.
Kiểm tra bài cũ bằng hình thức các phiếu học tập
Yêu cầu:
Có thể tiến hành ở các bài khác nhau:
+ GV:Soạn mẫu phiếu học tập in ra giấy cho học sinh cần kiểm tra làm bài.
GV: Trần Thị Nụ
19
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SKKN- Một vài kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong phần “sinh sản
ở động vật” sinh học 11 cơ bản
- HS: Làm bài vào phiếu học tập ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ . (Phương pháp
kiểm tra này có thể sử dụng kiểm tra với số đông học sinh)
+ GV: Soạn phiếu học tập trên máy theo Power Point và hiệu ứng đáp án cho
mỗi phần nhỏ của phiếu học tập. .
- HS: Trả lời miệng - Phương pháp kiểm tra này có thể sử dụng kiểm tra với số
đông học sinh.
VÍ DỤ 1 : BÀI 45- SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Phiếu số 1: Các hình thức thụ tinh
Thụ tinh ngoài
Thụ tinh trong
Khái niệm
Ưu điểm
Nhược điểm
Phiếu số 2: Các hình thức sinh con.
Đẻ trứng
Đẻ con
Ưu điểm
Nhược điểm
VÍ DỤ 2 : BÀI 46 : CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
Dạng 1: Cơ chế điều hòa ...............
Tên hoocmôn
Nơi sản sinh
Tác dụng
FSH
LH
Testostêron
Dạng 2: Cơ chế điều hòa sinh trứng
Tên hoocmôn
Nơi sản sinh
Tác dụng
FSH
LH
...................................
GV: Trần Thị Nụ
20
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh