PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒN ĐẤT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH GIANG
*******
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY
CỤM BÀI “TỔNG KẾT TỪ VỰNG”
TRONG NGỮ VĂN 9 TẬP I
Người viết: Phạm Thị Hương Giang.
Chức vụ: Giáo viên.
Năm học: 2011 – 2012
1
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Các bạn biết không, trong những năm dạy Ngữ văn 6. Tôi rất ấn tượng về
văn bản “ Buổi học cuối cùng” của nhà văn Pháp An - phông - xơ Đô - đê. Ở đó tôi
bắt gặp những người yêu tiếng nói dân tộc thiết tha. Lần nào cũng vậy, giảng văn
bản này giọng của tôi cũng run run, xúc động... Tôi tự hỏi mình tại sao như vậy ?
Tại sao người thầy có thể truyền đến các em học sinh thân yêu những lời nhiệt
huyết, và cả tấm lòng yêu quý tiếng nói dân tộc như thế ? ? ? Chúng ta cũng là
những thầy giáo, cô giáo sao không thể truyền đến cho thế hệ trẻ sự yêu quý tiếng
nói dân tộc mình ? Câu hỏi ấy cứ thôi thúc tôi. Mỗi bài dạy lại là một điều trăn trở.
Giờ đây tôi không còn dạy Ngữ văn lớp 6 nữa, những tôi lại bắt gặp những bài
“Tổng kết về từ vựng” trong Ngữ văn lớp 9. Tôi rất buồn vì học sinh của tôi lại
vụng về trong cách sử dụng từ ngữ tiếng Việt, và ấp úng khi trả lời những câu hỏi
quá đơn giản trong sách giáo khoa. Vì sao vậy? Vì vốn từ của các em quá ít, vì kiến
thức hổng,...hay còn nguyên nhân nào khác ??? Trong quá trình giảng dạy, tôi đã
nghiên cứu, tìm hiểu. Xin mạnh dạn đưa ra để mọi người cùng đọc và cho biết thêm
ý kiến.
Đối với đề tài này, khi nghiên cứu và áp dụng thực tiễn, tôi chỉ đi sâu vào
việc hướng dẫn HS hoạt động tích cực trong một số tiết học cụm bài Tổng kết về từ
vựng. Mục đích là giúp các em hứng thú học tập, nắm chắc các kiến thức cơ bản
về từ vựng Tiếng Việt và vận dụng làm bài tập tốt.
2. Sơ lược lịch sử vấn đề:
Tiếng Việt là một thứ tài sản tinh thần vô cùng quý báu của dân tộc Việt
Nam. Tiếng Việt cũng là một bộ phận quan trọng của bộ môn Ngữ văn ở bậc phổ
thông. Làm sao có thể hiểu biết về Tiếng Việt và cách dùng cho phù hợp từng hoàn
2
cảnh là mong muốn của nhiều học sinh. Làm sao có thể say mê môn học truyền
thống bị coi là “ ru ngủ ”. Bản thân tôi tự nhủ: phải nuôi dưỡng các em lòng say mê
môn học; mỗi Hs phải có phương pháp học tập đúng đắn … Muốn vậy, người thầy
giáo cũng phải hiểu rõ bản chất của môn học; phãi nắm rõ mục đích yêu cầu của
từng bài dạy, tiết dạy; phải say mê truyền thụ kiến thức trong các giờ dạy hơn thế
nữa thầy giáo phải có phương pháp dạy học đúng đắn, áp dụng kịp thời những đổi
mới của bộ môn mình phụ trách làm cho học sinh hứng thú trong từng tiết học.
Tiếng Việt rất phong phú và đa dạng. Trong chương trình THCS, các em
được học phân môn Tiếng Việt với nhiều nội dung về từ vựng, về ngữ pháp.... Đối
với lớp 9, phần Tiếng Việt trong chương trình có nhiều bài hệ thống lại những kiến
thức cơ bản về từ vựng Tiếng Việt mà các em đã được học ở lớp 6,7,8. Nhưng
trong thực tế nhiều HS lại hổng kiến thức cơ bản về từ vựng, các khái niệm hầu
như các em không nhớ gì, dặn các em về nhà soạn bài ôn lại các em chỉ làm qua
loa, làm đối phó. Vì vậy việc dạy các bài Tổng kết từ vựng ở một số tiết nhiều em
vẫn còn yếu về lí thuyết hoặc chưa vận dụng được lí thuyết để làm bài tập. Và tất
nhiên các em sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp, nhất là bài viết tập làm văn.
3. Phạm vi đề tài:
Trong các tiết này, tôi sẽ hướng dẫn HS ôn luyện lí thuyết và áp dụng làm
bài tập về các nội dung cơ bản sau:
- Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng
chuyển nghĩa của từ
- Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ
ngữ, trường từ vựng
- Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, trau dồi
vốn từ
- Các biện pháp tu từ từ vựng.
3
PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Thực tiễn giảng dạy:
- Để hướng dẫn HS học tập tích cực trong các tiết học Tổng kết từ vựng
(NV9), tôi đã vận dụng một số PPDH tích cực mà chủ yếu là tích hợp, PP dạy học
hợp tác, và sử dụng đồ dùng dạy học.
- Sau khi các em nắm vững lí thuyết, làm được một số bài tập tự luận dạng
vận dụng thấp, tôi cho HS tập làm quen với dạng bài tập vận dụng cao,( chủ yếu là
trong phần củng cố tiết học) nhất là trong tiết học tổng kết về phép tu từ từ vựng.
Trong tiết học này, chúng ta cần tích hợp văn bản - TLV, tức cho HS viết đoạn văn
ngắn có sử dụng biện pháp tu từ hoặc phân tích tác dụng của phép tu từ trong một
số đoạn văn, thơ.
- PPDH hợp tác giữa HS - HS, HS - GV (PP thảo luận nhóm, PPcùng tham
gia) cho phép HS trong lớp chia thành nhiều nhóm nhỏ, các thành viên trong nhóm
cùng chia sẻ những suy nghĩ, kinh nghiệm, hiểu biết bản thân để trao đổi, thảo luận
cùng học tập.
- Đối với những bài Tổng kết từ vựng, phần ôn lí thuyết tôi chỉ dùng PP vấn
đáp, phần luyện tập mới dùng PP dạy học hợp tác - chủ yếu là cho HS thảo luận
nhóm. Có những bài tập cũng dưới hình thức thảo luận nhóm, tôi áp dụng kĩ thuật
khăn trải bàn, có bài tôi áp dụng kĩ thuật các mảng ghép … Cũng dưới hình thức
thảo luận nhóm, có bài tôi tổ chức cho HS trò chơi (theo đội hoặc cặp chơi), sau đó
HS theo dõi, thảo luận thống nhất phương án trả lời, nhằm giúp HS hoạt động tích
cực tạo không khí lớp học sôi nổi, vui vẻ và cùng hiểu biết lẫn nhau. Sau khi các
nhóm trình bày, các nhóm khác được quyền nhận xét, sửa chữa. Cuối cùng GV
nhận xét, chốt ý đúng và khắc sâu kiến thức cho HS.
- Để thực hiện có hiệu quả PPDH hợp tác, ngoài việc sử dụng hiệu quả các kĩ
thuật dạy học thì ĐDDH là một yêu cầu cần thiết phải có. Đặc biệt là bảng phụ của
GV và HS (GV ghi bài tập vào bảng phụ, HS làm bài tập trực tiếp vào bảng phụ)
4
+ Bảng phụ của GV có tác dụng tiết kiệm được thời gian giúp các em làm
được nhiều bài tập.
+ Bảng phụ của HS làm bài tập nhóm hoặc cá nhân giúp các em có cơ hội để
GV chữa bài trực quan và các em có thể đánh giá được kết quả ngay tại lớp.
- Vì đây là những tiết ôn tập - tổng kết nên GV không phải hình thành kiến
thức mới cho học sinh mà chủ yếu là học sinh tự ôn lại lí thuyết, GV hướng dẫn HS
ôn lại lí thuyết để vận dụng làm bài tập. Nên việc hướng dẫn HS học tập ở nhà
cũng là khâu quan trọng.Vì vậy, sau mỗi tiết học, GV hướng dẫn và dặn dò HS ôn
tập những nội dung cụ thể.
Trong Ngữ văn 9, tập 1 có 4 bài tổng kết về từ vựng, chia ra 5 tiết: gồm
43,44,49,53,59 (từ tuần 9 đến tuần 12). Mục đích chung của những bài này là: Giúp
học sinh nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học ở lớp
6 đến lớp 9. Tuy kiến thức ở mỗi tiết là khác nhau, nhưng nhìn chung là chúng ta
đều cho học sinh ôn lại lí thuyết và áp dụng làm bài tập. Ngoài ra, giáo viên có thể
còn cho học sinh làm thêm một số bài tập nâng cao. Mỗi vấn đề ôn tập được tách
thành từng mục riêng. Trong mỗi mục đều có hai phần: ôn lại khái niệm và bài tập
để nhận diện, vận dụng khái niệm, hiện tượng đã học. Riêng tiết 59 dành riêng cho
các bài tập vận dụng. Điều đó cho thấy mục đích của việc tổng kết không chỉ là
giúp học sinh ghi nhớ kiến thức đã học, mà còn giúp các em biết sử dụng các kiến
thức đó trong giao tiếp, đặc biệt trong việc tiếp nhận kiến thức, phân tích văn bản,
gắn việc dạy học những vấn đề từ vựng với hoạt động thực tiễn. Để học sinh dễ
phân biệt được khái niệm và bài tập tôi luôn đặt đề mục cho từng phần.
2. Những khó khăn, hạn chế:
Nếu ở các trường khác có thể học sinh trả lời câu hỏi và làm bài tập rất
nhanh, vì các em được gia đình quan tâm đến việc học. Cộng thêm việc các em
chịu khó đọc sách giáo khoa, chịu khó đọc các tài liệu tham khảo như: sách bài tập,
sách học tốt ... Thực tế công tác ở trường THCS Bình Giang, tôi nhận thấy là vùng
5
sâu, vùng xa, số học sinh là người dân tộc Khơ-me đông nên các em không có
những loại sách ấy dùng để tham khảo. Ngay cả sách giáo khoa có khi các em cũng
chẳng đọc trước, không soạn bài trước khi đến lớp. Có khi đến lớp còn không đem
theo sách vở với muôn vàn lí do khác nhau. Bên cạnh đó, ngoài thời gian đi học
vào buổi sáng thì buổi chiều hầu hết các em còn phải đi làm đồng để giúp đỡ gia
đình. Các em chưa được gia đình quan tâm đến việc học, chưa coi việc học là cần
thiết cho tương lai sau này nên việc học chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức.
Có em vì hổng kiến thức nên không hứng thú với việc học.
…………………..
Chính vì thế tôi đã để tâm vào việc nghiên cứu nội dung và phương pháp
cùng những bảng phụ nào thực sự là cần thiết khi soạn các tiết học Tổng kết từ
vựng nhằm giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản về từ vựng Tiếng việt.
PHẦN III: TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
1. Những giải pháp khắc phục khó khăn đã thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao
trong từng tiết dạy:
Tiết 43,44 tổng kết về từ đơn, từ phức, thành ngữ, tục ngữ, nghĩa của từ, từ
nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Với nội dung như thế được phân chia thời
lượng là 2 tiết. Nếu làm không khéo sẽ không đủ thời gian.
………………………..
Khi chưa áp dụng những nội dung và phương pháp nêu trên, tôi nhận thấy
không khí lớp học buồn tẻ, HS uể oải. Gv phải làm việc nhiều (nói và giải thích
nhiều). Số Hs khá giỏi ít, số HS yếu còn nhiều, cá biệt có cả HS kém.
Bảng số liệu xếp loại HS lớp 9/1- Năm học: 2010-2011.
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Số học sinh
02
05
18
07
03
6
Tỉ lệ
5.6
14
52.4
19.6
8.4
2. Một vài bài soạn áp dụng thực tế:
Tiết 43: TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa
và hiện tượng chuyển nghĩa của từ)
A.Mục tiêu cần đat:
1. Về kiến thức: Một số khái niệm liên quan đến từ vựng.
2. Về kĩ năng: Cách sử dụng từ có hiệu quả trong nói, viết, đọc- hiểu văn bản và
tạo lập văn bản.
3. Về thái độ: Giúp HS ham học tiếng Việt và bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho
các em.
B. Chuẩn bị:
- GV: soạn giáo án, bảng phụ.
- HS: soạn bài, bảng phụ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Ổn định: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: (3’)Kiểm tra vở soạn HS
3. Bài mới: 1’
Giới thiệu bài: Trong môn NV, phần TViệt từ lớp 6- 8, em đã được học những nội
dung gì ? GV giới thiệu bài mới..
Hoạt động của GV
*HĐ 1: 8’
Hoạt động của HS
- HS trả lời:
Ghi bảng
I.Từ đơn và từ phức:
1.Ôn lí thuyết:
-Thế nào là từ đơn? Cho ví -Từ đơn là những từ
a. Từ đơn:
dụ.
Vd: bàn, ghế, sách, bút,
chỉ có 1 tiếng.
-Thế nào là từ phức? Cho
ví dụ.
thước ...
-Từ phức là những từ
7
b. Từ phức: gồm 2 loại:
-Từ phức được chia làm
có từ 2 tiếng trở lên.
mấy loại?
-Từ ghép: quần áo, sách
vở, xe đạp …
-Em hãy phân biệt từ ghép
- gồm 2 loại: từ ghép
- Từ láy: nho nhỏ, xinh
và từ láy?
và từ láy:
xinh, ..
- Từ ghép tiếng có
quan hệ nhau về
nghĩa.
- Từ láy có quan hệ
láy âm giữa các tiếng.
*Bài tập : (GV sử dụng
2.Luyện tâp:
bảng phụ)
-HS
- Hãy xếp thành 2 nhóm:
nhóm gạch chân các - Từ ghép: Nghặt nghèo,
từ ghép và từ láy.
từ trong bảng phụ
- Các nhóm thực hành.
làm
bài
tập *Bài 1:
giam giữ, bó buộc, tươi tốt,
N1: tìm từ ghép – bọt bèo, cây cỏ, đưa đón,
- Gọi HS các nhóm nhận
bút màu xanh
nhường nhịn, mong muốn,
xét, sửa
N2: tìm từ láy – bút
rơi rụng.
- GV nhận xét.
màu đỏ
- Từ láy: Nho nhỏ, gật gù,
- HS các nhóm nhận
lành lạnh, xa xôi, lấp lánh.
xét.
*Bài 2:
- Hãy xếp thành 2 nhóm:
-HS
từ láy có nghĩa giảm nhẹ,
nhóm gạch chân các trăng trắng, đèm đẹp, nho
từ láy tăng nghĩa
từ trong bảng phụ
- Các nhóm thực hành.
làm
bài
tập +Từ láy có nghĩa giảm nhẹ:
nhỏ, lành lạnh, xôm xốp.
N1: tìm từ láy có +Từ láy tăng nghĩa: sạch
- Gọi HS các nhóm nhận
nghĩa giảm nhẹ – bút sành sanh, sát sàn sạt.
xét, sửa.
màu xanh
- GV nhận xét, tổng hợp,
N2: tìm từ láy tăng
8
tuyên dương, cho điểm.
nghĩa– bút màu đỏ
- Các nhóm nhận xét.
*HĐ 2: 10’
-Thế nào là thành ngữ?
II. Thành ngữ:
-TN là cụm từ cố 1.Ôn lí thuyết:
định biểu thị 1 khái a. Khái niệm:
niệm hoàn chỉnh.
b. Tác dụng :
-Sử dụng TN có tác dụng
-Làm cho câu văn
gì?
thêm hình ảnh, sinh
động, tăng tính hình
tượng và tính biểu
cảm
-Em hãy phân biệt thành
-TN là cụm từ cố c. Phân biệt thành ngữ và
ngữ và tục ngữ?
định biểu thị 1 khái tục ngữ:
niệm hoàn chỉnh.
-Tục ngữ là câu nói
ngắn gọn biểu thị sự
nhận định hay phán
*Bài tập (bảng phụ) : đoán.
2.Luyện tập:
Cho các tổ hợp từ sau: gần
*Bài 1: Tìm thành ngữ, tục
mực thì đen, gần đèn thì -HS
làm
bài
tập ngữ:
rạng ; đánh trống bỏ dùi; nhóm trên bảng phụ + Thành ngữ:
chó treo mèo đậy; được N1: tìm thành ngữ -Đánh trống bỏ dùi
voi đòi tiên ; nước mắt cá N2: tìm tục ngữ
-Nước mắt cá sấu.
sấu.
-Được voi đòi tiên.
- HS nhận xét.
- Hãy xếp chúng thành 2
+Tục ngữ:
nhóm: thành ngữ và tục Thảo luận nhóm
- Chó treo mèo đậy.
ngữ?- Giải nghĩa các thành Nghe & nhận xét.
- Gần mực thì đen, gần đèn
ngữ, tục ngữ trên.
thì rạng.
9
Lần lượt cho từng nhóm
đọc các đáp án.
Nhóm khác nhận xét
Gv làm trọng tài.
*Bài 2: Thi tìm thành ngữ,
tục ngữ chỉ động vật và thực
Lần lượt cho từng nhóm
Thảo luận nhóm
vật:
đọc các đáp án.
Nghe & nhận xét.
- Chó treo mèo đậy.
Nhóm khác nhận xét
- Cây nhà lá vườn.
Gv làm trọng tài.
……
*Bài 3: Tìm thành ngữ
TT2 bài trên.
trong văn chương:
- Bảy nổi ba chìm với nước
non. (Hồ Xuân Hương)
- Một hai nghiêng nước
nghiêng thành (Nguyễn Du)
III. Nghĩa của từ:
*HĐ 3: 7’
-Thế nào là nghĩa của từ?
-Là nội dung (sự vật,
1.Ôn lí thuyết:
tính chất, hoạt động,
a. Khái niệm;
quan hệ..) mà từ biểu
thị.
-Nghĩa của từ có thể giải
+ 2 cách:
b.Cách giải thích nghĩa
thích bằng mấy cách?
- Trình bày khái niệm của từ:
mà từ biểu thị
+ 2 cách:
- Đưa ra những từ
đồng nghĩa và trái
nghĩa với từ cần giải
thích.
2.Luyện tập:
10
*Bài tập:(Ghi bảng phụ)
HS làm miệng.
*Bài 1: Chọn cách hiểu
- Gọi hs làm miệng.
HS khác sửa.
đúng: cách 1.
- Gọi hs khác sửa.
*Bài 2: Chọn cách giải
- Gv nhận xét, tổng hợp.
*HĐ 4: 9’
thích đúng: cách 2.
IV.Từ nhiều nghĩa và hiện
-Thế nào là từ nhiều
tượng chuyển nghĩa của
nghĩa?
-Là những từ mang từ:
sắc thái ý nghĩa khác 1. Ôn lí thuyết:
nhau do hiện tượng a.Khái niệm về từ nhiều
chuyển nghĩa
- Từ nhiều nghĩa thường -Văn
được dùng trong VB nào?
chương
nghĩa:
(đặc b.Cách sử dụng từ nhiều
biệt trong thơ ca)
nghĩa:
-Thế nào là hiện tượng -Là hiện tượng thay c. Khái niệm về hiện tượng
chuyển nghĩa của từ ?
đổi nghĩa của từ tạo chuyển nghĩa của từ:
ra từ nhiều nghĩa
(nghĩa gốc
*Bài tập(bảng phụ)
-> nghĩa
chuyển)
2.Luyện tập:
- Gọi hs làm miệng.
- Từ hoa trong thềm hoa, lệ
- Gọi hs khác sửa.
HS làm miệng.
hoa đều được dùng với
- Gv nhận xét, tổng hợp.
HS khác sửa.
nghĩa chuyển. Đây là hiện
tượng cá biệt chưa làm biến
đổi nghĩa trong cách hiểu
của mọi người.
4. Củng cố (4’):
1. Giải nghĩa các từ và cho biết cách giải nghĩa của mỗi từ?
sau: a.Ước lệ. b.Đoan trang
a- Ước lệ: là sử dụng những qui ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng hình
tượng thiên nhiên để nói về vẻ đẹp con người.. (trình bày khái niệm..)
11
b Đoan trang: nghiêm trang, đứng đắn (đưa ra từ đồng nghĩa…)
2.Trong 2 câu thơ sau, từ mặt trời nào mang nghĩa gốc, từ mặt trời nào mang nghĩa
chuyển?
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng (1)
Thấy một mặt trời trong lăng đỏ(2)
-Mặt trời(1): nghĩa gốc -Mặt trời(2):nghĩa chuyển
Không thể coi đâylà HTCN xuất hiện TNN. Vì nghĩa chuyển có tính chất lâm thời.
5. Dặn dò(2’):
- Về nhà ôn tập những nội dung đã ôn và luyện tập:
- Tìm 5 thành ngữ có yếu tố chỉ động vật, 5 thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật.
- Tìm hiểu từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ
ngữ, trường từ vựng.
D. Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiết 44: TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa,
cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng)
A.Mục tiêu cần đat: (Như tiết 43)
B. Chuẩn bị:
- GV: soạn giáo án, bảng phụ.
- HS : soạn bài, bảng phụ.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Ổn định: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
- Hãy phân biệt thành ngữ và tục ngữ ? Cho ví dụ?
12
3. Bài mới:1’
-Gọi HS nhắc lại những nội dung đã học trong phần TV từ lớp 6- 8 môn NV GV
giới thiệu..
Hoạt động của GV
*HĐ 1: 5’
Hoạt động của HS
Ghi bảng
I. Từ đồng âm:
-Thế nào là từ đồng âm? - Là những từ phát 1. Ôn lí thuyết:
Cho VD.
âm giống nhau nhưng a. Khái niệm;
nghĩa khác nhau
-Chú ý ngữ cảnh
-Khi dùng từ đồng âm
tránh gây hiểu lầm
chú ý điều gì?
-TĐÂ: phát âm giống nhiều nghĩa:
-Hãy phân biệt từ đồng
nhau
âm và từ nhiều nghĩa?
khác nhau
nhưng
b. Phân biệt từ đồng âm và từ
nghĩa
-TNN: mang sắc thái
ý nghĩa khác nhau do
HTCN (nghĩa chuyển
và nghĩa gốc liên
quan
nhau,
nghĩa
chuyển được suy ra
từ nghĩa gốc)
*Bài tập (bảng phụ)
2.Luyện tập:
- Gọi hs đọc đề và làm -HS theo dõi bảng a. Từ lá trong lá xa cành là
miệng.
phụ và làm miệng.
nghĩa gốc. Lá trong là lá phổi
- Gọi hs khác sửa.
- HS nhận xét
của thành phố là nghĩa chuyển.
- Gv nhận xét, tổng hợp.
b. Từ đường trong đường ra
trận…là nghĩa gốc. Từ đường
trong ngọt như đường là nghĩa
chuyển.
13
*HĐ 2: 5’
II.Từ đồng nghĩa:
-Thế nào là từ đồng
-Là
những
từ
có 1.Ôn lí thuyết
nghĩa?VD
nghĩa giống hoặc gần a.Khái niệm:
- Khi dùng từ đồng
giống nhau
nghĩa chú ý điều gì?
-Chú ý ngữ cảnh và b.Cách sử dụng :
sắc thái biểu cảm
-Hãy phân loại từ đồng
- 2 loại: ĐN hoàn c.Phân loại:
nghĩa?
toàn và ĐN có sắc
thái biểu cảm khác
nhau
- Gọi hs đọc đề và làm -HS theo dõi bảng 2. Luyện tập:
miệng.
phụ và làm miệng.
*Bài 1: Chọn cách hiểu đúng:
- Gọi hs khác sửa.
- HS nhận xét
cách a.
- Gv nhận xét, tổng hợp.
Cách làm như bài 1
*Bài 2: Chuyển theo phương
-HS theo dõi bảng thức hoán dụ. Ở đây tránh lặp
phụ và làm miệng.
từ đồng thời thể hiện ý lạc
- HS nhận xét
quan, hóm hỉnh.
III.Từ trái nghĩa:
*HĐ 3: 11’
- Thể nào là từ trái
-Là
những
nghĩa?
nghĩa trái ngược nhau Vd: đen - trắng; dài -ngắn…
-Sử dụng từ trái nghĩa
-Tạo
có tác dụng gì?
tương phản, gây ấn
hiện
từ
có 1.Khái niệm:
tượng
tượng mạnh, làm cho
lời nói sinh động
- Gạch chân các từ trái
2.Luyện tập:
nghĩa.
-HS làm trên bảng *Bài 1:
- Gọi HS các nhóm
phụ.
Tìm các cặp từ trái nghĩa: xấu -
nhận xét, sửa.
-HS nhận xét
đẹp, xa - gần, rộng - hẹp.
14
- Các nhóm thực hành
*Bài 2: Xếp các từ ngữ thành 2
- GV nhận xét, tổng
-HS làm bài tập nhóm nhóm:
hợp.
N1: làm bài tập a a.Nhóm 1: Sống - chết, chiến
N2: làm bài tập b
tranh - hoà bình, đực - cái ,
chẵn - lẻ.
-HS nhận xét
b.Nhóm 2: Già - trẻ, yêu - ghét,
cao - thấp, sâu - nông, giàu nghèo.
IV.Cấp độ khái quát của
*HĐ 4: 10’
-Em hiểu thế nào là cấp Nghĩa của 1 từ ngữ nghĩa từ ngữ:
độ khái quát của nghĩa có thể rộng hơn hoặc 1.Ôn lí thuyết:
từ ngữ?
hẹp hơn nghĩa của từ - VD: Động vật->Chim->Chim
ngữ khác
sâu, Chim sẻ, Chim chích …
-Một từ được coi là có -Khi phạm vi nghĩa
nghĩa rộng hơn khi nào? của từ ngữ đó bao
hàm phạm vi nghĩa
của 1 số từ ngữ khác
-Một từ được coi là có -Khi phạm vi nghĩa
nghĩa hẹp hơn khi nào?
của từ ngữ đó được
bao hàm phạm vi
nghĩa của 1 số từ ngữ
khác.
Gọi hs điền vào bảng -HS làm trên bảng 2.Luyện tập:
phụ.
phụ.
- Gọi hs khác sửa.
-HS nhận xét.
a. Điền vào bảng: sgk
- Gv nhận xét, tổng hợp.
*Thi tìm từ có nghĩa -Hs thực hành theo b. Tìm từ có nghĩa rộng và từ
rộng và từ có nghĩa hẹp cặp.
có nghĩa hẹp hơn.
15
hơn.
- Hs khác nhận xét
Lần lượt từng cặp đố
nhau.
-Gọi HS khác nhận xét.
- Gv tổng hợp, KL.
*HĐ 5: 4’
V. Trường từ vựng:
-Thế nào là trường từ -Là tập hợp từ có ít 1. Khái niệm:
vựng?
nhất 1 nét chung về VD: gương mặt, đầu, tóc, tai,
nghĩa
mũi …TTV cơ thể người.
- Gọi hs đọc đề và làm -HS làm trên bảng 2.Luyện tập:
miệng.
phụ.
-Trường từ vựng “Tắm” và
- Gọi hs khác sửa.
-HS nhận xét.
“bể”. Cùng chung T.T.V (nước
- Gv nhận xét, tổng hợp.
nói chung)
- Tác dụng câu văn có hình ảnh
sinh động.
-Tác dụng tố cáo mạnh mẽ
BT thêm: Hãy đặt tên -HS làm bài tập trên BT thêm:
TTV cho 2 dãy từ sau:
a.
Mưa,
nắng,
bảng phụ
Đặt tên các trường từ vựng:
sấm,
a.TTV: Thời tiết
chớp, lụt, bão.
b.TTV: Làng quê
b.Đình làng, bến đò, gốc -HS nhận xét
đa, đồng lúa, bãi dâu.
-Gọi HS nhận xét
-GV tổng hợp.
4. Củng cố: 4’
Tổ chức trò chơi: GV đưa ra 1 số từ (bảng phụ) như: cứng, lên, trên, đầu, sống,
được, thắng, lành, tốt, thương..
16
+Yêu cầu HS: - Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ trên & đọc 1 câu tục ngữ, ca dao hay 1
thành ngữ có cặp từ trái nghĩa đó?
*GV cho HS quan sát trên bảng phụ những câu CD,TN,TN có cặp từ trái nghĩa.
- Chân cứng đá mềm
- Sống để dạ chết mang theo
-Lên thác xuống ghềnh
- Được làm vua, thua làm giặc
-Trên đồng cạn dưới đồng sâu
- Thắng không kiêu, bại không nản.
- Đầu non cuối bể
- Lá lành đùm lá rách.
- Tốt khoe, xấu che
5. Dặn dò: 1’
- Tiếng lành đồn gần tiếng dữ đồn xa.
-Tìm từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa có trong các VB đã học.
-Tìm hiểu các ND về từ vựng (tt):Sự phát triển về từ vựng, từ mượn, thuật ngữ và
biệt ngữ xã hội, trau đồi vốn từ.
D. Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------3. Kết quả thực hiện:
*****
Trên đây là những sáng kiến của bản thân tôi qua những năm dạy lớp cuối cấp.
Trong quá trình thể hiện nội dung chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Mong Hội đồng thi đua các cấp xét duyệt, góp ý thêm để tôi áp dụng giảng dạy tốt
hơn trong những năm học tới. Xin chân thành cảm ơn !
Bình Giang, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Người viết:
17
Phạm Thị Hương Giang.
MỤC LỤC
Phần I. Lời nói đầu: ……………………………………………………….. trang 1
1. Lí do chọn đề tài: ………………………………………………...
trang 1
2. Sơ lược lịch sử vấn đề: …………………………………………..
trang 1
3. Phạm vi đề tài: …………………………………………………...
trang 1
Phần II. Thực trạng vấn đề: ……………………………………………….
trang 1
1. Thực tiễn giảng dạy: …………………………………………….
trang 2
2. Những khó khăn và hạn chế: …………………………………....
trang 4
18
Phần III. Trình bày giải pháp và kết quả: ………………………………….
trang 5
1. Những giải pháp khắc phục khó khăn đã thực hiện nhằm đạt hiệu
quả cao trong từng tiết dạy: .…….…………………………………
trang 5
2. Một vài bài soạn áp dụng thực tế: ………………………………. trang 18
3. Kết quả thực hiện: ………………………………………………. trang 19
Phần IV. Kết luận: ………………………………………………………... trang 19
1. Tóm lược giải pháp: …………………………………………….. trang 19
2. Phạm vi áp dụng của đề tài: …………………………………….. trang 19
3. Bài học kinh nghiệm và kiến nghị: ……………………………... trang 19
a. Bài học kinh nghiệm: …...................................................... trang 19
b. Kiến nghị: …....................................................................... trang 20
BẠN MUỐN CÓ NGUYÊN BẢN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÀY ? HÃY
LIÊN HỆ VỚI CHỦ NHÂN QUA MAIL NHÉ !
19
- Xem thêm -