Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng anh...

Tài liệu Skkn một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng anh

.DOC
23
2657
56

Mô tả:

Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, chúng ta đã thấy rõ rằng ngoại ngữ là yếu tố đă ăc biê ăt góp phần phát triển khả năng của mọi dân tô ăc. Cùng với sự phát triển vũ bão của cuô ăc“Cách mạng khoa học-công nghệ”, chiến lược phát triển ngoại ngữ đã trở thành bộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia. Ngoại ngữ tạo điều kiê ăn để cho các dân tô ăc trên thế giới ngày càng hiểu và xích lại gần nhau hơn.Việt Nam đang đứng trước thách thức to lớn có tính chất sống còn trong lích sử: phải tìm ra con đường sáng tạo để có thể hội nhập vào khu vực và thế giới, thực hiê ăn thành công sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây dựng, phát triển đất nước trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Vì vậy, mục tiêu chiến lược của ngoại ngữ gắn chặt với những mục tiêu lớn của giáo dục và đào tạo, được xác định trên 3 bình diện: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của EU (European Union). Các sự kiện quốc tế, các tổ chức toàn cầu,… cũng đều coi tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp thông dụng.   Ngoài ra, tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên toàn thế giới dùng làm tiếng mẹ đẻ, hơn 1 tỷ người dùng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Để tìm được một công việc chất lượng cao, giao tiếp với thế giới bên ngoài, tiếp cận những nguồn khoa học mới thế hệ trẻ Việt Nam đã chú trọng học tập và trau dồi vốn tiếng Anh qua nhiều hình thức. Vì vậy, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực bắt buộc ngoài điều kiện có trình độ chuyên môn cao thì khả năng sử dụng tiếng Anh trong công việc và giao tiếp phải chuyên nghiệp, đây chính là vần đề nghiêm trọng của người lao động và người sử dụng lao động. Do vậy việc giao tiếp tốt bằng tiếng Anh sẽ giúp cho mọi người có nhiều cơ hội làm việc tại các công ty nước ngoài với mức lương cao và có thể thăng tiến nhanh hơn trong công việc. Nắm bắt được tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định 1400/QĐTTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 Về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020". Nhiệm vụ đặt ra là xây dựng và triển khai chương trình mới đào tạo ngoại ngữ bắt buộc ở cấp học phổ thông đạt các bậc trình độ như sau: tốt nghiệp tiểu học đạt trình độ bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) hay là A1 của Khung tham chiếu chung của Châu Âu (Common European Framework of Reference, viết tắt CEFR); tốt nghiệp trung học đạt trình độ bậc 2 theo KNLNN hay là A2 của CEFR; tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trình độ bậc 3 theo KNLNN hay là B1 của CEFR. Đối với các huyện miền núi nói chung, huyện Krông Ana - tỉnh Đaklak nói riêng việc dạy và học môn Tiếng Anh ở cấp tiểu học còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và tư liệu dạy học. Với trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai nơi tôi đang công tác cũng nằm trong tình hình chung của huyện. Đa số GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 1 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh học sinh có hoàn cảnh khó khăn, các em không có đủ đồ dùng học tập và sách giáo khoa để phục vụ cho việc học. Thực tế là các em chưa thực sự yêu thích môn tiếng Anh, còn ham chơi và không quan tâm việc học. Đặc biệt là trong việc thực hành nói tiếng Anh, thụ động trong việc học nói, các em chỉ học ở trên lớp, không học ở nhà vì vậy kỹ năng nói đối với học sinh hiện nay còn quá yếu. Các em thường ngại ngùng khi nói trước đám đông, không có thói quen tranh luận trong lớp hoặc nêu ý kiến của mình dù đúng hay sai, nhất là khi có mặt thấy cô giáo. Tâm lý của học sinh là một bạn trong lớp nói sai, các bạn trong lớp cười ồ lên, điều này làm hạn chế sự tham gia bài học của học sinh và làm học sinh thụ động khi nói tiếng Anh. Đây là lý do tại sao học sinh các cấp học nói chung, học sinh tiểu học nói riêng hạn chế trong phát âm và nói tiếng Anh. Ngoài ra, trong lớp học sinh tiểu học rất hiếu động, thiếu tập trung, hay nói chuyện… Ảnh hưởng rất nhiều trong việc học tiếng, thực hành nói tiếng Anh. Hơn nữa, trong một giờ học không đảm bảo đủ thời gian cho học sinh thực hành nói tiếng Anh vì các em phải học các kỹ năng khác. Từ những khó khăn và trăn trở trên, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, chắt lọc, học hỏi các đồng nghiệp đi trước rút ra một vài biện pháp có thể áp dụng trong việc rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói tiếng Anh” để nghiên cứu và đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng môn tiếng Anh trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai nói riêng, và tất cả các trường tiểu học trên địa bàn huyện Krông Ana nói chung ngày một tốt hơn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Đề tài đưa ra một vài biện pháp rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 5 nhằm rèn cho học sinh thói quen học nói tiếng Anh qua các tiết học một cách chủ động. - Nghiên cứu thực trạng, tìm ra các biện pháp, giải pháp giúp học sinh tự tin và mạnh dạn khi giao tiếp tiếng Anh trong lớp học và ngoài lớp học. - Giúp học sinh đủ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Giúp các em giảm áp lực tự ti khi nói sai, tạo thói quen nói tiếng anh mọi lúc và thái độ học tích cực trong mỗi học sinh. - Khuyến khích học sinh tự học, tự rèn luyện kỹ năng nói, tạo niềm vui và hứng thú học tiếng Anh trong trường tiểu học. - Nâng cao chất lượng mũi nhọn trong nhà trường và của địa phương. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu về một vài biện pháp rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 5. 4. Giới hạn của đề tài - Thời gian thực hiện đề tài từ năm học 2016-2017. - Nghiên cứu về một vài biện pháp rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 5 trường TH Nguyễn Thị Minh Khai, xã Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đaklak. GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 2 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh 5. Phương pháp nghiên cứu a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phương pháp phân tích-tổng hợp tài liệu: nghiên cứu các khái niệm công cụ, tình hình dạy học ngoại ngữ, các văn bản, tài liệu, sách, báo…. - Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: tìm hiểu thực trạng học ngoại ngữ của huyện và trường TH Nguyễn Thị Minh Khai huyện Krông Ana. b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra khả năng giao tiếp của học sinh trong và ngoài lớp học, trao đổi, phỏng vấn học sinh… - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, rút ra từ thực tế và công tác giảng dạy để tìm nguyên nhân và đưa ra biện pháp, giải pháp hiểu quả. - Phương pháp khảo nghiệm, thực nghiệm, quan sát học sinh khi thực hành và giao tiếp. c) Phương pháp thống kê toán học: - Khảo sát học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài, tổng hợp kết quả trong quá trình thực hiện. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm đến chất lượng giáo dục của bộ môn tiếng Anh từ tiểu học đến Trung học phổ thông (THPT). Tiếng Anh được xem là môn học chính thức trong các cấp học và trong các kỳ thi. Biết được tầm quan trọng của tiếng Anh trong xã hội ngày nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều sự đổi mới về cách dạy và học môn tiếng Anh trong những năm gần đây như thay đổi sách giáo khoa (SGK); thay đổi phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh... Xác định được tầm quan trọng của tiếng Anh, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020" với mục tiêu chung là: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu cụ thể là triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Ngày 26/8/2016, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã ký ban hành Chỉ thị số GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 3 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2016 -2017 như sau: “Chuẩn hóa đô ăi ngũ giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông. Hỗ trợ các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm triển khai đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, giảng dạy chuyên ngành bằng ngoại ngữ. Xây dựng, hoàn thiê ăn chương trình, sách giáo khoa, hê ă thống học liê ău ngoại ngữ trực tiếp và trực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo chung. Xây dựng chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ tăng cường, chuyên ngữ và song ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bâ ăc dùng cho Viê ăt Nam và từng bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng đề thi quốc gia. Nghiên cứu xây dựng hệ thống trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc gia. Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo đề án 2020 áp dụng cho chương trình mới hiện nay”. Trong việc học ngoại ngữ, kỹ năng nói là một trong các kỹ năng quan trọng, đòi hỏi người học phải giỏi các kỹ năng nghe, đọc, viết, có vốn từ vựng tốt... Kỹ năng nói tốt giúp người học dễ dàng trở nên tự tin trước đám đông hơn, thể hiện được bản lĩnh của cá nhân trong mọi lĩnh vực…như giao tiếp với người nước ngoài, giao tiếp trong công việc, thậm chí là dễ dàng tìm được một công việc tốt… Do đó, tiếng Anh đã trở thành môn học thiết yếu trong chương trình giáo dục tiểu học. Vì học sinh tiểu học có mô ăt số khả năng học ngoại ngữ khá đă ăc biê ăt như: khả năng nắm bắt nghĩa, khả năng sử dụng mô ăt cách sáng tạo nguồn ngôn ngữ hạn chế, khả năng học gián tiếp, khả năng tích hợp với hoạt đô nă g vui chơi, khả năng ghi nhớ, khả năng chú ý, tư duy của học sinh, khả năng đối đáp và nói chuyê ăn, vai trò của trí tưởng tượng. Yếu tố bên ngoài (khách quan) cũng tác đô nă g trực tiếp đến học sinh là chương trình, sách giáo khoa, giáo viên và điều kiê ăn, môi trường học tâ ăp, gián tiếp tác đô nă g là gia đình và môi trường xã hội. Như mục tiêu giáo dục đã đưa ra học sinh cấp tiểu học cần đạt được sau khi học xong chương trình tiếng Anh tiểu học hiện nay là hiểu và giao tiếp được tiếng Anh một cách cơ bản, chính vì vậy giáo viên dạy tiếng Anh cần trau dồi về kiến thức, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh chủ động. Lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động học nhằm giúp các em phát huy tính tư duy, độc lập, phát triển khả năng học tập, tạo niềm say mê và hứng thú đối với thầy và trò trong từng giờ học. Tạo cho các em niềm đam mê với môn học tiếng Anh nhằm giúp các em đủ khả năng và đạt được trình độ sau khi hoàn thành chương trình tiểu học. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu - Thuận lợi: GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 4 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana, của Ban giám hiệu nhà trường trong việc bồi dưỡng chuyên môn và đầu tư cơ sở vật chất. Giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh, có trình độ trên chuẩn. Giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm tòi các cách thức mới phù hợp trong quá trình dạy học... Giáo viên có trình độ đại học sư phạm Tiếng Anh, đạt trình độ B2 theo khung tham chiếu châu Âu; biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đa số học sinh có khả năng tiếp thu tốt kiến thức, một số em có năng khiếu môn tiếng Anh. Đa số các em học sinh thích môn học tiếng Anh, thích khám phá, ham tìm hiểu và tích cực học môn tiếng Anh. Các em tích cực tham gia các cuộc thi của trường và nghành tổ chức. Cha mẹ học sinh rất khuyến khích con em mình học tiếng Anh vì họ biết được tầm quan trọng của tiếng Anh trong việc học ở các cấp phổ thông. - Khó khăn: Tuy nhiên, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chưa có phòng học riêng phù hợp với học sinh để học sinh có thể phát hy khả năng giao tiếp. Sách giáo khoa thường xuyên thay đổi, học sinh phải làm quen với các phương pháp mới và cách thức học mới. Tranh ảnh dùng cho bộ sách không đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên. Trường có phòng học Tiếng Anh chuyên dụng nhưng đã xuống cấp không thể sử dụng được. Đa số học sinh phát âm và nhấn trọng âm sai do các em bị ảnh hưởng giọng nói vùng miền. Mặc dù giáo viên đã hướng dẫn cách phát âm và nhấn trọng âm thường xuyên. Học sinh ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai. Do lớp học quá đông nên giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Kỹ năng nói của học sinh còn kém so với đọc và viết. Chưa ý thức được vai trò, mục tiêu của phát triển kỹ năng nói, nên vẫn còn một số học sinh chưa chủ động tự giác, thiếu tự tin. Hệ thống bài tập luyện kỹ năng nói chưa phong phú để cuốn hút học sinh. Giáo viên dành nhiều thời gian cho việc dạy chưa chú trọng hướng dẫn học sinh tự thực hành nói tại nhà. Học sinh còn lúng túng trong cách phát âm cũng như nhấn trọng âm sai, do đó học sinh nói tiếng Anh còn chưa lưu loát. Một số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình. Đa số cha mẹ học sinh không biết và hiểu nhiều về tiếng Anh. Vì vậy, họ không thể chủ động trong việc hướng dẫn con học tiếng Anh và hướng dẫn con em mình sử dụng một số phần mềm tiện ích trong việc học và giao tiếp tiếng Anh. GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 5 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Trường áp dụng dạy chương trình tự chọn với số lượng là 2 tiết/tuần nên việc dạy theo tiến độ thường chậm hơn so với các trường dạy 4 tiết/tuần. Thời gian thực hành nói tiếng Anh trên lớp chưa đủ đảm bảo cho tất cả các em học sinh, cho nên đa số các em học sinh còn chưa tự giác thực hành tại lớp và tham gia vào tiết học một cách nghiêm túc. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Giáo viên nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc dạy Tiếng Anh trong trường tiểu học để từ đó có những biện pháp và phương thức giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, tâm huyết hơn với nghề dạy học. - Thông qua các cách thức giáo viên áp dụng trong dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh tham gia vào giờ học nói tiếng Anh. Từ đó học sinh yêu thích môn Tiếng Anh hơn. - Học sinh tự tin, mạnh dạn giao tiếp tiếng Anh không sợ sai. Học sinh học kỹ năng nói tốt giúp bổ trợ tốt cho các kỹ năng: nghe, đọc, viết. - Các biện pháp nêu trên giúp học sinh học tốt cách phát âm và ngữ điệu, nhằm hỗ trợ các em nói tốt tiếng Anh. - Giáo viên dễ dàng bao quát và kiểm soát lớp học, quân tâm hơn đối với mỗi cá nhân học sinh. - Các bài học với nhiều hình ảnh và hoạt động mang tính sư phạm cao giúp tiết học trở nên sinh động không gây nhàm chán cho học sinh, giờ học đạt hiệu quả cao. - Tích hợp dạy và học với nhiều nguồn tư liệu giúp học sinh mở rộng kiến thức và sự hiểu biết, động viên, khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi như: Tài năng nói tiếng Anh cấp tiểu học (OTE); Tiếng Anh qua mạng (IOE); học qua các kênh như mạng internet, đài, báo… tạo cho các em những sân chơi bổ ích b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Biện pháp 1: Rèn luyện kỹ năng phát âm, nhấn trọng âm và ngữ điệu trong từ và câu cho học sinh. - Mục đích: Giúp học sinh phát âm đúng, nhấn đúng trọng âm và nói đúng ngữ điệu của từ, câu. Tạo thói quen phản xạ nhanh cho học sinh khi trả lời các câu hỏi. - Cách thức thực hiện: hướng dẫn học sinh cách học phát âm, nhấn trọng âm và ngữ điệu trong từ, câu qua các bài học cụ thể. + Bước 1: Hướng dẫn học sinh đánh trọng âm và ngữ điệu của từ và câu. + Bước 2: Bật băng, đĩa (giáo viên đọc); học sinh lặp lại nhiều lần (3-4 lần). + Bước 3: Yêu cầu học sinh đọc theo cặp đôi, nhóm; học sinh đọc cá nhân trước lớp (giáo viên sửa lỗi); hướng dẫn học sinh luyện đọc ở nhà. - Ví dụ: áp dụng cách rèn luyện kỹ năng phát âm, nhấn trọng âm, ngữ điệu trong phần Lesson 3 (Phần 1: Listen and repeat) của các bài học (sách Tiếng Anh 5, tập 1, 2). GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 6 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Unit 1: What’s your address? – Lesson 3 / Part 1: Listen and repeat/ trang 10 SGK Tiếng Anh 5 tập 1. Unit 17: What would you like to eat? Lesson 3/ part 1: Listen and repeat/ trang 50 SGK Tiếng Anh 5 tập 2. Giáo viên nên kiên trì luyện phát âm cho học sinh để tạo cho các em có thói quen phát âm đúng và phải phát âm đúng. Bởi lẽ, nếu các em bước đầu học tiếng Anh mà phát âm không đúng thì sẽ thành thói quen ảnh hưởng không tốt trong quá trình học và giao tiếp sau này. Sau đây tôi xin đưa ra một số kiến thức mà bản thân chắt lọc cách thức phát âm, cũng như cách đọc ngữ điệu đơn giản, để giáo viên rèn cho học sinh khi dạy kỹ năng nói cho học sinh. Trong tiếng Anh phát âm (Pronunciation) gồm: + 12 nguyên âm (12 vowels) : /i:/, /u/, /e/, / ә/, / o/, / Λ/, /i/ , /u:/, / æ/, /З:/, /o:/ /a:/ + 8 nhị trùng âm (8 dipthongs): /iә/, /uә/, /әu/, /ei/, /oi/, /eә/, /ai/, /au/ + 24 phụ âm (24 consonants): /p/, /d/, /b/, /f/, /s/, /n/, /t/, /m/, /l/, /h/, /r/, /z/, /v/, /w/, /g/, /k/, /j/, /ŋ/, /ð/, /ө/ /ƒ/, /tƒ/ /dδ/, /δ/. + / i:/ âm / i:/dài : sheep, meal, read, tea …. + / i/ âm / i/ ngắn ship, it, sit, bin… + / e/ âm e ngắn pen, ten, leg, check, men… + / æ/ âm e dài (mở miệng to hơn âm e) man, hat, cat, bag, apple, maths…. + /Λ/ thực tập âm /æ/ trước, sau đó đưa lưỡi ra sau một chút. /Λ/ là âm rất ngắn. cup, suck, burn, luck, fun, sun…. GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 7 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh + /a:/ Đưa lưỡi xuống và ra sau, /a:/ là âm dài: heart, carp, march…. + /o/ Thực tập âm /æ/ trước, sau đó đưa lưỡi ra sau và đưa môi ra trước một chút. /o/ la âm ngắn: hot, sock, top…. + / o:/ Thực tập âm /o/ trước, sau đó đua phần cuối lưỡi lên trên một chút. /o:/ là âm dài: ball, call, sport, four, door, floor… + / u/ Thực tập âm /o/ trước, sau đó đưa phần cuối lưỡi ra trước và lên một chút. /u/ là âm ngắn: book, look, good, cook, … + / u:/ Thực tập âm /u/ trước , sau đó đưa lưỡi lên trên và ra sau /u:/ là âm dài: afternoon, spoon, moon, pool… + /З:/ Thực tập âm /o:/ trước, sau đó đưa lưỡi ra trước và lên trên một chút /З:/ là âm dài : skirt, shirt, nurse …. +/ ә / Phát âm /З:/ trước, rồi phát âm / ә / thật ngắn: son, a camera… + / ei/ âm này gồm 2 âm: e và i. Trước hết phát âm e, rồi phát âm dài hơn : eee rồi âm i: wait, game, name, paper….. + /au/ Thực tập âm æ trước, bây giờ thêm âm u vào: cow, house, brown, town… + / әu/ âm này gồm 2 âm: ә và u. phát âm ә trước, bây giờ phát âm dài hơn: әәә rồi them âm u vào. Âm này thật ngắn: phone, woke, some, home … + /iә/ âm này gồm 2 âm i và ә, phát âm i trước, rồi thêm ә vào . iә. : ear, tear, hear, beer… + /eә/ Thực tập âm e trước, phát âm dài hơn, rồi thêm âm ә. eә. :air, bear, pear, hair, tear…. + /ө/ Đặt lưỡi ở hai hàm răng. Thổi không khí giữa lưỡi và răng lên trên: thin, thick, think, three, thirst…. + /ð/ Thực tập âm /ө/ . dùng giọng của bạn phát âm /ð/.: Than, they, there, either… Các quy tắc nhấn trọng âm cơ bản: Quy tắc 1: Động từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 Ví dụ: be'gin, be'come, for'get, en'joy, dis'cover, re'lax, de'ny, re'veal,… Ngoại lệ: 'answer, 'enter, 'happen, 'offer, 'open… Quy tắc 2: Danh từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Ví dụ: 'children, 'hobby, 'habit, 'labour, 'trouble, 'standard… Ngoại lệ: ad'vice, ma'chine, mis'take… Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Ví dụ: 'basic, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly Ngoại lệ: a'lone, a'mazed, … Quy tắc 4: Động từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 Ví dụ: be'come, under'stand Quy tắc 5: Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self. Ví dụ: e'vent, sub'tract, pro'test, in'sist, main'tain, my'self, him'self … Quy tắc 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain. GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 8 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Ví dụ: ag'ree, volun'teer, Vietna'mese, re'tain, main'tain, u'nique, pictu'resque, engi'neer… Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee… Quy tắc 7: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity -> trọng âm rơi vào âm tiết liền trước. Ví dụ: eco'nomic, 'foolish, 'entrance, e'normous … Quy tắc 8: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm. Ví dụ: dis'cover, re'ly, re'ply, re'move, des'troy, re'write, im'possible, ex'pert, re'cord, … Ngoại lệ: 'underpass, 'underlay… Quy tắc 9: Danh từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Ví dụ: 'birthday, 'airport, 'bookshop, 'gateway, 'guidebook, 'filmmaker,… Quy tắc 10: Tính từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1 Ví dụ: 'airsick, 'homesick, 'carsick, 'airtight, 'praiseworthy, 'trustworth, 'waterproof… Ngoại lệ: duty-'free, snow-'white … Quy tắc 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed -> trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2. Ví dụ: ,bad-'tempered, ,short-'sighted, ,ill-'treated, ,well-'done, well-'known… Quy tắc 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi. -ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less Ví dụ: ag'ree – ag'reement; 'meaning – 'meaningless; re'ly – re'liable; 'poison – 'poisonous; 'happy – 'happiness; re'lation – re'lationship; 'neighbour – 'neighbourhood; ex'cite - ex'citing Quy tắc 13: Những từ có tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Ví dụ: eco'nomical, de'moracy, tech'nology, ge'ography, pho'tography, in'vestigate, im'mediate,… Các quy tắc ngữ điệu thường gặp: Quy tắc 1: Câu nói bình thường: chính là câu trần thuật, câu bình thường thì đều xuống giọng cuối câu. Vd: I’m from England; In my free time, I often go camping with my family. Quy tắc 2: Câu hỏi WH: what, where, when, why, whose, whom, who…và How: xuống giọng ở cuối câu. Vd: Where are you from?/ How are you? Quy tắc 3: Câu hỏi Yes/ No: Lên giọng ở cuối câu. Vd: Do you like pets?/ Is your father a doctor? Quy tắc 4: Câu liệt kê: Cuối câu xuống, sau mỗi dấu phẩy và trước từ “and” lên giọng. Vd: There are four seasons in my country: spring, summer, autumn and winter. Quy tắc 5: Câu hỏi lựa chọn: cuối câu xuống Vd: Would you like some tea or coffee? GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 9 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân đã chắt lọc và áp dụng khi dạy trọng âm, ngữ điệu cho học sinh. Qua giảng dạy tôi thấy chúng rất hiệu quả và có ích trong việc dạy nói tiếng Anh cho học sinh. Biện pháp 2: Rèn kỹ năng nói cho học sinh bằng hình thức thi nói theo nhóm đôi, nhóm lớn sử dụng tranh ảnh và tạo tình huống. Mục đích: tăng cường cơ hội tham gia đóng góp xây dựng bài của học sinh; tăng thêm tần số luyện tập, tiết kiệm được thời gian; tăng thêm cơ hộ cho nhiều học sinh được làm việc trong cùng một lúc; tăng cường sự giao tiếp, trao đổi, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh và tạo điều kiện cho giáo viên làm việc với tư cách là hướng dẫn, tư vấn cho học sinh. Hình thức luyện tập: luyện mẫu câu sau phần giới thiệu ngữ điệu mới, đoạn hội thoại, tạo tình huống tương tự giống đoạn hội thoại mà học sinh đã học…Luyện tập giữa giáo viên-cả lớp; nửa lớp-nửa lớp; cặp mở (hai học sinh không ngồi gần nhau); cặp đóng (hai học sinh ngồi cạnh nhau Tiến trình thực hiện: Các bước luyện nói cho học sinh: + Chuẩn bị nói (Pre-Speaking): - Giới thiệu chủ đề của bài bằng cách đặt câu hỏi (Who, what, where, how, why) - Giới thiệu kiến thức ngôn ngữ mới nếu có hoặc ôn lại những kiến thức đã học để giúp các em dễ dàng trong khi luyện nói. + Luyện nói có kiểm soát (While-Speaking) - Học sinh dựa vào tranh hoặc mẫu câu gợi ý để luyện nói. - Học sinh luyện nói theo cá nhân, cặp, nhóm dưới sự kiểm soát của giáo viên. + Luyện nói tự do (Post-Speaking) - Một vài cặp, nhóm học sinh thực hành nói. - Học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ để áp dụng vào thực tế Ghi chú: khích lệ động viên học sinh bằng phần thưởng để tạo sự sôi nổi, tạo không khí cạnh tranh và sự tích cực của từng cá nhân học sinh trong khi thực hành nói. - Học sinh thực hành nói theo nhóm đôi: Trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai là trường áp dụng dạy theo mô hình trường học mới VNEN nên giáo viên dễ dàng chia nhóm đôi, nhóm lớn khi thực hành nói tiếng Anh. Học sinh tự giác hơn trong việc làm nhóm vì các em thường xuyên được học và thực hành theo mô hình này. Ví dụ một tiết thực hành nói tại lớp 5B trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai: Unit 15: What would you like to be in the future? Lesson 1; part 2: point and say. Ví dụ: A: What would you like to be in the future? B: I’d like to be a nurse GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 10 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh A: Why would you like to be a nurse? B: Because I’d like to look after patients Mô hình chia nhóm GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 11 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Học sinh thực hành nói theo tranh Giáo viên hướng dẫn Trình bày trước lớp - Học sinh thực hành nói theo nhóm lớn: giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm, trong đó nhóm trưởng chỉ đạo và theo dõi các thành viên trong nhóm khi thực hành nói, sau đó báo lại cho giáo viên để giáo viên khen thưởng kịp thời, nhận xét học sinh và sửa lỗi cho các em (Áp dụng thông tư 30 và thông tư 22). Ví dụ: Unit 17: What would you like to eat? Lesson 1: Part 1, 2/ trang 45 SGK Tiếng Anh 5 tập 2. Mô hình nhóm GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 12 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Học sinh thực hành theo nhóm Giáo viên hướng dẫn và kiểm tra Nhóm trình bày trước lớp - Học sinh thực hành nói theo tình huống: giáo viên tạo tình huống theo đoạn hội thoại đã học trong chương trình, sau đó phân vai cho học sinh; học sinh diễn theo tình huống trước lớp. Dạng bài thực hành nói này áp dụng trong tất cả các bài hội thoại trong sách giáo khoa (Lesson 1 part 1/ Lesson 2 part 1). Tùy theo bài học và ngữ liệu giáo viên tạo ra các tình huống sao cho phù hợp với chủ đề để học sinh linh hoạt trong thực hành nói. Ví dụ: Unit 16: Where’s the post office? Lesson 1 Tình huống trong bài: GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 13 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Giáo viên tạo tình huống thực tế: “ Bạn Tom / Tony/ Linda... đến thăm Việt Nam (nơi bạn đang sống). Các bạn nhỏ muốn bạn chỉ đường đến một số địa điểm mà bạn biết. Học sinh đóng vai trước lớp các tình huống giáo viên đưa ra. Tình huống nêu ra phải thực tế và phù hợp với địa điểm mà học sinh biết; giáo viên chủ động tạo không khí sôi nổi để tất cả học sinh tham gia. Tạo sự giao tiếp, hợp tác tích cực trong học sinh để các em thực hành giao tiếp có hiệu quả. Đặc biệt giáo viên cần để học sinh tự sáng tạo ra các tình huống và các câu hội thoại đơn giản mà các em đã học để các em dễ dàng hơn trong giao tiếp. Không nên quá áp đặt về các câu theo khuôn mẫu đã có trong bài học. Ví dụ: Đoạn hội thoại 1: Tom: Excuse me, where’s Sen lake, please? You: Go straight ahead. Turn right. It’s on your left. Tom: Thanks a lot. You: You’re welcome Đoạn hội thoại 2: GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 14 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Tony: Excuse me, where’s To Hieu school, please? You: Go along street. Turn left at the first corner. It’s on your left. Tony: Thanks so much. You: You’re welcome / Not at all. ....... Biện pháp 3: Rèn kỹ năng nói cho học sinh theo chủ đề bài học. Mục đích: giúp học sinh mạnh dạn, tự tin thuyết trình trước đám đông; hình thành thói quen giao tiếp, phản xạ bằng tiếng Anh khi trả lời các câu hỏi; học sinh biết tự trình bày quan điểm của bản thân trong khi nói về một chủ đề nhất định. Giảm áp lực thi nói vào cuối học kỳ 1 và cuối học kỳ 2 (giáo viên có thể nhận xét và chấm điểm cho cá nhân học sinh trong các bài nói mà học sinh trình bày trước lớp). Tạo tiền đề cho học sinh tham gia cuôc thi “Tài năng nói Tiếng Anh cấp tiểu học” dành cho học sinh lớp 5. Cách thức thực hiện: Bước 1: Giáo viên cho chủ đề cụ thể liên quan đến bài học; Bước 2: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nói ở nhà; khuyến khích sự sáng tạo của học sinh; hướng dẫn học sinh làm theo mẫu (đối với học sinh còn chậm trong giao tiếp). Bước 3: Sửa lỗi bài viết của học sinh; sửa lỗi phát âm và ngữ điệu; hướng dẫn cách thức trình bày trước lớp. Bước 4: Học sinh trình bày trước lớp; giáo viên hỏi các câu hỏi liên quan đến chủ đề. Hình thức thi nói: tổ chức thi nói thông qua các tiết học ôn tập, hoặc tiết sinh hoạt lớp. Ví dụ: Giáo viên đặt câu hỏi; học sinh viết theo chủ đề ở nhà theo các chủ điểm sau: 1. What would you like to be in the future? Why? 2. What’s your favourite story? Why? 3. Where will you be this summer holiday? Why? 4. Tell about your family. 5. What’s your favourite season? Why? 6. What’s your favourite festival? Why? 7. Which place would you like to visit? Why? 8. What’s your favourite activity at school? Why? 9. Tell about an activity that you like to do in your free time? Why do you like to do it? 10. Tell about a person you love the most? Why? GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 15 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh .................... - Giáo viên đặt từ 3 đến 5 câu hỏi liên quan đến chủ đề học sinh trình bày sử dụng: “Where; what; why; How; Is...?; Are...?.....”; - Tùy vào bài học giáo viên đưa ra một chủ đề phù hợp để học sinh làm ở nhà, bài tập này nhằm tạo sự sáng tạo của mỗi học sinh và giúp học sinh có những quan điểm riêng về một vấn đề. Đây cũng là một hình thức giúp học sinh thực hành nói tiếng Anh ở nhà có sự giúp đỡ của phụ huynh học sinh. Ví dụ: Unit 20: Which one is more exciting, life in the city or life in the countryside? - Sau khi học xong bài 20 giáo viên đưa ra một chủ đề như sau: “ Tell about where you live, in the city or in the countryside?” Bài mẫu: Hello everybody. My name is Mai. I’m ten years old. I’m a pupil in class 5A at Thang Long primary school. Today, I would like to tell you about where I live. I live in Ha Noi with my family, a capital of Viet Nam. It is a big city in Viet Nam. It has a lot of people and big modern buildings. It’s very noisy. There are often traffic jams during the rush hour. But I enjoy living here because life is exciting. In my area, there are a lot of interesting places such as: zoo, cinema, amusement park, museum, fast food shops, some small stores along the street…. We often go to the zoo or the amusement park every weekends. My house is near my school so I often walk to school. My place is exciting so I love living here. Bài mẫu: Hello, My name is Quang. I’m ten years old. I’m a pupil at Minh Khai primary school. Today, I would like to present my topic “where I live”. I was born and grow up in Krong Ana distrist, a small town of the center of Viet Nam. My place is quite small so it’s not many people and modern interesting buildings. But people here are so friendly and kind. There is only one park near my house. My family often goes for GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy a walk every afternoon. There are some coffee shops inTrang 16 my area. I like Sen lake where I can drink some nice and near my school so I often walk to school with my friends. My town is smaller than other cities and it’s quieter than Một others butpháp I enjoy living here life is Anh vài biện giúp học sinh lớp 5 rènbecause kỹ năng nói Tiếng peaceful. Ví dụ: một giờ học nói ở trường Unit 14: What happend in the story? Sau khi học sinh trình bày xong đề tài . Giáo viên hỏi các câu hỏi sau: 1. What happend in the story first? 2. What is the main character? 3. What do you think about......? 4. Why do you like.....? Thực hành Unit 15: What would you like to be in the future? Sau khi học sinh trình bày bài trước lớp, giáo viên hỏi: 1. What would you like to be in the future? 2. Why would you like to be.........? GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 17 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh 3. Where would you like to work? Thực hành c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Các giải pháp và biện pháp nêu trên có mối liên hệ trặt chẽ với nhau trong tiến trình rèn kỹ năng nói cho học sinh. Bước đầu tiên giáo viên phải thiết lập và tạo cho học sinh nền tảng về phát âm tốt, nói phải có giọng điệu, đặc biệt là tạo thói quen phản xạ tốt. Bước tiếp theo trong tiến trình là phát triển kỹ năng nói theo cặp, nhóm nhằm tăng cường cơ hội tham gia đóng góp xây dựng bài của học sinh; tăng thêm tần số luyện tập, tiết kiệm được thời gian; tăng thêm cơ hộ cho nhiều học sinh được làm việc trong cùng một lúc; tăng cường sự giao tiếp, trao đổi, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh và tạo điều kiện cho giáo viên làm việc với tư cách là hướng dẫn, tư vấn cho học sinh. Bước cuối cùng trong phát triển kỹ năng nói là cho cá nhân mỗi học sinh có cơ hội trình bày quan điểm của mình, giúp học sinh tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp. Điều này rất quan trọng trong quá trình học tập của các em ở những cấp học tiếp theo cũng như tạo cho các em phát triển khả năng thuyết trình trước đám đông. d. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả úng dụng. Đây là kết quả tôi đã thống kê đầu năm học và bài thi nói cuối học kỳ 1 năm học 2016-2017 như sau: - Tổng số học sinh khối 5: 80 em a) Kỹ năng phát âm: Thời gian thực hiện 2016 -2017 Trước khi thực hiện Phát âm và ngữ Phát âm và ngữ điệu tốt điệu chưa tốt Tổng % Tổng % số HS số HS 14 7,5 % 66 92,5% GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Sau khi thực hiện Phát âm và ngữ Phát âm và ngữ điệu tốt điệu chưa tốt Tổng % Tổng số % số HS HS 45 56% 35 44% Trang 18 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh b) Kỹ năng sử dụng mẫu câu: Thời gian thực hiện 2016 -2017 Trước khi thực hiện Sử dụng mẫu Sử dụng mẫu câu tốt câu chưa tốt Tổng % Tổng % số HS số HS 20 25 % 60 75% Sau khi thực hiện Sử dụng mẫu Sử dụng mẫu câu tốt câu chưa tốt Tổng % Tổng số % số HS HS 52 65% 35 35% c) Kỹ năng giao tiếp: Thời gian thực hiện Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện Tự tin Giao tiếp E ngại Tự tin Giao tiếp đã E ngại chưa lưu không giao lưu loát không giao giao tiếp giao tiếp loát tiếp tiếp Tổng % Tổng % Tổn % Tổng % Tổng % Tổng % số số g số số HS số HS số HS HS HS HS 2016 9 11 36 45 35 44 26 32,5 40 50 14 17,5 -2017 % % % % % % Sau khi áp dụng các biện pháp rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 5 tôi thấy rằng việc thực hành nói của học sinh thông qua các tiết học dễ dàng hơn, các em chủ động trong hoạt động nhóm. Hai là, các em giao tiếp lưu loát hơn và phản xạ nhanh hơn khi trả lời câu hỏi. Ba là, học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp với bạn, các em không còn mặc cảm sợ sai nữa. Trước đây các em thường không thích học nói tiếng Anh vì sợ sai nhưng giờ đây qua các bài học và thực tế áp dụng các biện pháp trên học sinh đã thích giờ học nói hơn. Đặc biệt học sinh tích cực trong hợp tác và giao tiếp đó chính là thành công của đề tài này. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kỹ năng nói là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong học tiếng Anh: nghe, nói, đọc, viết. Muốn nói tốt, lưu loát thì người học phải học tốt tất cả các kỹ năng, có vốn từ vựng tốt. Do đó, trong quá trình dạy học giáo viên phải thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học; tìm tòi, chắt lọc các biện pháp, giải pháp cho từng kỹ năng để các em phát triển; bên cạnh đó người giáo viên phải hiểu tấm lý học sinh, gần gũi với các em; chia sẻ những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình học tập từ đó có những biện pháp kịp thời giúp các em. GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 19 Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 5 rèn kỹ năng nói Tiếng Anh Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc dạy tiếng Anh, góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực trong học sinh và giáo viên, nâng cao chất lượng bộ môn. Giúp học sinh tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp tiếng Anh với bạn, thầy cô nói riêng và phát triển kỹ năng giao tiếp tốt trong xã hội nói chung. Đề tài đã được áp dụng ở trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đạt hiệu quả, rất mong các đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu và triển khai ở các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh. 2. Kiến nghị Bộ Giáo dục và Ðào tạo: Cần tiếp tục triển khai đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân - Giai đoạn 2008-2020" với quan điểm coi tiếng Anh là môn học bắt buộc ở tiểu học với thời lượng 4 tiết/tuần. Đối với phòng Giáo Dục và Đào tạo: Cần lựa chọn đội ngũ giáo viên có năng lực ngôn ngữ, năng lực sư phạm và có nhu cầu dạy học tiếng Anh ở tiểu học. Ðối với các nhà trường: Cần tham mưu kịp thời với các cấp để trang bị phòng học thông minh, phòng học đa năng phát triển các kỹ năng cho học sinh với đầy đủ đồ dùng học tập, bảng tương tác cho môn Tiếng Anh. Đối với giáo viên: Cần trau dồi kiến thức, tự học và nâng cao trình độ, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp. Ðối với phụ huynh học sinh: Cần tạo điều kiện thuâ nă lợi về thời gian, điều kiện học tập cho con cái mình được học ngoại ngữ theo đúng nhu cầu và khả năng của các em. Ðối với xã hội: Cần tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đáp ứng đúng nhu cầu học ngoại ngữ cũng như tạo điều kiện về vật chất nhằm nâng cao khả năng học ngoại ngữ cho học sinh tiểu học./. Người thực hiện Nguyễn Thị Thanh Thúy NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ....................................................................................................................................... …................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... …................................................................................................................................... GV: Nguyễn Thị Thanh Thúy Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan