Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
UBND QUẬN ĐỐNG ĐA
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRƯỜNG TỘ
----------------------------------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: “MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9.”
Lĩnh vực/Môn : Sinh học 9
Tên tác giả
: Nguyễn Thị Thu Phương
GV môn
: Sinh
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 1 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
Năm học: 2010-2011
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 2 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
I ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường là nơi con người sinh ra,lớn lên,tồn tại phát triển.Môi trường còn là nơi con
người nghỉ ngơi,hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.
Môi trường gắn liền với con người,những yếu tố của môi trường ảnh hưởng trực tiếp,gián
tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi.Nhưng hiện nay môi trường ngày càng suy
thoái và có những biến động cực kì phức tạp như:hạn hán,lũ lụt,sạt lở đất,xâm thực của thuỷ
triều,sóng thần,động đất,...Các thành phần của môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Thực trạng môi trường đang ngày càng trở thành vấn đề gay gắt của toàn nhân loại, khi
con người đang ngày phải đối mặt với sự cạn kiệt của tài nguyên và ô nhiễm môi trường trên
khắp địa cầu cùng song hành với sự phát triển kinh tế.
Sản xuất vẫn không ngừng phát triển tăng trưởng nhanh trong khi phải chú ý đến việc giữ
gìn hành tinh này để bàn giao nó cho thế hệ sau, bảo đảm một lợi ích cần thiết và sự phát
triển lâu dài của mọi thế hệ. Đó cũng chính là thông điệp chung cho tất cả mọi người trên thế
giới.
Khó có thể làm được điều đó khi mà vấn đề giáo dục môi trường trong xã hội, mỗi học
sinh chưa nhận thức được vấn đề này trong quá trình tích hợp vào kiến thức từng môn học.
Vấn đề giáo dục môi trường được áp dụng cụ thể học sinh cho tất cả các bậc học là môn
Khoa học tự nhiên và xã hội (Bậc Tiểu học) và môn Sinh học, Giáo dục công dân, Địa lí và
các môn học khác có liên quan đến môi trường (Bậc THCS và bậc THPT).
Trước tình hình đó,bảo vệ môi trường(BVMT) là một trong những mối quan tâm của
toàn cầu .Ở nứơc ta ngày17-10-2001 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/ QĐ-TTG :
Đưa các nôi dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân . Sách giáo khoa sinh học 9 có
đoạn nêu rõ : Mỗi quốc gia cần có biện pháp khôi phục môi trường ,bảo vệ thiên nhiên để
phát triển bền vững .
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 3 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
Sinh học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết về khoa học ,về thế giới sống ,kể
cả con người trong mối quan hệ với môi trường ,có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế
giới quan nhân sinh quan khoa học nhằm nâng cao chất lượng của cuộc sống.Môn sinh học ở
trường phổ thông có khả năng tích hợp các nội dung giáo dục BVMT,đặc biệt trong phần 2
của chương trình sinh học 9 :SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG .
Để hình thành cho các em có những kiến thức về môi trường ,mối quan hệ con người và
môi trường ,tài nguyên và môi trường, ô nhiểm môi trừơng ,suy thoái môi trường.Có thái độ
hành vi về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường ,sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên ,có tình cảm yêu quý thiên nhiên ,đất nước tôn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên ,di sản
văn hoá ,có thái độ thân thiện với môi trường...
Thực tế trong những năm giảng dạy tại trường THCS Nguyễn Trường Tộ bản thân tôi
luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tích cực hoá hoạt động học tập
luyện tập của học sinh, hình thành các phương pháp dạy học tích cực, tự giác học tập, chủ
động khai thác kiến thức, chiếm lĩnh tri thức bài học. Với lí do trên tôi đã chọn đề tài giáo
dục bảovệ môi trường .Với thời gian có hạn ,khả năng có hạn tôi giới hạn đề tài trong phạm
vi đưa ra một vài BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN SINH
VÀ VẬT MÔI TRƯỜNG TRONG SINH HỌC 9.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 4 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở giáo dục BVMT chưa phải là môn học chính khoá
nên việc tich hợp giáo dục BVMT vào môn học có liên quan đến kiến thức về môi trường là
đều cần thiết .Nhưng kiến thức giáo dục BVMT không phải muốn đưa vào bài học nào củng
được , mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có
thể tích hợp được .
Vậy chúng ta cần xác định nội dung kiến thức bảo vệ môi trường , phương pháp tích hợp
, mục tiêu tích hợp , địa chỉ tích hợp trong bài giảng sao cho hợp lí
2.Mục tiêu giáo dục BVMT trong sinh học 9 phải trang bị cho học sinh một hệ thống
kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường .Các em phải í
thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động bình thường ,ngay
trong lớp học ,giờ chơi,lúc nghỉ ngơi ,sinh hoạt trong gia đình ,nơi công cộng.Xa hơn nữa
lúc làm việc trên đồng ruộng, trồng rừng ,trong nhà máy công sở.Và có khả năng cải tạo
môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả ,củng có thể nảy sinh
những ý tưởng mới mẻ về BVMT trong giới trẻ.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 5 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Những thuận lợi khi thực hiện đề tài này .
Các bài học trong các chương: Sinh vật và môi trường, hệ sinh thái , con người dân số và
môi trường , bảo vệ môi trường sách giáo khoa viết rất rõ ràng .
Các khái niệm :Môi trường , quần thể sinh vật, quần xã sinh vật hệ sinh thái sách giáo
khoa trình bày rõ ràng dễ hiểu.
Luật môi trừng được quốc hội sữa đổi thông qua năm 2005.
Tài liệu giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở được bộ giáo dục đào tạo
đưa về nhà trường.
2. Những khó khăn .
Kiến thức về môi trường trong từng bài học nhiều ,thời gian trong tiết dạy thì có hạn.
Một số bộ phận học sinh chưa nhận thức đầy đủ vấn đề bảo vệ môi trường ,không có í
thức giữ gìn vệ sinh công cộng,còn xả rác ....Giữa nhận thức và hành vi BVMT chưa thật sự
thống nhất.
3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Các biện pháp thực hiện.
BIỆN PHÁP 1:
Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật ,quần xã sinh vật hệ sinh
thái ,phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này ,và cho được ví dụ về quần thể,
quần xã sinh vật . hệ sinh thái .Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa quần thể người và
quần thể sinh vật khác.Hiểu được vì sao có sự khác nhau đó.Từ đó học sinh thấy đựơc con
người có tác động tích cực ,tiêu cực đến môi trường.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 6 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
BIỆN PHÁP 2:
Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường.
Bài
Nội dung tích hợp
Bài 41:Môi trừơng và các Khái niệm môi trường,vai trò các nhân tố sinh thái
nhân tố sinh thái.
Bài 42 - 43:Các nhân tố Nhận biết các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh
sinh thái ảnh hưởng đến vật
đời sống sinh vật
Bài 44: Ảnh hưởng lẩn Bảo vệ đa dạng sinh hoc,giữ cân bằng sinh học tránh sự cạnh
nhau giữa các sinh vật.
tranh
Bài 45 – 46 Thực hành.
Tìm hiểu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh
vật.
Bài 48 :Quần thể người
Gia tăng dân số là nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi
trường ,ô nhiễm môi trường,tàn phá rừng và tài nguyên khác.
Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật thiết với nhau.Số
lượng cá thể trong quần xã luôn được khống chế ở mức độ phù
Bài 49 : Quần xã sinh vật
hơp với khả năng của môi trường ,tạo nên sự cân bằng sinh
.
học trong quần xã.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 7 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
Bài 50 :Hệ sinh thái.
Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau bởi nhiều mối
quan hệ,trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trò quan trọng
được thể hiện qua chuổi thức ăn ,lưới thức ăn .Giáo dục ý thức
bảo vệ đa dạng sinh học.
Bài 51 - 52 : Thực hành Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học,bảovệ hệ sinh thái
hệ sinh thái.
.Đề xuất các biện pháp bảo vệ các loài sinh vật đang bị lùng
bắt khai,khai thác.
Bài 53 :Tác động của con Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả xấu đối với môi
người đối với môi trường
trường ,làm biến mất một số loài sinh vật ,làm giảm các hệ
sinh thái hoang dã ,làm mất cân bằng sinh thái .Phá huỷ thảm
thực vật ,gây ra xoá mòn, thoái hoá đất ,ônhiểm môi trường
,hạn hán ,lũ quét.
Bài 54 :Ô nhiễm môi Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi
trường.
trường sống của mình
Bài 56-57:Thực hành tìm Thực trạng ô nhiễm môi trường Nguyên nhân gây ô nhiễm môi
hiểu tình môi trường ở địa trường .Đề xuất biện pháp khăc phục.
phương .
Hậu quả ô nhiễm môi trường.Biện pháp chống ô nhiễm môi
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 8 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
trường ở địa phương.
Bài 58 : Sử dụng hợp lí tài Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận ,chúng ta cần phải
sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí vừa đáp ứng nhu cầu sử
dụng tài nguyên của xã hội hiện tại,vừa đảm bảo duy trì lâu dài
nguyên thiên nhiên.
các nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau .Bảo vệ rừng và cây
trên trái đất sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ đất,
nước và các tài nguyên sinh vật khác.
Bài 59: Khôi phục môi Bảo vệ các khu rừng hiện có ,kết hợp với trồng cây gây rừng là
trường và giữ gìn thiên biện pháp rất quan trọng nhằm bảo vệ và khôi phục môi trường
nhiên hoang dã .
đang bị suy thoái .Mỗi chúng ta đều trong việc giữ gìn và cải
tạo thiên nhiên .
Bài 60: Bảo vệ đa dạng hệ Các hệ sinh thái quan trọng cần bảo vệ:Hệ sinh thái rừng ,hhẹ
sinh thái.
sinh thái biển ,hệ sinh thái nông nghiệp .Mỗi quốc gia và mọi
người dân đều phải có trách nhiệm bảo vệ các hệ sinh thái ,góp
phần bảo vệ môi trừơng sống trên trái đất .
Bài 61: Luật bảo vệ môi Luật bảo vệ môi trường được ban hành những hành vi gây
trường.
ônhiễm môi trường ,khác phục những hậu quả xấu do hoạt
đông của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tư
nhiên.
Bài 62: Thực hành vận Nâng cao ý thức của học sinh trong viêc BVMT ở đia phương
dụng luật bảo vệ môi bằng những việc làm thiết thực,hiệu quả
trường vào việc BVMT ở
địa phương
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 9 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 10
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
BIỆN PHÁP 3:
Lựa chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí.
A- Phương pháp trần thuật kể chuyện:
Phương pháp này dùng để sử dụng mô tả sự vật hiện tượng của môi trường như:kể về một
số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên như:Núi Non Nước ở Đà Nẵng,Động Phong Nha ở
Quảng Bình ...Hay những đặc sản nổi tiếng ở một số nơi của nước ta như:Nhãn lồng ở Hưng
Yên,cam xã Đoài,xoài Lái Thiêu ,các vùng trồng lúa đặc sản để tiếnVua ở Mường
Thanh,thời chế độ Phong Kiến. Để giữ mãi những vùng đặc sản nổi tiếng của đất nước ,cần
thiết phải chú ý giữ gìn điều kiện tự nhiên cho vùng đó. Một khi môi trường bị ô nhiễm, như
đất đai,nguồn nứơc ... thì đặc sản vùng đó cũng không còn.
Để góp phần giữ gìn sự trong sạch không khí cho đườnng phố , người ta thường lập nên
những công viên cây xanh .Cây ,hoa ,cỏ được coi là những máy lọc không khí tự nhiên : hút
bụi giảm tiếng ồn, diệt khuẩn ,hấp thụ khí cacbonic ..... và cung cấp khí oxi cho con người
B- Phương pháp giảng giải :
Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó.Cần nêu lí lẽ,các dẫn chứng để làm rõ
những kiến thức mới khó về môi trường .
Ví dụ bài hệ sinh thái ,giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh ,tương đối ổn định như
sau: Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh ,mọi thành phần của nó được cân bằng,thực vật cung
cấp thức ăn và o xi cho động vật ,sản phẩm thải của động vật được tái chế trong đất cung cấp
dinh dưỡng cho thực vật để sinh trưởng phát triển .Sau khi động vật thực vật chết đi,xác của
chúng được vi sinh vật phân giải vào trong đất ,bay hơi trong khí quyển .Như vậy động vật
,thực vật,vi sinh,các nhân tố vô sinh của môi trường tồn tại cùng nhau ,tựa vào nhau khống
chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất:Đó là một hệ sinh thái bền vững.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 11
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
Bài quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã :Các nhân tố vô
sinh ( khí hậu,nhiệt độ độ ẩm....) các nhân tố hữu sinh như thức ăn, kẻ thù ,dịch bệnh .Ngoại
cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể trong quần xã , nhưng giữa các quần thể trong
quần xã luôn luôn diễn ra mối quan hệ hổ trợ và đối địch ,chính mối quan hệ đói địch này
làm cho số lượng cá thể của mỗi thể được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả
năng của môi trường , tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã .
Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng trừ sâu bệnh
bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt sâu bệnh,không gây ô
nhiễm môi trường .Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ động vật có ích .
C – Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp này giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời , hoặc ngược lại.
Ví dụ bài quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có thể hỏi:
-
Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và lạc hậu là
do đâu?
-
Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì?
-
Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số?
Bài tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh:
-
Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm?
-
Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước?
-
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
-
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh?
Giáo viên kết luận:Do dân số tăng quá nhanh làm cho nhu cầu về nơi ở,lương thực,thực
phẩm,thuốc men,học hành ...tăng nhanh dẫn tới quá trình đô thị hoá,xây dựng các khu
công nghiệp,đường sá , cầu cống....đều tăng nhanh . Đây chính là nguyên nhân vừa trực
tiếp,vừa gián tiếp làm cho môi trường tự nhiên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 12
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
bị suy giảm nhanh
Theo tôi việc sử dụng các câu hỏi hợp lí này khuyến khích học sinh quan tâm đến các vấn
đề môi trường và dự đoán các vấn đề môi trường xảy ra trong tương lai
.
D - Sử dụng phương tiện trực quan:
Cho học sinh sưu tầm các loại tranh ảnh về phong cảnh đẹp ,những loài thú quý hiếm từ
các nguồn sách ,báo,tạp chí ,mạng intenet. Giáo viên dùng băng hình ,bài giảng điện tử vì
tranh ảnh trong băng hình ,trong giáo án điện tử, sinh động ,phong phú về số lượng,hình ảnh
âm thanh tốt nhất ,gây ấn tượng sâu sắc cho học sinh .
Qua phương tiện trực quan, các em biết yêu thiên nhiên có ý thức bảo tồn tài nguyên của
đất nước ,có thái độ thân thiện với môi trường
E - Phương pháp học tâp hợp tác:
Ví dụ bài 54-55 dạy bài này dưới dạng hội thảo.Yêu cầu cả lớp xem trước nghiên cứu kỹ
nội dung bài học: Các nguồn gây ô nhiểm , các tác nhân gây ô nhiểm ,hậu quả của ô nhiểm
môi trường ,đề xuất biện pháp khắc phục .
Cho các tổ chuẩn bị viết báo cáo chuyên đề của tổ mình .Đại diện tổ báo cáo,cả lớp thảo
luận từng chuuyên đề mà giáo viên giao cho tổ .Sau đó giáo viên tổng kết nhấn mạnh những
í cần lưu tâm.
BIỆN PHÁP 4
Giáo dục BVMT thông qua các tiết thực hành .
Trong chương trình có một số tiết thực hành ,thường là các tiết đơn lẽ trong thời khoá
biểu ,nên rất khó thực hiện .Cho nên ta phải giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở
nhà theo tổ.Qua tiết thực hành hình thành cho các em kỹ năng học tập kỹ năng bảo vệ môi
trường .
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 13
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
Ví dụ bài thực hành 54-55:Thực hành hệ sinh thái .Khi bắt đầu học bài quần xã sinh
vật ,giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành ,cho học sinh tìm hiểu các bảng 51.1 , 51.2 ,
51.3 .51.4 . Sau đó hướng dẫn các nhóm tiến hành sưu tầm trên sách báo, mạng internet
(tranh ảnh, băng hình) về các quần xã sinh vật
GV có thể đưa ra xây dựng mô hình ao sinh thái ở nông thôn : Bờ ao chỉ xây kè hợp lý
chống lở đất, quanh ao trồng các cây bản địa có sức sống cao như: sung, ngái, trúc, khế,
dừa...... xen kẽ những loại cây nhỏ: cúa tần, rau má.... Rễ cây hút chất bẩn trong nước cao,
tán cây ngăn bụi bặm tạo bóng mát vừa phải, dưới ao trồng sen, súng tạo phong cảnh đẹp.
Thả một vài loại cá có sức sống khoẻ như: cá chép, cá rô, cá quả. Nước ao nhờ khả năng làm
sạch của các sinh vật dưới nước lẫn trên bờ, có thể dùng nước trong ao để tắm giặt. Trên mặt
nước có thể thả bè rau muống để lấy rau ăn. Nhờ ao sinh thái này mà không khí quanh nhà
luôn mát mẻ. Những ao sinh thái như vậy ở nông thôn xây dựng cũng không khó.
GV cũng có thể giới thiệu những nhà vườn chuyên trồng rau không dùng thuốc trừ sâu,
phân bón hoá học cung cấp rau sạch cho siêu thị.
Có thể cung cấp thêm thông tin hệ sinh thái rừng phòng hộ của huyện Tiên Phước bị
giảm sút. Một số nơi rừng bị thu hẹp, động vật rừng không có nơi để sinh sống. Ở Tiên Hiệp,
Tiên Lãnh có hiện tượng voi xuống làng phá hại vườn tược, nhà cửa.
Bài thực hành 56-57 : Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương.
Chia học sinh thành các nhóm theo địa bàn liên cư liên địa.Chọn địa điểm tiêu biểu nổi
cộm về ô nhiễm môi trường ở địa phương như: khu vực chợ , bệnh viện , một tổ dân phố
đông dân cư.
Nội dung đièu tra :Các tác nhân gây ô nhiễm , mức độ ô nhiễm ,hậu quả do ô nhiễm gây
ra .Đề xuất biện pháp khắc phục .
Các nhóm tiến hành báo cáo theo mẫu bảng 56.1- 56.2 (SGK) và trình bày trước lớp.
Cho HS thảo luận và trả lời câu hỏi GV đưa ra:
1) Môi trường xung quanh nới em sống có bị ô nhiễm không? Nếu có thì
nguyên nhân chủ yếu là gì?
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 14
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
2) em làm gì để hạn chế ô nhiễm đó?
3) Gia đình em có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường?Biện pháp khắc
phục?
Qua bài thực hành giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy
hình thành cho HS kĩ năng học tâp, kĩ năng bảo vệ môi trường
BIỆN PHÁP 5:
Phối hợp với các GV bộ môn khác.
Không chỉ riêng ở bộ môn sinh học có thế mạnh khai thác các kến thức bảo vệ môi
trường mà còn có các bộ môn khác như: văn, mĩ thuât, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp...
cũng khai thác được nội dung bảo vệ môi trường.
Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể tổ chức các hoạt động trò chơi chủ đề về môi
trường như: dân số và môi trường,... ví dụ:trò chơi về gia tăng dân số ảnh hưởng đến môi
trường. GV quy định có 2 HS ngồi học thoải mái. Mỗi học sinh đóng vai là một nông dân,
khi GV hô “đi làm rấy” thì 2 bác nông dân đó vào vị trí ngồi trong bàn HS, sau đó tăng số
lượng lên 3,4,5 em.GV hỏi: “Lúc nào trong bàn ngồi thoải mái nhất: 2 hay 3,4 hoặc 5 ?”.
GV giải thích ý nghĩa của trò chơi: bàn học tượng trưng cho diện tích đất đai, số lượng
HS nhiều hơn sau mỗi lần chơi tượng trưng cho sự gia tăng dân số. Nếu số lượng càng nhiều
thì chỗ ngồi càng chật , nếu nhiều quá thì không đủ chỗ. GV đưa ra câu hỏi: “Hậu quả của
việc gia tăng dân số?”. HS có thể trả lời: “Dân số đông con người không đủ lương thưc để
ăn,nhà để ở nên buộc phải phá rừng lấy gỗ làm nhà, lấy đất làm nương rẫy, săn bắn thú
rừng ..... Rừng bị tàn phá, môi trường bị ảnh hưởng, động vật giảm về số lương, đất bị xói
mòn, lũ lụt, hạn hán, đời sống con người ngày một khó khăn hơn. GV kết luận: “Con người
vừa là nguyên nhân vừa là nạn nhân của ô nhiễm môi trường”.
Ở bộ môn văn, mĩ thuật HS có thể chuyển tải những thông điệp, ý tưởng mong muốn, bày
tỏ thái độ của mình với môi trường, thông qua những bài luận văn, những bài tập vẽ hoặc
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 15
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
tham gia hội thi “tuyên truyền về giáo dục và bảo vệ môi trường”. Từ đó các em có ý thức
hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp ở trường học, khu dân cư, đường
phố ... Có thái đô, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 16
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong quá trình giảng dạy, dành thời gian cho học sinh làm việc cá nhân, theo nhóm và thảo
luận chung cả lớp.
+ Cần phát huy tối đa khả năng vận dụng kiến thức bài học của học sinh trong tích hợp
môi trường.
+Trong giảng dạy người thầy, người cô phải là người yêu nghề mến trẻ. Phải có năng lực
sáng tạo luôn có ý thức đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với thời kì mới, tạo ra không
khí vui tươi hứng thú trong giờ học. thực hiện lồng ghép biện pháp giáo dục bảo vệ môi
trường cho HS thông qua phần sinh vật và môi trường trong Sinh Vật 9 ttôi nhận thấy đật
được những kết quả nhất định.
1) Về mặt kiến thức:
HS nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Thành phần môi trừờng, quan hệ
giữa chúng.Cấu trúc hệ sinh thái ,dân số và môi trường ,ô nhiễm và suy thoái môi trường .....
2) Thái độ tình cảm .
Từ chổ nắm vững kiến thức môi trường các em chuyển thành thái độ, cách cư xử với
môi trường,bức xúc với hiện trạng của môi trường.Có ý thức bảo vệ giữ gìn tài nguyên môi
trường , biết yêu quý , chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá . Biết
bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh thắng cảnh của quê hương đất nước.
3) Kỹ năng.
Biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng môi trường: Sạch hay không
sạch ô nhiễm hay không ô nhiẽm .
Kỹ năng thực hiện một số hành động trong trường học:Gĩư vệ sinh lớp học, sân
trường, biết gom rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn ẩm ...
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 17
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
BÀI TẬP KIỂM TRA.
Bài 1 Khoanh tròn chữ cái đầu câu đứng trước phương án đúng.
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?
a. Dân số tăng nhanh phá rừng để lấy gỗ làm nhà,đất canh tác sử dụng các nhu cầu
khác của con người.
b. Khai thác khoáng sản bừa bãi.
c. Phát triển giao thông.
d. Đô thị hoá nhanh.
Câu 2: Nguyên nhân chủ yếu gây ra xói mòn và thoái hoá đất?
a. Nước ta có đồi núi nhiều, có độ dốc cao.
b. Do lượng mưa nhiều.
c. Do nước biển dạt vào.
d. Do rừng bị chặt phá nhiều.
Câu 3: Hậu quả của việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học?
a. Làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm đất, nước.
b. Giảm tính đa dạng sinh học ở vùng nông thôn.
c Giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh đối với thuốc bảo
vệ thực vật.
d. Tất cả các ý trên.
Tăng
cườngvà bảo vệ hệ sinh thái?
Bài 2:Năng
Mỗi suất
học gỗ
sinh cần phải làm gì để khôi phục môi
trường
giảm sút
Khô hạn
rửa trôi
Bài 3: Em hãy nối mũi tên vào sơ đồ sau thể hiện việc chặt phá rừng quá mức gây ra
những hậu quả nào?
Thiếu củi
đun
Thiếu phân
chuồng
Chặt phá rừng
quá mức
Chăn nuôi
động vật giảm
Xóimòn
đất
Thiếu thức
ăn gia súc
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang
18
Giảm độ phì
nhiêu
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Năng
suất
thấp
vàrừng
Cần
phải
khai
thác
không
hợp
lí vàổn
cóđịnh
kế hoạch
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
Đáp án:
Bài 1: Câu 1 chọn a; câu 2 chọn d; câu 3 chọn d.
Bài 2: Yêu cầu học sinh nêu được các ý:
1. Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia vệ sinh công cộng làm sạch môi trường.
2. Không chặt phá cây cối, không săn bắt động vật có ích và bảo vệ chúng.
3. Tuyên truyền cho mọi người cùng hành động để bảo vệ môi trường.
Bài 3:
Năng suất gỗ
giảm sút
Khô hạn
Thiếu củi
đun
Chặt phá rừng
quá mức
Thiếu phân
chuồng
Chăn nuôi
động vật giảm
Tăng cường
rửa trôi
Xóimòn
đất
Thiếu thức
ăn gia súc
Giảm độ phì
nhiêu
Năng suất thấp và
không ổn định
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 19
Cần phải khai thác rừng
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
hợp lí và có kế hoạch
Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG SINH HỌC 9
KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA:
Năm học 2008-2009 trong quá trình dạy học tôi chưa đi sâu vào các biện pháp
GDBVMT năm học 2009-2010, 2010-2011 tôi thực hiện các biện pháp đã nêu trong đề tài.
Kết quả đạt được như sau:
Năm học
2008-2009
Giỏi
SL TL(%)
50
33,3
Khá
SL
TL(%)
70
46,7
Trung bình
SL TL(%)
30
20
80
40
80
40
40
20
135
54
95
37,6
20
8,4
Yếu
SL
TL(%)
Tông số: 150
HS
2009-20010
Tông số: 200
HS
2010-2011
Tổng số: 250
HS
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Trang 20
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Phương
- Xem thêm -