SKKN Một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng anh ở cấp tiểu học
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ THỦ THUẬT GIÚP HỌC SINH NHỚ TỪ VỰNG
MÔN TIẾNG ANH Ở CẤP TIỂU HỌC”.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn sáng kiến:
Hiện nay Tiếng Anh là một môn học gần như bắt buộc ở tất cả các
cấp học. Nó không còn mới mẻ và xa lạ đối với học sinh, môn học này đã
được sự quan tâm của các bậc phụ huynh và các em học sinh đồng thời họ
đã cảm nhận được sự cần thiết của môn học khi áp dụng vào thực tế đời
sống và các lĩnh vực Kinh tế - Xã hội.
Bên cạnh đó vẫn còn một số ít học sinh chưa nhận thức được tầm
quan trọng của môn học trong cuộc sống nên các em thiếu sự hứng thú khi
học môn học này. Để tạo cho các em học sinh có tinh thần học tập say mê
môn Tiếng Anh, cần phải tạo cho các em một môi trường học sôi nổi,
phương pháp giảng dạy của giáo viên phải luôn đổi mới, khoa học và có
hiệu quả. Bởi vậy, đóng vai trò là một người thầy, người giáo viên luôn đi
tìm cho mình phương pháp phù hợp nhất để áp dụng vào bài dạy, giúp cho
người học tiếp thu bài nhanh, nhớ bài tốt và đặc biệt là niềm đam mê đối
với môn học.
Muốn học sinh giao tiếp tốt bằng Tiếng Anh, đòi hỏi các em phải có
một vốn từ cơ bản khá phong phú, từ đó có thể nghe hiểu và truyền đạt
được ý mình. Sau một thời gian giảng dạy, tìm tòi, học hỏi dần dần tôi rút
ra được chút kinh nghiệm và tôi đã áp dụng tương đối thành công trong quá
trình dạy từ vựng ở mỗi bài khóa. Dưới đây, tôi xin chia sẻ cùng đồng
nghiệp qua việc nghiên cứu sáng kiến: “Một số thủ thuật giúp học sinh
nhớ từ vựng môn Tiếng Anh ở cấp tiểu học”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
-Có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp Tiếng anh Tiểu học trong
phạm vi toàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học từ, nhớ từ là một hoạt động
dạy không thể thiếu trong một tiết học nào. Việc học từ và nhớ từ không chỉ đơn
thuần là việc giúp học sinh nhớ nghĩa của từ mà còn là việc giúp các em nghe từ,
phát âm từ một cách chính xác và áp dụng từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì
vậy, việc tìm ra những cách thức giúp các em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ
của mỗi giáo viên với mục đích giúp học sinh hiểu từ, sử dụng được từ vào trong
câu.
1
* Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy Tiếng Anh trước khi vận dụng sáng kiến.
- Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ.
- Các bước cơ bản dạy từ vựng.
- Thủ thuật vận dụng các trò chơi vào các tiết học.
- Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đối thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh.
5. Tài liệu nghiên cứu:
-Sách let’s go
-Báo đài, ti vi, mạng internet,....
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng:
Việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế.
Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương pháp dạy
và học, tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng nông thôn
là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ. Muốn giao
tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với việc rèn luyện các kĩ
năng là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở bậc Tiểu
học, nội dung kiến thức và mẫu câu không nhiều, nhưng đòi hỏi các em phải có
một lượng từ vựng nhất định để thực hành và tham gia một số trò chơi. Tiếng
Anh ở bậc Tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh lẫn học sinh
không quan tâm dẫn đến việc các em ít học từ vựng và nhớ từ. Chính vì điều đó
đã gây cho tôi sự trăn trở là phải tìm ra phương pháp giúp đỡ các em học từ, nhớ
từ lâu.
- Tiếng Anh là môn học tạo cho các em học sinh sự hứng thú say mê
khám phá, so sánh sự khác nhau giữa các ngôn ngữ, tìm hiểu được nền văn
hoá cũng như con người và kinh tế xã hội của đất nước mà các em đang
học.
-Được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc nâng cao dân trí.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế
cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú cho
học sinh.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn
2
tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
- Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác giảng dạy môn Tiếng
Anh.
2. Nguyên nhân mắc lỗi:
Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học trong những năm qua,
tôi nhận thấy chất lượng môn học này vẫn còn thấp. Qua thăm dò điều tra, hỏi ý
kiến của học sinh, tôi nhận thấy một số nguyên nhân của việc hạn chế như sau:
+ Trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế:
Với bản chất tò mò, ham học hỏi, cùng với khả năng cảm nhận thế giới từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, tất cả học sinh cùng chung một ý kiến rằng
các em rất thích giáo viên sử dụng giáo cụ trực quan trong các giờ dạy Tiếng
Anh. Nhưng trong thực tế giảng dạy, một số tiết học cần đến vật thật hoặc tranh
ảnh minh họa cho các em vẫn còn nhiều hạn chế. Vì đây là lứa tuổi rất năng động,
các em rất thích khám phá đồ vật bằng mắt thấy, tai nghe nên đồ dùng trực quan
ảnh hưởng rất lớn đến việc học Tiếng Anh. Bên cạnh đó trường tôi vẫn chưa có
phòng Lab, phòng nghe-nhìn dành riêng cho bộ môn Tiếng Anh. Việc mua sắm
trang thiết bị gia đình phục vụ công việc tự học Tiếng Anh tại gia đình của các
em không phải ai cũng có được.
+ Cơ hội thực hành Tiếng Anh ít:
Các em không có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài để có thể chào hỏi
xã giao vài câu Tiếng Anh. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ có được
trong lớp học. Chính vì thế mà học sinh cảm thấy học như bị bắt buộc, học để lấy
điểm cao là chủ yếu, các em chưa ý thức được học Tiếng Anh để có thể sử dụng
làm phương tiện giao tiếp sau này.
+ Hạn chế về thời gian và các hình thức trò chơi:
Học sinh ở bậc Tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm.
Đây là một lí do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế thời gian tổ chức các trò chơi. Bên
cạnh đó các hình thức trò chơi vẫn chưa được tổ chức phong phú. Đặc biệt là học
sinh Tiểu học rất thích học Tiếng Anh có lồng ghép vào các trò chơi. Điều này là
rất tốt vì phần nào giáo viên đã làm được việc: Học mà chơi, chơi mà học.
+ Động cơ và ý thức học tập chưa cao:
Môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ
huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Một số
học sinh lên lớp là vì bắt buộc phải lên chứ các em không có một động cơ học tập
nào. Đối tượng học sinh yếu kém nên các em này rất ngại thực hành giao tiếp.
Vì khả năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của
giáo viên.
Một số ít khác là đối tượng khá, giỏi, các em ngại giao tiếp không phải vì
khả năng tiếp thu chậm mà các em bị hạn chế về mặt tâm lí, ngại thực hành
3
trước đám đông. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao.
Thêm vào đó các em rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ
vựng Tiếng Anh.
3. Một số biện pháp giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh:
* Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi dựa vào:
- Yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giảng dạy năm học.
- Đúc kết kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy trong thời gian qua.
- Tham khảo một số tài liệu giảng dạy môn Tiếng Anh.
- Chương trình sách giáo khoa và sách giáo viên Let's Go 1A, 1B, 2A.
- Kết quả chất lượng môn Tiếng Anh của trường.
- Trao đổi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp các trường trong và ngoài
huyện.
- Tham gia các lớp bồi dưỡng cho giáo viên Tiếng Anh ở bậc Tiểu học
do Sở tổ chức.
*Nội dung các biện pháp:
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tôi đưa ra một số thủ thuật giúp
học sinh học và nhớ từ cho học sinh ở bậc Tiểu học. Các thủ thuật trong sáng
kiến này cũng đã được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ
môn Tiếng Anh. Tuy nhiên làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có
hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ
thuật ấy một cách linh hoạt. Có thể thủ thuật này phù hợp với bài dạy này nhưng
lại không hiệu quả đối với bài học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho
phù hợp, sinh động và hiệu quả cao thì còn tùy thuộc vào phương tiện giảng dạy
của từng tiết học và sự linh hoạt của giáo viên để biến mỗi hoạt động trở thành
trò chơi lí thú, dễ lôi cuống học sinh, gây cho các em sự hứng thú học tập và
nhớ từ. Một số thủ thuật trò chơi sẽ thuận tiện hơn và hấp dẫn hơn nếu giáo viên
dạy có hỗ trợ của công nghệ thông tin. Đối với các tiết dạy truyền thống thì giáo
viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, vật thật,
hình ảnh, mô hình…. Mỗi thủ thuật có những thuận lợi khi được giáo viên vận
dụng vào thực tiễn. Sự chọn lọc các thủ thuật cho phù hợp từng mục đích dạy,
từng bài dạy, từng phương tiện đồ dùng dạy học tránh việc nhàm chán trong hoạt
động là một nội dung quan trọng được đề cập đến trong sang kiến này.
a. Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ:
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những
việc sau đây:
- Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của
từng tiết học.
4
- Lựa chọn trò chơi và thủ thuật cho phù hợp theo từng nội dung bài.
- Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học ( bảng phụ dạy từ, bút lông, tranh, vật
thật, thẻ bìa…..).
- Chuẩn bị máy tính, đèn chiếu nếu tiết dạy có sự hỗ trợ của việc ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Chuẩn bị, sắp xếp lớp học để tổ chức cho học sinh một số trò chơi có hiệu
quả.
b. Tiến trình thực hiện các thủ thuật:
- Có nhiều cách giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên mỗi bài học có
những đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa
chọn cách thức lựa chọn cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần
Warm up, Free- Practice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng.
- Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và
sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể
thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên,
dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho tất cả học sinh
trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện.
- Sau đây là một số thủ thuật mà tôi đúc kết trong quá trình giảng dạy,
nghiên cứu tài liệu nhằm giúp cho các em gia tăng vốn từ vựng Tiếng Anh một cách
tự nhiên.
c. Các bước cơ bản dạy từ vựng
* Một số thủ thuật dạy từ vựng:
+ Guessthepicture:
- Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn và nói từ một
cách hiệu quả.
- Vẽ một số tranh đơn giản minh họa một số từ cần ôn tập trên giấy A4 và
xếp thành một chồng (Có thể sử dụng những phiếu tranh dạy từ).
- Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh
khác nhìn thấy nội dung của tranh).
- Những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách đặt câu hỏi:
" Is this a/an……….. ?"
- Học sinh nào đoán đúng sẽ được khuyến khích bằng điểm hoặc vỗ tay cổ
vũ động viên.
Ví dụ: Ôn các từ về dụng cụ học tập. (Let's Learn - Unit 1- Let's Go 1A.)
5
S1: Is this a crayon?
S2: No, it isn't.
S1: Is this a cassette?
S2: Yes, it is.
S1: Is this a chair?
S2: Yes, it is.
+ Pair Race :
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, sử dụng
được trò chơi này giúp các em vừa nhớ được từ vừa giúp các em phát âm từ đó một
cách chính xác.
- Tùy vào số lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể xếp học sinh thành
hai hàng.
- Đặt một số phiếu giáo viên lên rãnh phấn trên bảng.
- Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu.
- Hai học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào phiếu
có từ vừa gọi.
- Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ đó thì được một điểm
cho
đội của mình.
- Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng.
Ví dụ:
Let's Learn Some More- Unit 1- Let's Go 2A.
Ôn các từ: spider, rabbit, tree, frog, cat, dog …..
6
spider
cat
tree
rabbit
frog
dog
+ Matching:
- Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa, hoặc
từ với số….
- Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho
phù hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố từ….
Ví dụ 1: Nối từ - số
( Let's Learn Some More- Unit 3 - Let's Go 1A.)
Five
4
Three
5
Four
1
One
3
Eight
8
Ví dụ 2: Nối từ với nghĩa tiếng Việt
1. Cloud
2. Puddle
3. Flower
4. Bicycle
5. Weather
6. Rabbit
7. Tree
8. Car
9. Spider
10. Jump rope
a. con nhện
b. thời tiết
c. đám mây
d. vũng nước
f. bông hoa
e. dây nhảy
g. cây
h. xe đạp
i. xe hơi
j. con thỏ
7
Đáp án:
1/c
2/d
3/f
Ví dụ 3:
4/h
5/b
6/j
7/g
8/i
9/a
10/e
Nối tranh với từ tương ứng
Matching
1. flower
2. hit a ball
3. rabbit
4. kite
5. cake
6. ball
-Học sinh có thể sắp xếp lại bằng cách kẻ đường thẳng nối từ với từ, từ với
tranh… (hoặc đọc thứ tự kết nối). Học sinh có thể thực hiện theo nhóm, cặp hoặc
theo cá nhân trong trò chơi này.
+Jumbled word:
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và
chính
tả của từ.
- Viết một số từ lên bảng hoặc vào tờ giấy A4 với các chữ cái xếp không
theo thứ tự nhau.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân.
- Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp.
Ví dụ1: Sắp xếp lại các chữ cái sau thành từ:
8
( Let's Learn- Unit 3- Let's Go 1A)
betla
table
nobokote
notebook
onacry
crayon
karrme
marker
scasette
cassette
Ví dụ 2:
Sắp xếp từ theo tranh:
( Let's Learn - Unit 3 - Let's Go 2A)
1. kins
2. uabthbt
3.firgeratorer
4. iotlte
+Chaingame:
- Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Hoc sinh khi tham gia trò
chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra,
học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học.
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.
- Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
9
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một
từ mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất
trong nhóm.
HS 1: In my house, there is a bed and a sofa.
HS 2: In my house, there is a bed, a sofa and a lamp.
HS 3: In my house, there is a bed, a sofa, a lamp and a sink.
HS 4: In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink and a TV.
HS 5: In my house, there is a bed, a sofa, a lamp, a sink, a TV and a
telephone….
+What and Where :
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ.
Thủ
thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và
khó đọc.
- Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng
lại.
- Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn.
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
- Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.
Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng
phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm
có thể thực hiện trên bảng phụ.
Ví dụ:
Teach
er
shopkeepe
r
farmer
Nurse
10
student
+ Bingo:
- Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ thông qua việc kết
nối âm với cách viết của từ.
- Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 810 từ theo một chủ điểm nào đó mà
giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng.
- Yêu cầu học sinh chọn 6 từ hoặc 9 từ bất kì và viết vào vở hoặc giấy. Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng.
- Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc.
- Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu tiên sẽ thắng trò
chơi và hô "Bingo".
Ví dụ:
book
crayon
eraser
notebook
pen
ruler
pencil
bag
marker
+Charades :
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất
miêu
tả cảm xúc.
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ
để diễn tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho
11
điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như
trên.
Ví dụ: Ôn các từ: sad, tired, hot, cold, sick…
( Let's Sing-Unit 2-Let's Go 2A.)
sick
cold
tired
hot
+Simonsays:
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được áp
dụng cho câu mệnh lệnh ngắn.
- Giáo viên hô to các mệnh lệnh.
- Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc câu
mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:"Simon says".
- Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu "Simon says". Học sinh không
được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra khỏi cuộc
chơi.
- Trò chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc
cặp.
Ví dụ: Let's Move- Unit1- Let's Go 1A.
Nếu giáo viên nói "Simon says: stand up!" học sinh sẽ đứng dậy.
Nếu giáo viên nói: "stand up!" học sinh không được thực hiện mệnh
lệnh đó, nếu học sinh nào đứng dậy sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
+ Group the words :
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu được
thuộc tính của từ.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng.
- Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo từng chủ điểm mà
giáo viên đã yêu cầu.
- Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp nhanh và đúng nhất
12
sẽ được khuyến khích bằng điểm.
Ví dụ 1: Sắp xếp các từ sau vào cột tương ứng:
(Let's Learn- Let's Go 1B.)
Grkoup,thieewcoreamntorright yo-um,nball, bread, jump rope, cake,
ite c r ds i , ice, colyo
puzzle, robot, chicken, apple, doll, car, fish, pizza
Foods
Toys
ice cream, rice,……..
kite, yo-yo,…...
Ví dụ 2: xếp các từ trong khung cho đúng cột
round
jump
rabbit
Adjectives
(Tính từ)
………
………
flower catch
short
puddle
read
little
Verbs
( Động từ)
……….
……….
square
cloud
throw
Nouns
(Danh từ)
………
………
+ Circle the words:
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ nghĩa của từ và từ loại của từ.
- Mỗi hàng ngang có thể 3 hoặc 4 từ (trong đó có 1 từ khác với các từ còn
lại)
- Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh tròn từ đó.
- Có thể tổ chức trò chơi này theo nhóm, sử dụng bảng phụ để thực hiện trò
chơi.
- Yêu cầu cả lớp đọc lại tất cả các từ.
Ví dụ: Gạch chân từ khác loại với các từ còn lại:
1/ fish
pizza
milk
bread
2/ rabbit
car
kite
doll
3/ read
climb
play
cloud
4/ what
they
where
how
5/ your
he
it
she
6/ play
catch
fly
under
7/ is
can
are
am
8/ trees
puddle
flower
cloud
+ Symnonym and antonym:
- Bên cạnh mục đích nhớ từ, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn
từ và nhớ từ nhanh hơn.
- Giáo viên có thể đưa ra từ, yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng
13
nghĩa.
- Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm từ.
Ví dụ:
Let's Learn Some More- Unit 4- Let's Go 1A
Give the antonym of the words
old #
young
tall #
short
pretty #
ugly
thin #
fat
Error! Not a valid link.Give the symnonym of the words:
beautifull: nice, pretty
small : litte
near : next to, by
+Noughtsandcrosses:
- Ngoài việc ôn từ, trò chơi này còn giúp học sinh hiểu và vận dụng từ
mới
vào trong câu.
- Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm: một nhóm là "noughts" (o) và một nhóm
là
"crosses" (x).
- Hai nhóm lần lược chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó. Sử dụng mẫu
câu:
I can/ can't …………… .
He can/can't …………..
She can/can't…………… .
- Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (o) hoặc một (x).
- Nhóm nào có 3 (o) hoặc (x) trên một hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ
thắng
cuộc.
Ví dụ:
climb a tree
speak English
sing a song
o
throw a ball
ride a pony
use chopsticks
x
write the alphabet
14
fly a kite
read a book
Group A: She can climb a tree.
Group B: I can't ride a pony.
+Ruboutandremember:
- Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn,
cũng gần giống như "What and Where" tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau
để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo
viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh.
- Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh và
ngược lại.
- Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc nghĩa
Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
- Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ.
Ví dụ: Let's Learn-Unit 3-Let's Go 2A
- house (n) :
…………. .
- …………. (n) :
nhà bếp
- dinning room (n) : ………….
- bathroom (n) :
………….
- ………….. (n) :
phòng khách
- bedroom (n) :
…………. .
+ Relay Race :
- Cũng tương tự như "Pair Race", nhưng trò chơi này mang tính tập thể
nhiều hơn.
- Chia lớp thành nhiều đội, mỗi đội ngồi theo một hàng ngang.
- Cho học sinh ngồi đầu mỗi hàng một từ, nhóm từ, hoặc câu.
- Học sinh đó nói thầm lại với người ngồi bên cạnh mình nghe.
- Cứ như thế cho đến khi từ đó đến với học sinh ngồi cuối hàng.
- Khi nhận được từ, học sinh cuối cùng này đứng dậy đọc to từ đó lên rồi
chạy nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng.
- Đội nào hoàn thành trước sẽ thắng.
Ví dụ:
wrong, find, hear, reach, see, bookshelf …..
Let's Sing-Unit 4- Let's Go 2A
15
- wrong:
- find:
- hear:
+ Dùng tranh nói từ:
- Mục đích của trò chơi này cũng nhằm giúp học sinh ôn từ và ôn cả cách
dùng từ như danh từ số ít hoặc danh từ số nhiều.
- Cho học sinh quan sát tranh và hỏi, đáp.
- Sử dụng mẫu câu hỏi đáp: "What is this? - It's a/an………." hoặc
"What are these? - They're……….."
- Giáo viên đưa tranh và yêu cầu học sinh thực hiện theo cặp
Ví dụ:
HS1: What are these?
HS2: They're pencils.
HS1: What are these?
HS2: They are pens
HS1: What's this?
HS2: It's an eraser.
HS1: What is this?
HS2: It is a book.
16
+ Networks :
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn lại hệ thống từ vựng.
Ngoài ra còn đặt các từ trong những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh
giúp học sinh nhớ từ tốt hơn.
- Giáo viên cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ
điểm đó.
- Trò chơi này được thực hiện theo nhóm.
- Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng
thì thắng cuộc.
Ví dụ:
pen
crayon
ruler
book
eraser
School
School
objects
objects
Marker
pencil
bag
grandfather
gandmother
sister
Family
Familymembers
members
brother
mother
17
baby sister
father
* Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà:
a. Học từ:
+ Luyện viết:
- Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo
viên có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần
học sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện
viết từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết
- Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra.
Ví dụ:
Let's Go 2A
refrigerator, telephone, alligator……
+ Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà,
không nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường
xuyên, mỗi ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian
biểu, quy định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ.
+ Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường
xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết
hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu.
+ Học sinh cũng có thể học từ thông qua một số bài hát hoặc bài thơ mà
giáo viên đã dạy cho các em biết ở trường.
Bài: HELLO
Qua bài hát này học sinh sẽ thuộc được một số lời chào nhau khi
gặp mặt và khi tạm biệt. Bên cạnh đó các em cũng được nhắc lại câu hỏi
thăm sức khỏe người khác cũng như cách trả lời một cách lịch sự qua mẫu
câu: “How are you?” – I am fine. Thank you.
Bài: AGES
Đây là bài hát có giai điệu dễ thương mà các em rất quen thuộc và
thích hát. Qua đó, củng cố lại cho các em cách hỏi và trả lời về tuổi bằng
mẫu câu: “How old are you? ” và “I am + tuổi.”
Bài: MY HOUSE
Bài hát giáo dục học sinh tình cảm gắn bó với ngôi nhà của mình
đồng thời củng cố kiến thức cho các em khi giới thiệu về nhà, các phòng và
đặc điểm của chúng.
18
Bài: THE WEATHER
Mục đích của bài hát này là giúp học sinh ôn lại từ và cấu trúc câu
đã học về thời tiết.
Bài: OUR PETS
Qua bài hát ôn lại các từ chỉ tên các con thú cưng một âm tiết đã học
như: dog, cat, fish, bird. Qua đó kết hợp giáo dục cho các em ý thức yêu
thương và bảo vệ các loài động vật.
Bài: HOW MANY PETS
Nhằm củng cố lại cấu trúc “How many …… do you have?” và
cách trả lời số luợng con thú cưng. Giúp học sinh biết một số trường hợp
nào dùng danh từ số nhiều.
Bài: OUR TOYS
Mục tiêu là ôn lại cấu trúc và các từ một âm tiết về đồ chơi đã học.
Đồng thời giáo dục các em có ý thức gìn giữ đồ chơi của bản thân, của
người khác và biết chia sẻ đồ chơi với các bạn.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết quả:
Qua việc áp dụng các thủ thuật nhớ từ vựng có lồng vào nội dung
bài học trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh của trường TH Tân Hiệp “A”
năm học này, tôi nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về thái độ học tập của
học sinh trong các tiết học Tiếng Anh.
Gần đây, tôi đã thống kê lại sở thích của các em đối với riêng bộ
môn Tiếng Anh và đã nhận được kết quả khả quan hơn. Đến nay hầu hết
các em đều phấn khởi ham thích học môn tiếng Anh, từ chỉ có 60% em
thích học tiếng Anh nay tăng lên tới 80% em và điều đó đã làm giảm được
số lượng em không thích học tiếng Anh xuống chỉ còn lại 20% em. Đáng
mừng hơn là các em hoàn toàn khắc phục được những khó khăn trong việc
đọc - nói tiếng Anh và từ đó các em tích cực hơn trong các hoạt động tham
gia vào bài học. Học sinh hăng hái, hứng thú, sôi nổi hơn trong học tập,
bài chuẩn bị ở nhà chu đáo hơn. Vì thế, kết quả theo dõi chất lượng môn
học Tiếng Anh của học sinh vào cuối năm cũng được nâng cao rõ rệt.
- Sau khi áp dụng các phương pháp trên thì tôi nhận thấy HS thích
thú và yêu mến môn học này hơn. Chất lượng dạy và học có phần nâng
cao. Kết quả đạt đươc như sau:
Đầu năm:
19
Giỏi: 5%, Khá: 20%, TB: 65%, Yếu: 10%
Cuối năm:
Giỏi: 10%, Khá: 28%, TB: 58%, Yếu: 4%
2. Kết luận:
- Nhiệm vụ và trách nhiệm của người giáo viên trong cuộc đổi mới
phương pháp, giáo dục rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến cả một thế
hệ tương lai đất nước, do vậy tôi không ngừng học tập, tự nghiên cứu,
không ngừng tích lũy kinh nghiệm, chuyên môn và luôn phát huy sao cho
chất lượng học sinh ngày càng tiến bộ và học sinh ngày càng yêu thích môn
Tiếng Anh hơn.
-Trong một quá trình công tác ngắn, kinh nghiệm hạn hẹp của tôi đã
được trình bày có lẽ vẫn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều thiếu xót. Tôi rất
mong quý đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để chúng ta tiến xa
hơn.
3. Kiến nghị:
- Xin các cấp Lãnh đạo và Ban Giám Hiệu nhà trường quan tâm và
tạo điều kiện tốt hơn để việc dạy và học tiếng anh đạt nhiều kết quả hơn .
- Việc trang bị các trang thiết bị cho các trường như: Phòng Lab,
phòng nghe- nhìn, tranh ảnh minh họa, máy cassette……là thật sự cần
thiết.
Tân Phong, ngày 12 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện
Đặng Kim Uyên
20
- Xem thêm -