Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn một số nội dung thực hành sinh học lớp 10....

Tài liệu Skkn một số nội dung thực hành sinh học lớp 10.

.PDF
32
2882
148

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH  Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HÀNH SINH HỌC LỚP 10 Người thực hiện: NGUYỄN THỊ MỸ TRÚC Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn  - Lĩnh vực khác:  Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2012- 2013  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ MỸ TRÚC 2. Ngày tháng năm sinh: 28/ 01/ 1986 3. Nam, nữ: NỮ 4. Địa chỉ: 134/2 KHU PHỐ 8A, PHƯỜNG TÂN BIÊN, TP. BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI 5. Điện thoại: 0613 828107 (CQ)/ 0122 860 6286 (ĐTDĐ) 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: GIÁO VIÊN 8. Đơn vị công tác: THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: THẠC SĨ - Năm nhận bằng: 2013 - Chuyên ngành đào tạo: SINH HỌC THỰC NGHIỆM III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: GIẢNG DẠY Số năm có kinh nghiệm: 5 NĂM - Các sáng kiến kinh nghiệm trong 5 năm gần đây: Đề tài MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HÀNH SINH HỌC LỚP 10 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI “ MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HÀNH SINH HỌC LỚP 10” được biên soạn nhằm mục tiêu: - Nâng cao hiệu quả giờ học thực hành trong chương trình sinh học THPT. - Thực hiện mục tiêu đổi mới dạy học của ngành, của Sở giáo dục đề ra. - Phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đáp ứng chủ trương bổ sung phần thi thực hành trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là kì thi học sinh giỏi quốc gia của ngành. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Thí nghiệm là phương pháp cơ bản trong nghiên cứu sinh học, vì vậy nó luôn được vận dụng trong dạy học sinh học. Thông qua quan sát thí nghiệm, bằng các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa giúp các em xây dựng các khái niệm và nắm kiến thức một cách vững chắc, tạo cho học sinh động lực thúc đẩy các em hăng say học tập hơn. Thí nghiệm được bố trí khoa học và khai thác hợp lí sẽ trở thành công cụ đắc lực giúp học sinh vừa nắm vững các kiến thức lý thuyết, vừa rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học cần thiết cho quá trình học tập hiện tại và cả trong công tác sau này. Đặc biệt với đối tượng là học sinh lớp chuyên Sinh, một số không nhỏ sẽ trở thành những nhà khoa học sinh học trong tương lai, những kĩ năng được rèn luyện thông qua các thí nghiệm thực hành càng có ý nghĩa sâu sắc hơn. Đề tài hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện và một số gợi ý khai thác 2 nội dung thực hành trong chương trình Sinh học 10, như là một ví dụ minh họa, hi vọng có thể cổ vũ các thầy cô, anh chị và các bạn đồng nghiệp tích cực suy nghĩ mở ra những hướng khai thác khác sâu sắc, hoàn chỉnh hơn, để các thí nghiệm thực hành trong chương trình Sinh học THPT nói chung được thực hiện và đem lại hiệu quả cao nhất. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 2.1. Nội dung Đề tài hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện và một số gợi ý khai thác 2 nội dung thực hành trong phần Sinh học tế bào, chương trình Sinh học 10. Các hướng dẫn chi tiết này được phát cho học sinh nghiên cứu trước tiết thực hành và hình dung các bước cần làm, tiết kiệm thời gian và tránh mất trật tự lớp trong thời gian thực hành. - Nội dung 1: Nhận biết các thành phần hóa học trong tế bào A/ Hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện 1. Nhận biết đường khử, tinh bột 2. Nhận biết protein 3. Nhận biết lipid B/ Đánh giá, phân tích kết quả và mở rộng vấn đề - Nội dung 2: Tính thấm chọn lọc của màng sinh chất A/ Hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện B/ Đánh giá, phân tích kết quả và mở rộng vấn đề Sử dụng các phiếu ghi nhận, xây dựng hệ thống câu hỏi cho phiếu phân tích kết quả, khai thác và mở rộng vấn đề cho từng nội dung trong bài thực hành. Phần ghi nhận và trả lời sẽ do học sinh tự làm trong quá trình thực hành, cá nhân tôi đóng góp một số vấn đề để quý đồng nghiệp có thể tham khảo thêm, tùy tình hình cụ thể, giáo viên có thể điều chỉnh cho phù hợp. 2.2. Biện pháp thực hiện Các nội dung thực hành này được lồng ghép trong các bài thực hành theo phân phối chương trình, tuy nhiên, tùy tình hình cụ thể mà giáo viên có thể linh động sắp xếp thời gian, chia nhóm thực hành hợp lí.  Bước 1: Chuẩn bị * Giáo viên + Phát tài liệu hướng dẫn chi tiết cho học sinh vào tiết trước tiết học thực hành (1 tuần) + Chuẩn bị hóa chất và các dụng cụ thiết bị đầy đủ. + Phiếu ghi nhận kết quả, phiếu đánh giá phân tích kết quả và mở rộng vấn đề sẽ phát cho học sinh trong tiết thực hành. * Học sinh + Nghiên cứu nội dung thực hành thật kĩ trước khi làm. + Định hướng tìm hiểu trước một số nội dung khó và phức tạp .  Bước 2: Thực hành Dựa trên hướng dẫn chi tiết, học sinh sẽ thực hành theo nhóm nhỏ (số lượng tùy thuộc sĩ số lớp, quy mô phòng thí nghiệm…), trong thời gian thực hiện, các nhóm chú ý ghi nhận kết quả quan sát được vào phiếu kết quả quan sát, giáo viên kiểm tra kết quả thực hiện, phải đặc biệt chú ý nhắc nhở quy định an toàn phòng thí nghiệm cho học sinh.  Bước 3: Báo cáo kết quả Cuối tiết thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh nộp lại bản báo cáo gồm 2 phiếu: phiếu ghi nhận kết quả và phiếu trả lời câu hỏi liên quan. Cách thực hiện này giúp học sinh tập trung cao độ trong tiết thực hành, rèn luyện tinh thần và thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo khoa học hợp lí trên nền tảng những kết quả thí nghiệm thu được. Giáo viên có thể giải đáp các câu hỏi ngay trong tiết thực hành nếu có thời gian, hoặc vào tiết học tiếp theo, để củng cố và hoàn chỉnh kiến thức. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Đề tài có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh và đem lại hiệu quả tốt. Đề tài cung cấp những hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội dung được đề cập đến trong chương trình. Với đối tượng học sinh lớp 10 không chuyên, có thể thực hiện những phần cơ bản và quan trọng nhất, đối với đối tượng học sinh khá và học sinh lớp chuyên Sinh, triển khai toàn bộ nội dung trong đề tài là hoàn toàn cần thiết và hợp lí. Hiệu quả của đề tài đạt đượcdã được kiểm chứng thông qua kì thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2012- 2013 vừa qua, chúng tôi đã thực hiện trên đối tượng học sinh trong đội tuyển dự thi của tỉnh Đồng Nai, và giúp các em tự tin hoàn thành xuất sắc bài thi thực hành, góp phần vào kết quả chung của toàn tỉnh. Dù triển khai ở mức độ nào, hi vọng với cách tiếp cận và khai thác sâu hơn, các nội dung thực hành đều trở thành những bài học có giá trị về mặt kiến thức khoa học và rèn luyện kĩ năng phân tích, giải quyết các tình huống mới, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện cho học sinh cho các mục tiêu chiến lược lâu dài hơn. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Đề tài có thể áp dụng cho các đối tượng học sinh khác nhau, tuy nhiên, tùy điều kiện từng trường và năng lực của học sinh, giáo viên có thể chủ động điều chỉnh cho phù hợp về nội dung và mức độ khai thác. + Đối với học sinh không chuyên, chỉ cần khai thác ở mức độ quan sát, ghi nhận các thí nghiệm đơn giản và cơ bản nhất. + Đối với học sinh giỏi và học sinh chuyên, các nội dung có thể thực hiện trọn vẹn, khai thác và mở rộng nâng cao hơn, chuẩn bị chu đáo cho các kì thi học sinh giỏi các cấp trong những năm sắp tới. Bên cạnh đó, để các mục đích của đề tài được thực hiện, tôi kiến nghị có sự hỗ trợ của ban giám hiệu tạo điều kiện cơ sở vật chất, thời gian để giáo viên tổ chức thực hiện các nội dung thực hành trọn vẹn và hoàn chỉnh nhất. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Sinh học 10 (nâng cao)- Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng- NXB Giáo dục- 2010. 2. Tài liệu thí nghiệm thực hành trường THPT môn Sinh học- Bộ Giáo dục và đào tạo- 2011. 3. Lí luận dạy học sinh học đại cương- Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành- NXB Giáo dục- 2005. 4. Một số website từ Internet http://www.thuviensinhhoc.com/Baigiang/SLTV/Phanthuchanh/Bai1tn2.htm http://www.thuviensinhhoc.com/Baigiang/SLTV/Phanthuchanh/Bai5tn1.htm NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HÀNH SINH HỌC LỚP 10 Nội dung 1 NHẬN BIẾT MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO PHẦN A: HƯỚNG DẪN CHI TIẾT QUY TRÌNH THỰC HIỆN  Mục tiêu - Pha chế và sử dụng một số thuốc thử thông dụng trong hóa sinh học: thuốc thử Fehling, thuốc thử Lugol, thuốc thử Benedict, thuốc thử Biuret, thuốc thử Sudan IV. - Nhận biết các thành phần hóa học trong tế bào bằng các phản ứng màu với một số thuốc thử phổ biến và một số phản ứng đặc trưng khác: + Nhận biết protein, aminoacid: phản ứng Nynhidrin, phản ứng Biuret, phản ứng Xanthoprotein. + Nhận biết đường khử và đường không còn tính khử: các phản ứng với thuốc thử Fehling, thuốc thử Benedict, phản ứng tráng gương. + Nhận biết tinh bột: phản ứng với thuốc thử Lugol. + Nhận biết lipid: phản ứng màu với thuốc thử Sudan IV, hiện tượng nhũ tương hóa. I. NHẬN BIẾT ĐƯỜNG KHỬ, TINH BỘT I.1. Nhận biết đường đơn (glucose- có tính khử) và đường đôi (saccharosekhông còn tính khử)  Cơ sở khoa học - Đường đơn (glucose) có tính khử do trong phân tử chứa nhóm chức CHO, đường đôi (saccharose) không còn tính khử. - Khi các hợp chất có tính khử tham gia một số phản ứng với các thuốc thử, hình thành kết tủa có màu đặc trưng. Trong thuốc thử Fehling, muối tactrat có vai trò tạo phức với Cu2+ tạo ion phức [Cu(C4H4O6)2]2- làm thuốc thử có màu xanh lơ nhằm ngăn cản sự tạo kết tủa Cu(OH)2 trong thuốc thử. Khi tác dụng với những hợp chất có tính khử, thuốc thử này tạo kết tủa Cu2O màu đỏ gạch đặc trưng (khi đun nóng), kết tủa nằm trong dung dịch xanh lơ nên có màu xanh đậm. Vai trò của thuốc thử Benedict cũng tương tự như thuốc thử Fehling, tuy nhiên độ nhạy của phản ứng cao hơn so với thuốc thử Fehling, có thể phát hiện đường khử ở hàm lượng rất thấp.  Chuẩn bị - Hóa chất: dung dịch glucose 0,1%, 1% và 5%, dung dịch saccharose 1%, dung dịch NH3. - Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, đèn cồn, quẹt gas (diêm), giá để ống nghiệm, bút viết kính (hoặc giấy dán nhãn). - Thuốc thử:  Thuốc thử Fehling: gồm hỗn hợp 2 loại thuốc thử Fehling A và Fehling B theo tỉ lệ thể tích là 1:1. Fehling A: 40g CuSO4.5H2O hòa tan trong 1 lít H2O cất Fehling B: hòa tan 0,2g C4H4O6NaK.4H2O (muối NatriKalitactrat) và 1,5g NaOH trong 10ml nước cất (Lưu ý: chỉ trộn 2 loại Fehling A và B trước khi sử dụng với một lượng vừa đủ, bảo quản tách rời 2 loại Fehling A và B (hạn chế sự tạo thành kết tủa Cu(OH)2).  Thuốc thử Benedict 17,3g Natricitrat + 70 ml nước cất đun sôi, thêm 10g Na2CO3 khan, thêm từ từ 10 ml dung dịch CuSO4 17,3%, thêm H2O cho đủ 100ml thu được dung dịch màu xanh dương.  Tiến hành thí nghiệm Nội dung thực hiện a/ Phản ứng với thuốc thử Fehling Hiện tượng (HS ghi nhận nhanh kết quả) - Trước khi đun sôi - Cho vào ống nghiệm A 1ml dung dịch * Ống nghiệm A: màu xanh dương glucose 1%, ống nghiệm B 1ml dung dịch * Ống nghiệm B: màu xanh dương saccharose 1%. - Thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml thuốc thử Fehling. - Sau khi đun sôi - Lắc đều các ống, đun trên ngọn lửa đèn cồn * Ống nghiệm A: màu đỏ gạch đến khi bắt đầu sôi. * Ống nghiệm B: màu xanh dương - Quan sát hiện tượng. b/ Phản ứng với thuốc thử Benedict - Trước khi đun sôi - Tiến hành tương tự thí nghiệm với thuốc thử * Ống nghiệm C: màu xanh dương Fehling, thay dung dịch glucose 1% bằng * Ống nghiệm D: màu xanh dung dịch glucose 0,1% (đánh dấu ống dương nghiệm C: chứa glucose 0,1%, D: chứa - Sau khi đun sôi saccarose 1%) * Ống nghiệm C: màu đỏ gạch - Quan sát hiện tượng. * Ống nghiệm D: màu xanh dương c/ Phản ứng tráng gương (thực hiện đối với HS khá giỏi) - Cho vào 2 ống nghiệm (E, F) 1 ml dung dịch AgNO3 5%. - Thêm từng giọt NH3 tạo kết tủa, thêm tiếp - Ống nghiệm E: xuất hiện lớp bạc NH3 đến khi kết tủa vừa tan. mỏng. - Thêm 3 ml glucose 5% vào ống nghiệm E, 3 - Ống nghiệm F: không có kết tủa ml saccarose 5% vào ống nghiệm F, đun 2 bạc. ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. - Quan sát hiện tượng. I.2. Nhận biết tinh bột dựa trên phản ứng màu của tinh bột với Iod  Nguyên tắc - Amilose trong tinh bột có khả năng tương tác tạo phức với Iod, hình thành cấu trúc xoắn giữ các phân tử Iod ở giữa, phức này có màu xanh tím đặc trưng. - Sự tương tác này dễ dạng bị phá vỡ khi đun nóng, phục hồi khi làm lạnh. - Tinh bột là nguồn dự trữ của tế bào thực vật, có mặt rất nhiều trong các cấu trúc dự trữ, đặc biệt là củ.  Chuẩn bị - Dung dịch hồ tinh bột 5%: Hòa tan 0,5g tinh bột trong một ít nước cất, thêm nước cất đang sôi vào, khuấy đều, tiếp tục đun đến sôi, để nguội, tiếp tục thêm nước cất đến đủ 100ml. - Dịch lọc khoai tây: giã 50g củ khoai tây trong cối sứ, hòa với 20 ml nước cất rồi lọc lấy 5 ml dịch cho vào ống nghiệm. * Thuốc thử Lugol: Hòa tan 2,5g KI trong 20ml nước cất, thêm 1g iod, lắc cho tan hết, thêm nước cất đến 100ml và bảo quản trong bình thủy tinh màu tối. + Ống nghiệm, pipet, đèn cồn, cốc thủy tinh.  Tiến hành thí nghiệm Nội dung thực hiện Hiện tượng (HS ghi nhận nhanh kết quả) - Lấy 5 ml dung dịch tinh bột và 5 ml dịch lọc khoai tây cho vào 2 ống nghiệm, đánh dấu lần lượt A và B. - Thêm vài giọt Lugol và quan sát màu  giải Ống nghiệm A: màu xanh tím thích. Ống nghiệm B: màu xanh tím - Đối với các đối tượng học sinh khá có thể tiến hành thêm nội dung sau: + Lấy 2- 3ml dung dịch hồ tinh bột đã chuẩn bị cho vào ống nghiệm C. + Thêm vài giọt Lugol quan sát Màu sắc dung dịch thay đổi như + Đun nóng ống nghiệm, tới khi dung dịch thế nào? vừa mất màu, làm lạnh ống nghiệm, quan sát - Khi đun nóng: Mất màu xanh hiện tượng. tím + Lặp lại các bước một số lần, nhận xét về kết - Khi làm lạnh: xuất hiện màu quả thu được. xanh tím + Đun nóng ống nghiệm tới khi dung dịch mất - Màu xanh tím nhạt dần màu, đun tiếp khoảng 30s. + Làm lạnh ống nghiệm trở lại, quan sát hiện tượng. - Không màu. II. NHẬN BIẾT PROTEIN  Nguyên tắc - Sử dụng các phản ứng màu đặc trưng của thuốc thử với protein, aminoacid. - Thuốc thử Biuret: Phản ứng Biuret là phản ứng đặc trưng của liên kết peptid ( – CO-NH-). Tất cả các chất có chứa từ hai liên kết peptid trở lên đều cho phản ứng này tạo thành phức chất màu (dung dịch từ màu xanh biến thành màu tím/ tím đỏ). Số lượng liên kết peptid càng nhiều thì màu tím càng đậm. - Thuốc thử Nynhidrin: đặc trưng cho những α-amino acid, tạo phức xanh tím, riêng với prolin thì tạo phức màu vàng. - Phản ứng Xantho protein: phát hiện các aminoacid có vòng thơm, khi đun nóng các acid amin này với HNO3 đặc tạo dẫn xuất nitro màu vàng, hoặc vàng da cam trong môi trường kiềm.  Chuẩn bị - Dung dịch lòng trắng trứng pha loãng. - Dung dịch sữa, dung dịch glyxin (một loại α-amino acid). - Thuốc thử Biuret: dung dịch CuSO4 1%, dung dịch NaOH 10%. - Thuốc thử Nynhidrin: cho khoảng 1 muỗng thủy tinh bột thuốc thử Nynhidrin hòa tan trong 100 ml dung dịch cồn (70ml cồn + 30ml H2O cất). - Ống nghiệm, giá để ống nghiệm.  Tiến hành thí nghiệm Nội dung thực hiện a/ Phản ứng Biuret - Cho 1 ml sữa (hoặc 1ml dung dịch lòng trắng trứng pha loãng) vào một ống nghiệm A, thêm vào 1ml NaOH 10% rồi cho thêm từ từ Hiện tượng (HS ghi nhận nhanh kết quả) vài giọt CuSO4 1%, lắc đều. - Ống nghiệm B: 1ml NaOH 10% rồi cho - Ống nghiệm A: đổi màu tím (tím thêm từ từ vài giọt CuSO4 1%, lắc đều. đỏ) - Quan sát ngay hiện tượng và giải thích. - Ống nghiệm B: màu xanh của CuSO4 b/ Phản ứng Nynhidrin - Cho vào ống nghiệm A 1 ml dung dịch glyxin (α-amino acid), ống nghiệm B 1 ml - Ống nghiệm A: xuất hiện phức dung dịch lòng trắng trứng pha loãng, thêm màu tím vào mỗi ống vài giọt thuốc thử Nynhidrin. - Ống nghiệm B: không có hiện - Quan sát ngay hiện tượng và giải thích. tượng c/ Phản ứng Xanthoprotein - Chuẩn bị 2 ống nghiệm: + Ống nghiệm A: 2 ml gelatin 1% + 1ml HNO3 đặc  đun nhẹ. Để nguội, rót theo thành ống nghiệm 1 ml NaOH 10%. + Ống nghiệm B: 2 ml lòng trắng trứng + - Ống nghiệm A: xuất hiện phức 1ml HNO3 đặc  đun nhẹ. Để nguội, rót màu da cam theo thành ống nghiệm 1 ml NaOH 10%. - Ống nghiệm B: không có hiện - Quan sát ngay hiện tượng xảy ra ở 2 ống tương nghiệm. III. NHẬN BIẾT LIPID  Nguyên tắc - Lipid không hòa tan trong nước, khi trong môi trường có chất tạo nhũ tương (acid mật, xà phòng...), mỡ bị phân ra thành những giọt nhỏ gọi là hiện tượng nhũ tương hóa. - Thuốc thử Sudan IV tác dụng với lipid (dầu) cho màu đỏ đặc trưng  nhận diện các mô chứa lipid.  Chuẩn bị - Hạt đậu phộng, hạt đậu xanh, dầu thực vật (dầu lạc, dầu mè) hoặc dầu ăn. - Thuốc thử Sudan IV, cồn 70%, nước xà phòng loãng 2%. - Ống nghiệm, dao lam, lam, lamen, kính hiển vi.  Tiến hành thí nghiệm Nội dung thực hiện Hiện tượng (HS ghi nhận nhanh kết quả) a/ Hiện tượng nhũ tương hóa - Chuẩn bị 2 ống nghiệm: + Ống nghiệm A: 4 ml nước cất + 1 ml - Ống nghiệm A: xuất hiện các dầu lạc, thêm vào 2 ml nước xà phòng giọt nhỏ loãng, lắc đều. + Ống nghiệm B: 4 ml nước cất + 1 ml - Ống nghiệm B: dung dịch tách dầu lạc, lắc đều. 2 lớp nước và dầu. - Quan sát và giải thích b/ Phản ứng màu với thuốc thử Sudan IV (Lưu ý: thuốc thử Sudan khá độc, khi tiến hành TN này cần có biện pháp bảo vệ an toàn cho HS: khẩu trang, găng tay, áo blouse, và tiến hành phải thật thận trọng). - Dùng dao lam cắt ngang hạt đậu phộng, hạt đậu xanh thành những lát thật mỏng. - Ngâm các lát cắt vào dung dịch thuốc thử Sudan IV - Lát cắt hạt đậu phộng: có - Sau 15 phút rửa nhanh bằng cồn 70%, nhiều hạt dầu to, bắt màu đỏ. đặt mẫu trong nước cất để tránh khô mẫu. - Lát cắt hạt đậu xanh: xuất - Lên tiêu bản các lát cắt này. Quan sát và hiện rải rác các chấm bắt màu giải thích kết quả. đỏ. PHẦN B: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ (Các nội dung thực hiện dưới đây là bản báo cáo kết quả thực hành) Phiếu 1: Kết quả quan sát thí nghiệm Ghi nhận các kết quả quan sát vào bảng báo cáo dưới đây: 1. Nhận biết đường có tính khử Thuốc thử Fehling Ống nghiệm A B Thuốc thử Benedict C D Phản ứng tráng bạc E Hiện tượng Giải thích Kết luận 2. Nhận biết tinh bột Ống nghiệm A Thuốc thử Lugol Khi đun nóng Khi làm lạnh Giải thích Kết luận Ống nghiệm B F 3. Nhận biết protein, acid min Ống thí nghiệm Ống đối chứng (A) (B) Kết luận Thuốc thử Biuret Thuốc thử Nynhidrin Phản ứng Xanthoprotein 4. Nhận biết lipid Hiện tượng Phản ứng với thuốc nhũ tương hóa thử Sudan IV Kết luận Ống nghiệm A Ống nghiệm B Lát cắt đậu phộng Lát cắt đậu xanh Phiếu 2: Đánh giá, phân tích kết quả và mở rộng vấn đề Trả lời các câu hỏi sau - Tùy trình độ học sinh và thời gian cho phép, giáo viên có thể lựa chọn một số vấn đề để khai thác. - Các câu hỏi có thể dưới dạng tự luận hoặc biến đổi dưới dạng câu trắc nghiệm, câu điền khuyết…hoặc các hình thức khác. Câu hỏi (gợi ý) Trả lời 1. Trong thí nghiệm nhận biết đường khử, 1. ……………………………............ những ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa? ……………………………………… Kết tủa có màu gì? Chất kết tủa là gì? 2. Màu kết tủa lí thuyết và thực tiễn khác 2.……………………………………. nhau là vì sao? ………………………………………. 3. Kết luận như thế nào về tính khử của 2 3……………………………………. chất kiểm tra (glucose và saccharose)? ………………………………………. 4. Trong phản ứng với thuốc thử Benedict, 4……………………………............ nếu dùng dung dịch glucose 1 %, hãy dự ………………………………............ đoán màu kết tủa thu được? Giải thích. 5. Ưu điểm của thuốc thử Benedict so với 5……………………………………. thuốc thử Fehling là gì? ………………………………............ 6. Vì sao khi thêm thuốc thử Lugol vào 6.…………………………………… dung dịch hồ tinh bột và dịch lọc khoai ………………………………………. tây, dung dịch chuyển sang màu xanh tím? ………………………………………. 7. Sự thay đổi màu như thế nào khi đun 7……………………………............ nóng; khi làm lạnh ống nghiệm chứa các ……………………………………… dung dịch trong ống nghiệm? Vì sao? ………………………………………. 8. Thí nghiệm lặp lại ở ống nghiệm C đến 8……………………………………. khoảng lần thứ 7–10 thì kết quả có thay ………………………………............ đổi không? Vì sao? ……………………………………… 9. Khi đun nóng kĩ dung dịch trong ống 9……………………………………. nghiệm C, làm lạnh trở lại, dung dịch có ………………………………………. còn màu xanh không? Vì sao? ………………………………............ 10. Sự bắt màu khác nhau với thuốc thử 10…………………………………… Sudan của hạt đậu phộng và hạt đậu xanh ………………………………………. phản ánh điều gì? ………………………………………. Mở rộng vấn đề ………………………………............ 11. Tại sao các đường đơn đều phản ứng 11…………………………………… với thuốc thử Benedict, nhưng chỉ có một ………………………………………. số đường đôi phản ứng với thuốc thử ………………………………………. Benedict? ………………………………............ 12. Nếu cho dung dịch saccarose vào ống 12…………………………………… nghiệm, cho thêm 2 giọt HCl đậm đặc và ………………………………………. đun sôi trong 10 phút, trung hòa HCl dư ………………………………………. bằng NaOH (dùng giấy quỳ để kiểm tra), ………………………………............ nhỏ thêm 1 giọt Benedict vào. Dự đoán ……………………………………… hiện tượng xảy ra và giải thích. ………………………………………. 13. Đun 10ml dung dịch hồ tinh bột với 13. …………………………………. 10 giọt HCl trong 15 phút. Để nguội, trung ………………………………............ hòa bằng dung dịch NaOH (thử bằng giấy ……………………………………… quỳ). Chia dung dịch làm 2 phần bằng ………………………………………. nhau vào 2 ống nghiệm. Một ống nghiệm ………………………………………. nhỏ thuốc thử Lugol, ống nghiệm kia nhỏ ………………………………............ vài giọt thuốc thử Fehling. Giải thích. 14. Lấy lá cây cho vào ống nghiệm, cho 14……………………………………. cồn vào và đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn. ………………………………............ Sau đó, dùng kẹp gắp lá và nhúng vào ……………………………………… dung dịch thuốc thử Lugol. Theo em: ………………………………............ - Mô lá sẽ có màu gì? Vì sao? ……………………………………… - Tại sao phải đun sôi lá trong cồn? ………………………………............ ……………………………………… 15. Tại sao không dùng Nynhidrin để xác 15…………………………............ định sự hiện diện của albumin trong lòng ……………………………………… trắng trứng? 16. Nhỏ một giọt dầu ăn và một giọt nước lên tờ giấy trắng, sau một thời gian, theo bạn, hiện tượng xảy ra là: a. xuất hiện 2 vết loang rộng tương đương b. giọt dầu vẫn còn nguyên, không thấm vào giấy, giọt nước thấm hoàn toàn. c. xuất hiện 2 vết loang khác nhau: vết dầu nhỏ, trong suốt khi soi dưới ánh sáng, vết nước rộng hơn và không trong suốt. d. dầu và nước thấm hoàn toàn không để lại dấu vết. 17. Hợp chất nào dưới đây khi đun nóng với thuốc thử Fehling sẽ không làm xuất hiện kết tủa đỏ gạch? a. saccharose b. glucose c. mantose d. fructose 18. Nếu cho dung dịch saccarose vào ống nghiệm, cho thêm 2 giọt HCl đậm đặc và đun sôi trong 10 phút, trung hòa HCl dư bằng NaOH (dùng giấy quỳ để kiểm tra), nhỏ thêm 1 giọt Benedict vào. Dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích. a. dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ b. dung dịch có màu xanh dương c. dung dịch chuyển sang màu đỏ gạch d. dung dịch có màu tím 19. Kiểm tra 5 dung dịch và ghi nhận được kết quả sau: Dung Thuốc thử Thuốc thử Thuốc thử Kết luận dịch Lugol Benedict Nynhidrin (gợi ý) 1. Vàng Xanh dương Tím 2. Vàng Da cam Không màu prolin 3. Đen Xanh dương Không màu (2) … đường khử 4. Nâu Xanh đen Vàng 5. Vàng Xanh dương Không màu (1) …Protein không chứa (3) ….tinh bột (4) ….protein chứa prolin (5) …. Hãy xác định các hợp chất có thể chứa trong các dung dịch tương ứng. 20. Một số hợp chất hữu cơ chưa được kiểm tra để xác định loại phân tử có mặt. Hoàn thành bảng dưới đây, cho biết nguyên liệu từ 1-5 là chất gì trong những chất sau: protein, đường khử, tinh bột, chất béo, hoặc các acid amin tự do (dấu + tương đương kết quả dương tính) TT TT Kết luận Nguyên TT TT TT liệu Benedict Lugol Biuret 1 - - + - - Protein 2 + - - - - Đường khử 3 - + - - - Tinh bột 4 - - - + - Acid amin tự do 5 - - - - + Chất béo Nynhidrin Sudan (gợi ý) Nội dung 2 TÍNH THẤM CHỌN LỌC CỦA MÀNG SINH CHẤT PHẦN A: HƯỚNG DẪN CHI TIẾT QUY TRÌNH THỰC HIỆN  Mục tiêu - Chứng minh bằng thực nghiệm màng sinh chất của tế bào sống có tính thấm chọn lọc: ngăn cản chất độc hại xâm nhập vào tế bào, cho vào tế bào những chất cần thiết, có lợi.  Nguyên tắc - Màng sinh chất của tế bào sống có tính thấm chọn lọc đối với các chất dinh dưỡng và chất độc hại. - Khi nhuộm màu (phẩm màu là các chất độc đối với tế bào), tế bào sống không bắt màu, tế bào chết bắt màu thuốc nhuộm là do màng sinh chất mất khả năng chọn lọc.  Dụng cụ và nguyên liệu - Kính hiển vi (x10, x40). - Một số cốc thủy tinh kích cỡ khác nhau. - Đĩa đồng hồ, đèn cồn (bếp điện). - Kim mũi mác, dao lam. - Dung dịch dung dịch xanh metylen pha loãng 0,2%, dung dịch CaCl2 10%. - Hạt ngô (bắp), tép tỏi, cây con có bộ rễ tương đối nguyên vẹn.  Tiến hành thí nghiệm Nội dung thực hiện Thí nghiệm 1 1. Hạt ngô (bắp) ngâm nước chừng 10 giờ, sau đó vớt ra ủ chừng 1-2 ngày (bước này phải chuẩn bị trước khi thực hành). 2. Dùng kim mũi mác và kim nhọn tách phôi ra khỏi hạt (khoảng 10 phôi), để phôi trên đĩa có Hiện tượng (HS ghi nhận nhanh kết quả)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan