Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử thcs...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử thcs

.PDF
39
341
82

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ THCS” CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: - Vấn đề thực tế còn tồn đọng trong giảng dạy nhiều năm qua ở trường THCS là giáo viên ít tìm tòi, sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học, phần lớn chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức hơn là tập cho các em cách tự học, tự rèn, tự lĩnh hội kiến thức, hiểu sâu và vận dụng một vấn đề lịch sử vào làm bài có hiệu quả, ít kích thích sự say mê tìm tòi của học sinh. - Chưa chú ý nhiều đến việc rèn cho học sinh các kĩ năng trong học tập như sử dụng lược đồ, lập bảng thống kê sự kiện lịch sử, khái quát giai đoạn lịch sử; kĩ năng phân tích, lập luận, …còn hạn chế Chính do những hạn chế trên, mà chất lượng bộ môn vẫn còn thấp so với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả không cao, trước năm học 2002 - 2003 trường tôi hầu như không có học sinh giỏi cấp tỉnh môn Lịch sử, thỉnh thoảng có năm được 1 học sinh giỏi cấp huyện là dữ lắm 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: 3.2.1. Mục đích của giải pháp: Giải pháp này góp phần trang bị kiến thức một cách sâu sắc cho học sinh, hình thành cho các em biết cách tự học, tự rèn, tự nghiên cứu sâu vấn đề lịch sử; phát huy tính năng động, sáng tạo; tạo sự thích thú cho học sinh trong học tập, đặc biệt nâng cao chất lượng bộ môn, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Lịch sử cấp THCS trong các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi. 3.2.2. Nội dung giải pháp: a. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp: Giải pháp này đã định hướng được nội dung và biện pháp thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi. Trước kia giáo viên dạy bồi dưỡng thường ôm đồm kiến thức, học sinh học nhiều, học không nổi. Giáo viên vào lớp chỉ đơn thuần là nhắc lại kiến thức đã học rồi trên lớp, học sinh nghe nhiều lần rồi nhàm chán. Kĩ năng làm bài còn hạn chế nhiều, những dạng câu hỏi thông hiểu thì các em làm bài thiếu tự tin, câu hỏi dạng vận dụng không lập luận được…Với giải pháp này giúp giáo viên cô đọng kiến thức hơn khi bồi dưỡng (các đề thi cấp huyện, cấp tỉnh hằng năm đều có trong giải pháp này), giúp các em hiểu sâu sắc vấn đề lịch sử hơn, hướng dẫn các em cách tự học, rèn kĩ năng làm bài, nhằm giúp các em hứng thú hơn trong học tập b. Cách thực hiện: b. 1. Tìm hiểu nguyên nhân: Tôi luôn đặt câu hỏi: Làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử? Bản thân tôi tìm ra những nguyên nhân sau: *Phía giáo viên: - Còn nặng về cung cấp kiến thức một chiều, nội dung bài học chưa sâu sắc 1 - Trong bồi dưỡng còn dàn trải kiến thức, chưa định hướng nội dung trọng tâm - Trong tiết dạy còn xem nhẹ việc rèn kĩ năng cho các em trong học tập và làm bài kiểm tra - Chỉ chú ý việc học thuộc lòng, chưa hướng dẫn học sinh cách tự học ở nhà… *Phía học sinh: - Còn trông chờ vào giáo viên cung cấp kiến thức, ít học sinh có tính tự học, tự rèn tốt - Chưa biết cách sử dụng tư liệu tham khảo, chưa khai thác triệt để kiến thức trong SGK phục vụ bài học và làm bài kiểm tra - Các em trong đội tuyển thường lấy từ nguồn học sinh thi trượt các môn tự nhiên nên các em chưa thật sự giỏi, chưa có sự vượt trội về kĩ năng - Học sinh không có thời gian nhiều để học và làm bài tập môn bồi dưỡng (vì các em phải học trái buổi các tiết chính khóa, các tiết tăng cường, các em do phải dành thời gian nhiều cho việc học các môn tự nhiện…) b. 2. Đề ra kế hoạch: * Phía giáo viên: - Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả - Mạnh dạn định hướng nội dung trọng tâm trong công tác bồi dưỡng - Chú ý rèn các kĩ năng cho học sinh trong học tập, trong làm bài kiểm tra - Rèn cho học sinh biết cách tự học ở nhà… * Phía học sinh: - Rèn cách tự học, tự tìm tòi kiến thức, không trông chờ, ỉ lại vào giáo viên - Tập sưu tầm tư liệu, biết khai thác triệt để nội dung SGK để phục vụ cho bài học và bài kiểm tra - Sắp xếp thời gian học một cách hợp lý, đầu tư nhiều thời gian học vào bộ môn bồi dưỡng b. 3. Áp dụng cụ thể vào đề tài: Tập trung vào bồi dưỡng các nội dung sau: (đây là nội dung Sở Giáo dục hướng dẫn, còn định hướng nội dung cụ thể và biện pháp tiến hành nêu ở sáng kiến kinh nghiệm) A. Lịch sử Việt Nam: 1/Các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII - Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 - Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn năm 981 - Cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý (1075 – 1077) - Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên của nhà Trần - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427) - Kháng chiến chống Xiêm (1785) - Kháng chiến chống Thanh (1789) 2/ Các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1858 đến nửa cuối thế kỉ XIX 3/ Phong trào chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918 4/ Việt Nam từ năm 1919 đến Cách mạng tháng Tám và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa B. Lịch sử thế giới: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp: - Giải pháp này ứng dụng cho việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THCS trong và ngoài huyện - Không tốn kém tiền của, dễ ứng dụng - Nếu vận dụng tốt thì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ đạt hiệu quả cao. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: 2 Qua hơn 10 năm (từ năm học 2002 - 2003 đến nay) làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm và đã vận dụng những kinh nghiệm đó vào giảng dạy đạt hiệu quả như sau: Năm học Ghi chú Số lượng học sinh giỏi Huyện Tỉnh * Năm học 2007 - 2008: BGH 2002 - 2003 3HS 3HS không phân công bồi dưỡng HSG 2003 - 2004 5HS 2HS 2004 - 2005 2HS / 2005 - 2006 2HS 2HS 2006 - 2007 2HS 1HS 2008 - 2009 2HS / 2009 - 2010 3HS 3HS * Năm học 2011 - 2012: Bồi 2010 - 2011 2HS 1HS dưỡng HSG thi tỉnh ở cụm (Phú 2011 - 2012 1HS 1HS Túc) đạt 5 HSG cấp tỉnh 2012 - 2013 3HS / - Học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng vào làm bài trong các kì thi tốt hơn trước - Học sinh biết cách tự học, tự rèn, yêu thích bộ môn Lịch sử hơn - Các em vân dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và sống tự tin hơn 3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không 3.6. Tài liệu kèm theo gồm: Không Bến Tre, ngày 22 tháng 7 năm 2013 Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Trường Trung học cơ sở An Hiệp, huyện Châu Thành Tổ trưởng 8,2đ 3 Toàn văn sáng kiến: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ Trường THCS An Hiệp – Châu Thành Phần mở đầu I. Bối cảnh của đề tài: Trong thời gian qua, nhất là từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu thì vai trò, vị trí của môn Lịch sử không ngừng được củng cố và được nâng cao; Thực tế kết quả dạy và học môn Lịch sử đã thể hiện rõ năng lực của giáo viên bộ môn, góp phần vào việc nâng cao trình độ tiếp thu của học sinh trong chương trình giáo dục toàn diện. Chất lượng dạy và học môn Lịch sử không ngừng được nâng cao và ngày càng chứng tỏ rằng nó không thể thiếu được trong công cuộc giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong, ….trong việc hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Bên cạnh việc hoàn thành nhiệm vụ của bộ môn, chúng ta cũng phải thừa nhận rằng những kết quả đó vẫn còn thấp so với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Vì vậy, chúng ta cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học ở bộ môn Lịch sử thì mới đáp ứng được yêu cầu trên. II. Lý do chọn đề tài: Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh yêu thích bộ môn Lịch sử, không ai khác hơn đó chính là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử ở trường trung học cơ sở, trong đó giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi giữ vai trò rất quan trọng vì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được xem là công tác mũi nhọn trong trường phổ thông. Do đó điều quan trọng là làm thế nào để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Lịch sử cấp THCS. Đặc biệt, cố gắng phát hiện được những học sinh có năng khiếu, những em yêu thích bộ môn Lịch sử để bồi dưỡng đạt kết quả cao trong các kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh được tổ chức hằng năm. Bản thân tôi qua nhiều năm làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử đã gặt hái đuợc khá nhiều thành tích trong công tác này và đây là đề tài viết về một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Lịch sử của bản thân tôi. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: - Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong trường THCS ở bộ môn Lịch sử 4 - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các khối lóp 8, 9 IV. Mục đích nghiên cứu: - Nhằm xây dựng và nâng cao chất luợng học sinh giỏi ở bộ môn Lịch sử - Giúp học sinh yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: - Qua việc vận dụng đề tài này vào thực tiễn, có rất nhiều học sinh tỏ ra yêu thích môn học, đặt biệt có nhiều học sinh có sự chuyển biến thật sự trong học tập, có tinh thần tự giác, tích cực trong học tập và được giáo viên tuyển chọn vào đội bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Lịch sử. - Học sinh có kỹ năng phân tích vấn đề thông qua các hoạt động bàn bạc, thảo luận trong quá trình học tập. - Kết quả trong các kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh số học sinh đậu khá cao. **** 5 Phần nội dung I. Cở sở lý luận: - Mục tiêu giáo dục: Là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc (Qui định tại điều 2- Luật Giáo dục). Điều này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ nhiệm vụ vẻ vang của mình để ra sức cải tiến và nâng cao chất lượng về mọi mặt trong công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử, nhất công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở. - Mục tiêu bộ môn: + Về kiến thức: * Cung cấp kiến thức lịch sử ở chương trình THCS, học sinh được học sâu những sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của Lịch sử thế giới và Lịch sử dân tộc… * Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử về kiến thức và kĩ năng, tạo hứng thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử cho học sinh. + Về kĩ năng: * Rèn kĩ năng: Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử quan trọng qua từng giai đoạn. * Hình thành kĩ năng trình bày, phân tích, giải thích sự kiện lịch sử, nâng cao năng lực xem xét, đánh giá, so sánh, tổng hợp…. * Rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh thông qua sách giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành… * Vận dụng kiến thức vào thực tiễn để rút ra bài học * Biết cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập. II. Thực trạng của vấn đề: 1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của Ban Giám hiệu đến công tác bồi dưỡng - Chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy - học đã đuợc đổi mới - Giáo viên có nhiều năm làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao. - Học sinh ham thích bộ môn, có tinh thần học tập tốt 2. Khó khăn: 6 - Tư liệu tham khảo phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở thư viện trường còn hạn chế - Học sinh chưa được đầu tư từ lớp đầu cấp, chỉ bắt đầu tuyển chọn từ học kì II của năm lớp 8 - Học sinh tham gia học thường lấy từ học sinh thi trượt ở các môn tự nhiện, các em chưa có sự nổi trội về kĩ năng - Thời gian học môn bồi dưỡng của học sinh chưa nhiều do các em còn phải học các môn chính khóa của thời khóa biểu, học tăng cường, dành thời gian nhiều cho các môn tự nhiên - Vấn đề thực tế còn tồn đọng nhiều năm ở trường trung học cơ sở là giáo viên ít tìm tòi sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phần lớn lại chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức hơn là tập cho học sinh cách tự học, tự lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống, kĩ năng làm bài còn hạn chế, ít kích thích sự say mê nghiên cứu tìm tòi của các em… III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 1. Tuyển chọn học sinh giỏi: Công việc phát hiện học sinh giỏi ở bộ môn luôn giữ một vai trò rất quan trọng, nếu các em không ham thích bộ môn thì hiệu quả bồi dưỡng sẽ không cao.Do đặc thù của trường tôi nên việc tuyển chọn học sinh giỏi được tiến hành từ đầu học kì II của năm lớp 8. Nếu giáo viên trực tiếp giảng dạy thì việc tuyển chọn thuận lợi hơn vì thông thường trong giờ học các em có cơ hội để phát huy năng lực, sở trường của mình: Các em chuẩn bị bài chu đáo, suốt giờ học luôn tham gia phát biểu xây dựng bài có hiệu quả; Đặc biệt trong các câu hỏi thông hiểu và vận dụng các em có sự sáng tạo, nhạy bén cao hơn những em khác, trong quá trình học tập các em này luôn chú ý nghe giảng, thích đuợc giáo viên đưa ra những câu hỏi khó, những tình huống để giải quyết, các em có cách lập luận khá chặt chẽ trong giải quyết vấn đề; Số điểm trong các bài kiểm tra thì cao hơn các bạn khác… Tuy nhiên ở trường tôi, những em có những biểu hiện trên thì lại chọn những môn tự nhiên, còn những em trong đội tuyển môn Lịch sử chọn từ những em thi trượt ở các môn tự nhiên cho nên những em này chưa có sự vượt trội về kĩ năng, chưa thật sự giỏi; Chính vì thế công việc bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi giáo viên phải có sự nỗ lực rất nhiều. 2. Nội dung và hình thức bồi dưỡng: 7 2.1. Nội dung bồi dưỡng: Đối với bộ môn Lịch sử từ năm học: 2004 - 2005 trở lại đây thì giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi kể cả cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện theo Hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre. Cụ thể như sau: A. Lịch sử Việt Nam: 1/Các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII - Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 - Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn năm 981 - Cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý (1075 - 1077) - Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên của nhà Trần - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) - Kháng chiến chống Xiêm (1785) - Kháng chiến chống Thanh (1789) 2/ Các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1858 đến nửa cuối thế kỉ XIX 3/ Phong trào chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918 4/ Việt Nam từ năm 1919 đến Cách mạng tháng Tám và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa B. Lịch sử thế giới: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay 2.2. Hình thức bồi dưỡng: Với nội dung bồi dưỡng môn Lịch sử mà Sở Giáo dục và Đào tạo quy định, tuy nhiên có giáo viên bồi dưỡng đạt hiệu quả, có giáo viên bồi dưỡng hiệu quả không cao. Đây là vấn đề khó lí giải, nhưng theo bản thân tôi qua nhiều năm làm công tác bồi dưỡng, tôi nhận thấy rằng: Nếu chỉ tập trung bồi dưỡng 1 tuần 3 tiết như trường phân công thì không có hiệu quả mà trong từng tiết dạy trên lớp, giáo viên phải giúp học sinh nắm chắc, hiểu sâu sự kiện lịch sử qua những câu hỏi nêu và giải quyết vấn đề, cuối tiết ra bài tập làm ở nhà nhằm khắc sâu kiến thức đã học trên lớp…Nghĩa là công tác bồi dưỡng đã được lồng ghép trong từng tiết dạy trên lớp. Mỗi tuần giáo viên sắp xếp cho các em một buổi bồi dưỡng ở trường, hướng dẫn các em cách tự học ở nhà, ra bài tập nâng cao kiến thức và hướng dẫn các em cách làm… 2.3. Áp dụng cụ thể vào đề tài: 2.3.1. Các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm từ TK X đến TK XVIII A. Thời lượng phân phối: Dạy trong 9 tiết B. Mức độ cần đạt và biện pháp thực hiện đạt hiệu quả cao: 8 B.1. Kiến thức: - Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 + Phân tích sự chủ động, nét độc đáo trong kế hoạch đánh giặc của Ngô Quyền + Nắm những sự kiện chính về diễn biến trận Bạch Đằng năm 938 + Vì sao nói trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta? - Cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý (1075-1077) + Giai đoạn thứ nhất: Nêu chủ trương, nhận xét chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt + Giai đoạn thứ hai của cuộc kháng chiến: Nắm những nét chính cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt của nhân dân ta; Nêu những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt. + Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược. - Ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên của thời nhà Trần (TKIII) + Phân tích sự đúng đắn, sáng tạo trong đường lối chống giặc của nhà Trần thể hiện trong ba lần chống Mông - Nguyên + Nắm những sự kiện chính về diễn biến trận Bạch Đằng năm 1288. Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 + Cách đánh giặc của nhà Trần trong cuộc kháng chiến lần ba có gì giống và khác hai lần trước? + Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Ba lần kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên. - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 -1427) + Nắm những sự kiện chính trong diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; + Nhận xét tinh thần chiến đấu của nghĩa quân Lam Sơn trong những năm 1418-1423 + Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Kháng chiến chống Xiêm (1785) + Vì sao Nguyễn Huệ chọn khúc sông từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận địa? + Nắm sự kiện chính về diễn biến cuộc kháng chiến chống Xiêm của Nguyễn Huệ + Phân tích ý nghĩa của chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút. - Kháng chiến chống Thanh (1789) 9 + Nắm những sự kiện chính về trận quân Tây Sơn đại phá quân xâm lược nhà Thanh năm 1789; Vì sao vua Quang Trung quyết định tiêu diệt quân Thanh vào dịp Tết Kỉ Dậu 1789? + Những cống hiến to lớn của phong trào Tây Sơn đối với Lịch sử dân tộc trong những năm 1771- 1789. + Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh của Quang Trung + Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào nông dân Tây Sơn. B.2. Kĩ năng: - Học sinh biết chọn lọc và nắm chắc những sự kiện chính của diễn biến - Biết phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử - Biết so sánh, phân tích sự kiện lịch sử… C. Nội dung và biện pháp tiến hành: Nội dung C.1. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Biện pháp thực hiện - Cho HS hoạt động nhóm: Phân tích sự chủ động, nét độc đáo trong kế - Dự đoán quân Nam Hán vào nước ta hoạch đánh giặc của Ngô Quyền. theo đường sông Bạch Đằng, Ngô Quyền bàn với các tướng cách đánh giặc.Ông tạo thành trận địa cọc ngầm ở gần cửa sông, cho quân mai phục hai bên bờ, lợi dụng nước thủy triều… - Cho HS hoạt động cá nhân: Trình những nét chính diễn biến trận Bạch Đằng năm 938 - Đây là lần thứ hai nhà Hán đem quân .- Cho HS hoạt động nhóm: sang xâm lược nước ta, mặc dù sau trận + Giải thích trận chiến trên sông Bạch Đằng này, nhà Hán còn tồn tại một thời gian năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc ta. nữa nhưng không dám đem quân sang xâm lược nước ta lần thứ ba. Với chiến thắng này, nhân dân ta đã đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm chiếm nước ta của bọn phong kiến phương Bắc, khẳng 10 định nền độc lập của dân tộc, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho Tổ quốc. C.2. Cuộc kháng chiến chống Tống - Cho HS hoạt động nhóm: của nhà Lý (1075 - 1077) - Chủ trương: “Ngồi yên…của giặc”: + Nêu chủ trương và nhận xét chủ trương đối phó Đây không phải là chủ trương liều lĩnh, của Lý Thường Kiệt ở giai đoạn thứ nhất. thiếu suy nghĩ mà thật sự là một chủ trương sáng tạo, độc đáo, rất chủ động của Lý Thường Kiệt. Trước tình hình quân xâm lược đang đến gần, nhằm giành thế chủ động, tiêu hao sinh lực địch ngay từ lúc chúng chưa tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược -> đây là cuộc tiến công để tự vệ chứ không phải là cuộc tấn công xâm lược. - Cho HS hoạt động cá nhân: + Trình bày cuộc chiến đấu trên phòng tuyến - Chặn giặc ở phòng tuyến Như Nguyệt Như Nguyệt. Nêu nét độc đáo trong cách đánh - Diệt thủy binh của giặc, đẩy chúng giặc lần này của Lý Thường Kiệt. vào thế bị động - Mở cuộc tấn công khi thời cơ đến - Giặc thua nhưng lại giảng hòa với giặc + Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược. C.3. Ba lần kháng chiến chống Mông - Cho HS hoạt động nhóm: - Nguyên thời nhà Trần - Do ý chí kiên quyết đánh giặc của vua ? Vì sao quân Mông Cổ mạnh mà vẫn bị ta đánh tôi và quân đội nhà Trần bại? - Nhân dân ta đã thực hện chủ trương “vườn không nhà trống” làm giặc gặp nhiều khó khăn rơi vào tình thế bị động 11 hoàn toàn -> khi có thời cơ ta mở cuộc phản công buộc địch phải bỏ chạy về nước. - Tránh thế giặc mạnh khi chúng kéo ? Phân tích sự đúng đắn, sáng tạo trong đường lối đến xâm lược, cho quân rút lui để bảo chống giặc của nhà Trần trong ba lần kháng chiến toàn lực lượng, thực hiện “vườn không chống Mông – Nguyên. nhà trống” sơ tán nhân dân khỏi kinh thành để dồn giặc vào thế bị động thiếu lương thảo nuôi quân, tạo thời cơ để quân dân nhà Trần phản công tiêu diệt quân xâm lược. - Cho HS hoạt động cá nhân: + Nắm những nét chính về diễn biến trận Bạch Đằng năm 1288 * Giống: Tránh thế giặc mạnh lúc đầu, - Cho HS hoạt động nhóm: ta chủ động rút lui để bảo toàn lực ? Cách đánh giặc của nhà Trần trong cuộc kháng lượng, chờ thời cơ để phản công tiêu chiến lần ba có gì giống và khác hai lần trước? diệt giặc, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” *Khác: Lần này ta tập trung tiêu diệt đoàn thuyền lương của giặc, dồn chúng vào thế khó khăn. Chủ động bố trí trận địa bãi cọc trên sông Bạch Đằng để tiêu diệt đoàn thuyền chiến của giặc, đánh sập ý đồ xâm lược của chúng đối với nước ta. ? Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên. C.4. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - Cho HS hoạt động cá nhân: (1418-1427) + Nắm những sự kiện chính về diễn biến cuộc 12 khởi nghĩa Lam Sơn - Cho HS trao đổi nhóm - Trước tinh thần chiến đấu dũng cảm, ? Tại sao quân Minh chấp nhận đề nghị tạm hòa bất khuất, hi sinh, vượt bao khó khăn của Lê Lợi? gian khổ của nghĩa quân, mặc dù mạnh hơn ta nhưng quân Minh không hề tiêu diệt được nghĩa quân mà chúng buộc phải chấp nhận đề nghị tạm hòa của Lê Lợi là để thực hiện âm mưu dụ hòa mua chuộc Lê Lợi, hòng làm mất ý chí chiến đấu của nghĩa quân Lam Sơn. ? Nhận xét tinh thần chiến đấu của nghĩa quân Lam Sơn trong những năm 1418-1423? - Cho HS hoạt động nhóm: Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. C.5. Kháng chiến chống Xiêm (1785) - Cho HS hoạt động cá nhân: ? Vì sao Nguyễn Huệ quyết định chọn khúc sông từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận địa quyết chiến với quân Xiêm? - Nắm những sự kiện chính về diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Xiêm - Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút là - Cho HS hoạt động nhóm: Phân tích ý nghĩa một trong những trận thủy chiến lớn chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút. nhất và lừng lẫy nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. - Nó đã đưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một trình độ mới. Cũng từ đây, khởi nghĩa Tây Sơn trở thành phong trào quật khởi của cả dân tộc và sẽ được phát huy mạnh mẽ trong cuộc đại phá quân Thanh sau đó. 13 C.6. Kháng chiến chống Thanh (1789) - Cho HS hoạt động cá nhân: Nắm những sự kiện chính của trận quân Tây Sơn đại phá quân Thanh - Ngày tết mọi người thường nghỉ ngơi, ? Vì sao vua Quang Trung quyết định tiêu diệt vui vẻ đón tết. Quân Thanh dễ dàng quân Thanh vào dịp Tết Kỉ Dậu? chiếm được Thăng Long, nên chúng chủ quan, kêu ngạo, cho quân lính làm điều phi pháp, tàn ác -> Quang Trung quyết định tiêu diệt quân Thanh vào tết Kỉ Dậu để đánh vào yếu tố bất ngờ, chủ quan, làm cho chúng không kịp trở tay, nhanh chóng thất bại. - Cho HS hoạt động nhóm: + Nêu những cống hiến to lớn của phong trào Tây Sơn từ 1771-1789. - Hành quân thần tốc, tiến quân mãnh + Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật chỉ đạo liệt, tổ chức và chỉ đạo chiến đấu hết chiến tranh của Quang Trung. sức cơ động. - Cho HS hoạt động cá nhân: Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào nông dân Tây Sơn 2.3.2. Các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1918 A. Thời lượng phân phối: Dạy trong 12 tiết B. Mức độ cần đạt và biện pháp thực hiện đạt hiệu quả cao: B.1.Kiến thức: - Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta? Vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi tấn công đầu tiên? Bước đầu thực dân Pháp bị thất bại như thế nào? - Nắm nội dung cơ bản của 4 bản hiệp ước trên để chứng minh từ năm 1858 đến 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. - Phong trào Cần vương bùng nổ và phát triển như thế nào? Tác dụng và ý nghĩa của chiếu “Cần vương”; lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương (thời gian, người lãnh đạo, địa bàn hoạt động, căn cứ). - Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là điển hình nhất trong phong trào Cần vương? 14 - Nắm những sự kiện chính về diễn biến khởi nghĩa nông dân Yên Thế - Nhận xét về sự khác biệt của cuộc khởi nghĩa Yên Thế so với cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương. - Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX. - Nêu những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX. Nắm mặt tích cực, hạn chế, kết quả, ý nghĩa của các đề nghị cải cách trên. Tại sao những đề nghị cải cách đó không thực hiện được? - Nắm nội dung chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Nhận xét nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX - Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX (Mục đích, hình thức, nội dung họat động). Nêu điểm giống và khác nhau giữa các phong trào trên - So sánh xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX (Mục đích, thành phần lãnh đạo, hình thức đấu tranh, tổ chức, lực lượng tham gia) - Trình bày và nêu ý nghĩa những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành trước năm 1919. Tại sao Người quyết định tìm con đường cứu nước mới? Nhận xét hướng đi và cách đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc B.2.Kĩ năng: - Phân tích hoàn cảnh lịch sử, sự kiện lịch sử, chứng minh quá trình lịch sử - Biết giải thích, so sánh, nhận xét, lập bảng thống kê các phong trào. C. Nội dung và biện pháp tiến hành: Nội dung C.1 .Cuộc kháng chiến từ năm 1858 – 1884 - Từ giữa TK XIX, thực dân Pháp cùng với các Biện pháp tiến hành - Cho HS hoạt động nhóm: ? Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta? nước tư bản phương Tây chạy đua giành giật thị trường ở khu vực Đông và Đông Nam Á, trong đó Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên và nguồn nhân công rẻ mạt. - Đà Nẵng nằm trên địa phận của tỉnh Quảng ? Vì sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm Nam rộng lớn, đông dân, trù phú lại có cửa nơi tấn công đầu tiên? biển sâu, tàu chiến Pháp dễ dàng hoạt động -> 15 dùng nơi đây làm bàn đạp tấn công Huế buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng. -> Sau 5 tháng tấn công Đà Nẵng, Pháp chỉ ? Bước đầu thực dân Pháp đã bị thất bại như chiếm được bán đảo Sơn Trà thế nào? - Cho HS hoạt động cá nhân: + Nêu nội dung 4 bản hiệp ước trên - Cho HS hoạt động nhóm: - Hiệp ước 1874 là một bước trượt dài trên con ? Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là đường đi đến đầu hàng hoàn toàn Pháp. Chủ quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng quyền dân tộc bị xâm phạm nhiều hơn, tạo bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm điều kiện để Pháp thực hiện âm mưu xâm lược lược? tiếp theo. - Hiệp ước Pa-tơ-nốt chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến C.2. Phong trào kháng chiến chống Pháp - Cho HS hoạt động nhóm: trong những năm cuối thế kỉ XIX ? Phong trào Cần vương bùng nổ và phát triển như thế nào? - Chiếu “Cần vương” được ban ra, một phong + Tác dụng và ý nghĩa của “chiếu Cần trào vũ trang chống xâm lược trong cả nước vương” bùng nổ làm cho Pháp lo sợ và phải vất vả đối - Cho bài tập làm ở nhà, vào lớp hoạt động phó trong nhiều năm. nhóm + Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương Nội KN Ba KN Bãi KN dung Đình Sậy Hương Khê Thời 1886- 1883- gian 1887 1892 Người Phạm Đinh Phan Đình lãnh Bành, Gia Phùng, 1885-1895 16 đạo Đinh Quế, Công Nguyễn Tráng Thiện Cao Thắng Thuật Địa bàn Ba làng: Văn Thanh họat Thượng Lâm, Hóa, Nghệ động thọ, Mĩ Văn An, Hà Khê, Giang, Tĩnh, Mậu Khoái Quảng Thịnh Châu, Bình ( Thanh Yên Mĩ Hóa) (Hưng - Nắm những nét chính của 3 cuộc khởi nghĩa: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê Yên) Căn cứ Ba Đình - Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, địa bàn rộng. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là các văn Bãi Sậy Ngàn Trươi ? Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là thân các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh. Thời gian cuộc khởi nghĩa điển hình nhất trong phong tồn tại 10 năm. Tính chất ác liệt, tổ chức chặt trào Cần vương? chẽ, chỉ huy thống nhất, tự chế tạo được vũ khí tương đối hiện đại. - Lãnh đạo xuất thân từ văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước. Lực lượng tham gia đông đảo các + Nhận xét phong trào vũ trang chống Pháp tầng lớp nhân dân. Các cuộc khởi nghĩa bị chi cuối thế kỉ XIX. phối bởi tư tưởng phong kiến. Mặc dù đã chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào đều bị thất bại. Chứng tỏ sự non kém của những người lãnh đạo, sự bất cập của ngọn cờ phong kiến nhưng đây là phong trào kháng chiến lớn mạnh, thể hiện truyền thống yêu nước, khí phách anh hùng của dân tộc ta, hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương 17 và bài học kinh nghiệm quý báu. C.3. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) - Cho HS hoạt động cá nhân: Nắm những - HS nắm được sự khác biệt của Yên Thế so nét chính về diễn biến cuộc khởi nghĩa nông với phong trào Cần vương: Đây là cuộc khởi dân Yên Thế nghĩa lớn nhất, có thời gian kéo dài nhất (gần ? Những điểm khác của Yên Thế so với các 30 năm), quyết liệt nhất và có ảnh hưởng sâu cuộc khởi nghĩa cùng thời? rộng nhất từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến những năm đầu thế kỉ XX. Khởi nghĩa yên Thế không chịu sự chi phối của tư tưởng “Cần vương” mà là phong trào đấu tranh tự phát của nông dân để tự vệ, bảo vệ quyền lợi thiết thực, giữ đất gữ làng. Nghĩa quân đã chiến đấu rất quyết liệt buộc kẻ thù hai lần giảng hòa và nhượng bộ mốt số điều kiện có lợi cho ta. Đặc biệt trong thời kì đình chiến lần thứ hai, nghĩa quân Yên Thế có liên lạc với các nghĩa sĩ yêu nước theo xu hướng mới như Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh - Cho bài tập làm ở nhà, vào lớp HS hoạt động nhóm: + Lập bảng thống kê về phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế Nội dung Thời Phong trào Khởi nghĩa Cần vương Yên Thế 1885-1896 1884-1913 gian tồn tại Mục đích - Hưởng ứng - Để bảo vệ đấu chiếu Cần cuộc sống tranh vương của vua của chính Hàm Nghi, mình 18 giúp vua cứu nước Thành - Văn thân, sĩ phần phu - Nông dân lãnh đạo Lực - Nông dân, - Nông dân, lượng văn thân, sĩ có liên hệ với tham gia phu các sĩ phu yêu nước (PBC, PCT) Địa bàn - Bùng nổ khắp - Chủ yếu ở họat cả nước, tiêu Yên Thế động biểu các tỉnh (phía Tây Bắc Kì, Trung tỉnh Bắc Kì Giang) - Vũ trang - Vũ trang Hình thức đấu tranh C.4. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam - Cho HS hoạt động cá nhân: nửa cuối thế kỉ XIX + Nêu nội dung cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. + Nêu mặt tích cực, hạn chế, kết quả, ý nghĩa của các đề nghị cải cách. - Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, không muốn - Cho HS hoạt động nhóm: thay đổi hiện trạng của đất nước; tuy bất lực ? Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam trước những khó khăn của đất nuớc nhưng họ không thực hiện được? vẫn từ chối mọi cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Điều này làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội vẫn chỉ lẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất