Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8, 9 làm tốt dạng bài tập tính theo p...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8, 9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học

.DOC
16
235
119

Mô tả:

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI TRƯỜNG THCS & THPT BÀU HÀM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 8, 9 LÀM TỐT DẠNG BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC Người thực hiện: Lê Quốc Thông Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lí giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học - Lĩnh vực khác Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2011 – 2012 Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 1 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I/ Thông tin chung về cá nhân : 1. Họ và tên : LÊ QUỐC THÔNG 2. Ngày tháng năm sinh : 22/09/1978 3. Nam/nữ : Nam 4. Địa chỉ : Ấp Hưng Bình, Xã Hưng Thịnh, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại : DĐ 0906311790 6. Fax : ……………. E- mail : [email protected] 7. Chức vụ : giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường THCS & THPT Bàu Hàm II/ Trình độ đào tạo : - Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất: Đại học sư phạm - Năm nhận bằng : 2000 - Chuyên ngành đào tạo : Hóa Học III/ Kinh nghiệm khoa học : - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Hóa học, vật lý - Số năm có kinh nghiệm: 11 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: - Caùc saùng kieán kinh nghieäm ñaõ coù trong 5 naêm gaàn ñaây : + Một số kinh nghiệm khi dạy một tiết vật lý + Giuùp hoïc sinh giaûi toát moät soá baøi taäp hoùa hoïc THCS + Giuùp hoïc sinh laøm toát daïng baøi taäp tính theo PTHH THCS + "Xây dựng graph vào hướng dẫn học sinh giải bài tập hóa hóc thcs". + Một số kinh nghiệm khi dạy một tiết thực hành hóa học THCS Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 2 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 8, 9 LÀM TỐT DẠNG BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Như chúng ta đã biết hoá học là một môn học rất mới mẻ, rất khó đối với hoïc sinh lôùp 8, 9 .đặc biệt là phần bài tập tính theo phương trình hóa học, học sinh của chúng ta rất lo lắng và rất nhiều học sinh không biết làm về phần này. Vậy làm sao để học sinh bớt lo lắng và tự tin khi giải bài tập dạng này? Để giải tốt bài tập hoá học tính theo phương trình hóa học các em học sinh phải nắm vững những kiến thức cơ bản trong chương trình quy định đồng thời nắm vững kỹ năng kỹ xảo về lập CTHH, viết và cân bằng phương trình hoá học, học thuộc những công thức cần thiết để giải bài tập hoá học … Cứ cho rằng học sinh đã thuộc lòng những công thức những PTHH nhưng để giải quyết một bài toán hoá học đối với các em cũng không đơn giản chút nào, vậy phải làm sao đây ? Vì những lí do đó tôi đã cố gắng theo khả năng để viết chuyên đề này nhằm giúp các em học sinh có thể giải được bài tập tính theo phương trình hóa học . Tôi xin giới thiệu chuyên đề " Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8, 9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học". Mục đích của chuyên đề này là giúp các em coù thêm kiến thức để làm tốt bài tập hóa học, rèn luyện kĩ năng giải bài tập hoá học giúp các em củng cố được những kiến thức cơ bản liên quan đến bài tập hóa học để có cách giải nhanh, chính xác , bên cạnh đó sẽ giảm bớt được lo sợ của học sinh, giúp các em tự tin hơn trên con đường học tập của mình. II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1. Cơ sở lý luận Giải bài tập hoá học là một khâu quan trọng , nhằm củng cố hoàn thiện kiến thức vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống sản xuất . Trong giaùo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác giải bài tập là một phương pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là học sinh sau khi học bài xong ,chưa vừa lòng với các hiểu biết của mình ,và chỉ yên tâm sau khi đã tự mình giải được các bài tập . Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 3 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học Tuy nhiên ở trường của chúng tôi số học sinh làm được như trên chỉ rất ít ,mà chủ yếu học sinh chỉ học bài và làm bài tập mang tính đối phó với giáo viên đó chính là nỗi phiền muộn của chúng tôi. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Khi giải một bài tập theo PTHH , học sinh của chúng ta cần tổng hợp rất nhiều mảng kiến thức như viết công thức hóa học, viết PTHH, cân bằng PTHH sau đó mới giải bài toán được . Và trong chuyên đề này tôi đưa ra một số chủ đề nhỏ sau, để giúp các em làm tốt các mảng kiến thức nói trên. A.CHỦ ĐỀ 1: LẬP CTHH CỦA MỘT SỐ CHẤT Đây là mảng kiến thức đơn giản song học sinh của chúng ta lại không nắm vững, không viết đúng được công thức hóa học tại sao vậy ? Đó là do học sinh không thuộc tên, KHHH, hóa trị của các nguyên tố hóa học do đó học sinh không thể viết đúng CTHH và nếu không thể viết đúng CTHH thì khi giải bài tập theo PTHH sẽ sai . Làm thế nào để giúp học sinh viết đúng và chính xác đuợc CTHH của các sản phẩm tạo thành trong các phản ứng . Muốn làm tốt điều đó yêu cầu học sinh phải : -Nắm vững các KHHH của các nguyên tố -Học thuộc lòng hoá trị của những nguyên tố thường gặp và hoá trị của các gốc ( hidroxit, axit ) giáo viên giới thiệu cho các em bài ca hóa trị, bài ca nguyên tử khối -Nắm vững các bước lập CTHH của hợp chất Bài Ca Hoá Trị Kali (K) , iot (I) , hidrô (H) Natri (Na) với Bạc (Ag) , Clo (Cl) một loài Là hoá trị I hởi ai! Nhớ ghi cho kỉ khỏi hoài phân vân... Magiê (Mg) kẽm (Zn) với thuỷ ngân (Hg) Oxi (O) , đồng (Cu) , thiếc (Sn) thêm phần Bari (Ba) Cuối cùng thêm chú Canxi (Ca) Hoá trị II nhớ có gì khó khăn ! Bác nhôm hoá trị III lần. In sâu trí nhớ khi cần có ngay. Cacbon (C) , silic (Si) này đây Có hoá trị IV không ngày nào quên. Sắt (Fe) lắm lúc hay phiền? II , III lên xuống nhớ liền ngay thôi. Lại gặp nitơ (N) khó rồi I , II , III , IV khi thời lên V. Lưu huỳnh (S) lắm lúc chơi khăm Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 4 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học Xuống II lên VI khi nằm thứ IV. Phot pho (P) nói đến không dư Có ai hỏi đến thì ừ rằng V. Em ơi , cố gắng học chăm Bài ca hoá trị suốt năm cần dùng  ÁP DỤNG : 1. Cách lập công thức hóa học -Cách lập CTHH của hợp chất 2 nguyên tố (nguyên tố và nhóm nguyên tử ) : A: NTHH,B:NTHH (hoặc nhóm nguyên tử ) +Viết công thức dạng chung AaxBby ( x,y,a,b, là nguyên dương ) +Áp dụng quy tắc về hoá trị ta có x.a =y.b +Chuyển thành tỉ lệ : x = y b a +Chọn x, y là những số đơn giản nhất +Viết công thức hoá học 2. Các ví dụ cụ thể Ví dụ 1: Lập CTHH của sắt (III) Clorua biết Cl (I) III I +Gọi CTHH của sắt (III) Clorua :FexCly + Theo quy tắc hoá trị ta có : III.x = I.y +Rút ra tỉ lệ x I 1   y III 3 +Chọn x,y là những số đơn giản nhất x = 1; y =3 + CTHH : FeCl3 Ví dụ 2 : Lập CTHH của Crôm sunphat biết Crôm (III) , nhóm SO4(II) III II +Crx(SO4)y +Theo quy tắc hoá trị ta có : x.III = II.y + Rút ra tỉ lệ : x II 2   y III 3 +Chọn x,y là x=2 , y=3 +CTHH :Cr2(SO4)3 Ví dụ 3 : Lập CTHH của Canxihiđrôxít biết Ca(II) ,và nhóm OH (I) Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 5 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học II I +Cax(OH)y +Theo quy tắc hoá trị ta có: x . II = y.I +Rút ra tỉ lệ : x I 1   y II 2 +Chọn x=1 ; y=2 +CTHH :Ca(OH)2 Ví dụ 4: Lập CTHH của nhôm phôtphat biết Al(III),nhóm PO4(III) III III + Gọi CTHH của nhôm phôtphat Alx (PO4)y + Theo quy tắc hóa trị ta có : x.III = y.III + Rút ra tỉ lệ: x III 3 1    y III 3 1 + Chọn x=1 ,y = 1 + CTHH :AlPO4 Lưu ý: + Lập công thức hóa học nhanh khi biết hóa trị: A (a) và B(b) ( a, b lần lượt là hóa trị của A và B) CTHH: AbBa : (a,b : tỉ số tối giản) + Cách viết nhanh CTHH trên cũng đúng với nhóm nguyên tử Ví dụ: Lập công thức hoa học của hợp chất Fe (III) và Cl (I) FeCl3 B . CHỦ ĐỀ 2: LẬP PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 1/ Viết sơ đồ phản ứng Muốn viết được sơ đồ phản ứng thì học sinh phải nắm được : + Chất nào là chất tham gia (chất phản ứng), chất nào là chất tạo thành (chất sản phẩm) + Vieát ñuùng CTHH ( Ñaõ thöïc hieän ôû chuû ñeà 1) + Nắm vững tinh chất hóa học của các chất Nếu trên đề bài cho đầy đủ chất tham gia và tạo thành trong phản ứng thì việc xác định chất tham gia chất tạo thành đơn giản, nhưng nếu đề bài chỉ cho chất tham gia thì học sinh phải học tính chất hóa học của các chất mới viết được sơ đồ phản ứng . Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 6 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học Ví dụ 1: Đốt cháy sắt trong oxi tạo thành oxit sắt từ .Viết sơ đồ phản ứng Như vậy sắt (Fe)và oxi(O2) là chất tham gia ,oxit sắt từ(Fe3O4) là chất tạo thành Vậy sơ đồ phản ứng : Fe + O2 ---- > Fe3O4 Ví dụ 2: Cho moät maåu natri vaøo moät coác nöôùc .Vieát sô ñoà phan öùng Nhö vaäy hoïc sinh nhôù laïi tính chaát hoùa hoïc cuûa nöôùc ñeå viết sơ đồ phản ứng: Na + H2O ----- > NaOH + H2 Ví dụ 3: Khử sắt(III)oxit bằng khí hidro . Viết sơ đồ phản ứng Như vậy học sinh phải nhớ lại tính chất hóa học của hidro để viết sơ đồ phản ứng : H2 + Fe2O3 ----- > Fe + H2O 2/Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố và viết PTHH Đối với HS lớp 8,9 việc cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố là điều rất khó, bởi HS chưa học đến cách cân bằng electron . Tuy nhiên cũng có một vài cách giúp các em cân bằng và tôi xin giới thiệu một số cách cân bằng thông dụng ở trung học cơ sở. 1/ Cách 1: Tìm bội số chung nhỏ nhất của các hoá trị tác dụng trong chất tham gia và chất tạo thành trong phản ứng, rồi chia cho hoá trị tác dụng trong từng chất, đó chính là hệ số của các chất Hoá trị tác dụng được tính bằng phần hoá trị kim loại, trong công thức ôxít, bazơ, muối và phần hiđrô trong công thức của các axít Ví dụ 1 : Cân bằng PUHH sau đây: KOH + Al2(SO4)3 ----- > Al(OH)3 + K2SO4 Hoá trị tác dụng : I VI III II BSCNN VI VI VI VI Hệ số : =6 =1 =2 =3 Vậy ta có : 6KOH + Al2(SO4)3 → 2Al(OH)3 + 3K2SO4 Chú ý 1: - Cách này chỉ dùng để cân bằng các PT của các PƯ trao đổi - Khi tính hoá trị tác dụng của nước ta cần phải cân nhắc sự hình thành của nước để xác định hoá trị . Ví dụ 2 : Cân bằng PƯHH sau: Ba(OH)2+H3PO4 ----- > Ba3(PO4)2 + H2O Ba(OH)2 + H3PO4 ----- > Ba3(PO4)2 + H2O Hoá trị tác dụng II III VI I Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 7 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học BSCNN VI VI VI VI Hệ số 3 2 1 6 Vậy ta có 3Ba(OH)2 + 2H3PO4 → Ba3(PO4)2 + 6H2O Chú ý 2 : ở đây H2O có hoá trị tác dụng bằng I vì phân tử H 2O được hình thành do sự kết hợp của nhóm OH của bazơ và H của axít nên có hoá trị bằng I . Ví duï 3 : Cân bằng PƯHH sau : Na2O + HCl ----- > NaCl + H 2O Ở đây phân tử H2O được hình thành do nguyên tử O của ôxit và hiđrô của axit nên có hoá trị bằng II (H2O) BSCNN của các hoá trị ở đây bằng II và có thể dễ dàng suy ra các hệ số như 1,2,2,1 Vậy ta có: Na2O + 2HCl → 2NaCl + H2O Chú ý 3: Muốn xác định hoá trị tác dụng cần so sánh các công thức các chất ở hai vế với nhau . 2/ Cách 2 Chọn A vôùi A laø chất có mặt nhiều nguyên tố hóa học nhất và có nhiều số nguyên tử lẻ nhieàu nhất Ta bắt đầu cân bằng từ A bằng số 2 ( neáu khoâng ñöôïc thay baèng soá 4,6,8) Sau đó ta cân bằng những chất còn lại trong PTHH theo A Ví dụ 1 Cân bằng PƯHH sau: Fe + O2 ----- > Fe2O3 Hợp chất có nhiều nguyên tố hóa học nhất và có số nguyên tử lẻ nhiều nhất là Fe2O3 đặt là A Ta bắt đầu cân bằng từ A Fe2O3 Fe + O2 ----- > 4 Fe PTHH : 4 Fe + 3 O2 Ví dụ 2 Fe2O3 2 Fe2O3 3O2 2 Fe2O3 Cân bằng PÖHH sau : FeS2 + O2 ----- > Fe2O3 + SO2 Hợp chất có mặt nhiều nguyên tố hóa học nhất và có số nguyên tử lẻ nhiều nhất là Fe2O3 đặt là A Ta bắt đầu cân bằng từ A (Fe2O3 ) Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 8 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học FeS2 + O2 ------ >Fe2O3 2 Fe2O3 + SO2 4FeS2 8SO2 11O2 Vậy ta có PTHH: 4 FeS2 + 11O2 2 Fe2O3 +8 SO2 Ví dụ 3: Cân bằng PUHH sau :Al + HCl ---- > AlCl3 + H2 Hợp chất có nhiều nguyên tố hóa học nhất và có số nguyên tử lẻ nhiếu nhất là AlCl3 Ta bắt đầu cân bằng từ A (AlCl3 ) Al + HCl ---- > AlCl3 + H2 2 AlCl3 2Al 6HCl 3 H2 Vậy ta có PTHH: 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 C.CHỦ ÑEÀ 3: TÍNH THEO PHÖÔNG TRÌNH HOÙA HOÏC Caùc baøi toaùn tính theo phöông trình hoùa hoïc thì raát laø nhieàu loaïi và rất khó, xong trong chuyên đề này tôi chỉ có một mong muốn giúp các học sinh có thể giải bài tập tính theo PTHH mà các em hay gặp trong chương trình saùch giaùo khoa hoaëc saùch baøi taäp, chứ không đi sâu vào các dạng bài tập khó . I/ Một Số Bài Tập Cơ Bản Muốn giải tốt bài tập hóa học thì theo tôi các em cần nắm vững các bước tiến hành giải một bài tóan tính theo PTHH như sau: + Chuyển đổi khối luợng chất , thể tích chất khí họăc nồng độ mol chất thành số mol chất + Viết phương trình hóa học (Muốn viết đúng PTHH ngòai việc học sinh nắm được tính chất hóa học của các chất học sinh còn phải nắm vững chủ đề 1,2 mà tôi đã nêu ở trên ) + Dựa vào phương trình hóa học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 9 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học + Tính tóan theo yêu cầu bài tóan Chú ý: học sinh phải nắm được một số công thức chuyển đổi sau - Chuyển đổi giữa khối lượng (m), thể tích (V), số mol (n) và số hạt. Ví dụ 1: Khử 8 g đồng (II) oxit bằng khí hiđro a/ Tính khối lượng đồng thu được. b/ Tính thể tích khí hiđro (đktc) cần dùng. Giải Số mol CuO: 8 nCuO = 80 PTHH: CuO 0,1mol + H2 1mol Cu + H2O t0 1mol 1mol 0,1mol 0,1mol 1mol 0,1mol a/ Khối lượng đồng thu được : mCu = n.M = 0,1.64 = 6,4 (g) b/ Thể tích khí hidro thu được (đktc ) = n.22,4 = 0,1 . 22,4= 2,24 (l) Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 16,8 g sắt trong khí oxi ,tạo thành oxit sắt từ a/ Tính thể tích khí oxi cần dùng ở đktc. b/ Tính khối lượng oxit sắt tạo thành. c/ Tính khối lượng KMnO4 cần dùng để điều chế lượng oxi dùng cho phản ứng trên . Giải VH 2 n Fe  Số mol của sắt : PTHH: 3Fe + 2 O2 Người thực hiện: Lê Quốc Thông m 16,8  0,3mol M 56 t0 Fe3O4 Trang 10 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học 3mol 2mol 1mol 0,3mol 0,2mol 0,1mol a/ Theå tích khí oxi caàn duøng ôû ñktc VO2 = n.22,4 = 0,2 .22,4 = 4,48 (l) b/ Khối lượng oxit sắt từ tạo thành m Fe3O4 = n.M = 0,1 . 232 = 0,2.232 = 46,4 (g) c/ PTHH : 2KMnO4 t0 K2MnO4 + MnO2 + O2 2mol 1mol 0,4 mol 0,2 mol Khối lượng KMnO4 cần dùng m KMnO4 = n.M = 0,4.158 = 63,2 (g) II/ / Một số bài tập về toán lượng dư Trong tröôøng hôïp baøi toaùn cho bieát löôïng cuûa caû hai chaát tham gia vaø yeâu caàu tính löôïng chaát taïo thaønh .Trong soá hai chaát tham gia phaûn öùng seõ coù moät chaát phaûn öùng heát ,chaát kia coù theå phaûn öùng heát hoaëc dö .Löôïng chaát taïo thaønh tính theo chaát phaûn öùng heát, do ñoù phaûi tính xem trong hai chaát ban ñaàu chaát naøo phaûn öùng heát . Giả sử có phương trình tổng quát: - Lập tỉ số: nA n và B a b - So sánh tỉ số: nếu n A nB  : a b n A nB  : a b n A nB  : a b aA + bB à cC + dD nA: số mol chất A theo đề bài nB: số mol chất B theo đề bài Chất A hết, chất B dư Chất B hết, chất A dư Cả A và B đều hết Lưu ý: Tính các chất sản phẩm theo chất phản ứng hết Ví duï 1: Ñoát chaùy 16,8g saét trong 11,2lit khí oxi (ñktc) taïo thaønh oxit saét töø. a/ Saét hay oxi , chaát naøo coøn dö vaø soá mol chaát coøn dö laø bao nhieâu? b/ Tính khoái löôïng oxit saét töø ñöôïc taïo thaønh. Giaûi nFe = 11, 2 16,8  0,5 mol  0,3 mol; nO2 = 22, 4 56 Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 11 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học a/PTHH : 3Fe + 2O2  Fe3O4 3 mol 2mol 1 mol 0,3 mol 0,5 mol Lập tỉ số: 0,3 0,5  3 2  Oxi dö Soá mol oxi tham gia phaûn öùng : 0,3.2  0, 2 mol 3 Soá mol oxi dö : 0,5 – 0,2 = 0,3 mol 0,3.1  0,1 mol 3 b/ Soá mol oxit saét töø taïo thaønh : Khoái löôïng oxit saét töø ñöôïc taïo thaønh mFe3O4 =n.M = 0,1 .232 = 23,2 g Ví duï 2 : Đốt cháy 6,2g phốt pho trong một bình kín chứa đầy không khí có dung tích 18,48lit ở đktc. Biết oxi chiếm 1/5 thể tích không khí. a. Viết phương trình phản ứng. b. Tính khối lượng P2O5 tạo thành Giải a. Ta có: VO2 trong bình= PTPU: 4P 18,48 3,696lit 5 nO2= 3,696 0,165mol 22,4 + 5O2  2P2O5 4 mol 5mol 0,2mol 0,165mol Lập tỉ số ; 2 mol 0,2 0,165  4 5 Ta thấy tỉ số mol P > tỉ số mol O2  photpho dư. Theo phương trình phản ứng ta có: nP2O5 = 0,165.2 0,066mol 5 b. mP2O5 = 0,066. 142= 9,372g III/ Một số bài tập về toán hỗn hợp Dạng bài tập này học sinh thường gặp trong saùch baøi taäp do dó tôi đưa ra chuyên đề để học sinh biết cách giải. -Giải dạng toán hỗn hợp gồm những bước sau: + Đặt x,y là số mol hoặc số gam của mỗi chất trong hỗn hợp đã cho + Viết và cân bằng các PTPƯ + Đặt số mol đã cho vào phương trình để tính số mol các chất có liên quan Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 12 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học + Lập phương trình, hệ phương trình để giải + Từ đó suy ra kết quả Ví dụ 1: Cho 10g hỗn hợp đồng(II) và kẽm tác dụng với lượng dư axít HCl thu được 2.24l H2 ở đktc . Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp (Cho bieát ñoàng khoâng taùc duïng ñöôïc vôùi axit HCl ) Giải nH2 = = 0.1 mol Gọi x là số mol kẽm trong hỗn hợp ( vì chỉ có kẽm trong hỗn hợp cho PƯ) Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2 1mol 2mol 1mol 1mol x mol 0.1mol -> x =0,1mol Số gam kẽm có trong hỗn hợp mZn = n.M = 0,1.65 = 6,5g Thành phần % của kẽm trong hỗn hợp đầu % Zn = . 100 = 65% Thành phần % của đồng trong hỗn hợp % Cu =100% - 65% =35% Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 11 g hỗn hợp gồm sắt và nhôm bằng một lượng axit clohidric vào vừa đủ thu được 8.96 lít H2 (đktc) Tính % khối lượng mỗi kim loại đã dùng Giải nH2 = =0.4 mol Gọi x, y lần lượt là số mol của Al và Fe đã dùng 2Al + 6HCl  2AlCl3 + 3H2 x 3x Fe + 2 HCl  FeCl2 + H2 y 2y y y Theo phương trình và đề bài ta có : 27x + 56y = 11 (1) +y =0.4 (2) Giải hệ phương trình ta có x = 0,2 mol, y= 0,1 mol Khối lượng của nhôm Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 13 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học mAl = n x M =0,2 x 27 = 5,4 g % khối lượng của nhôm % Al  5, 4 .100  49, 09% 11 % khối lượng của sắt % Fe =100% - 49,09% = 50,91 % III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: Chuyên đề này tôi nghiên cứu thực hiện từ đầu học năm học 2009 -2010 thời gian thực hiện tuy chưa dài song cũng thu được kết quả tương đối khả quan. Học sinh những lớp tôi tiến hành triển khai chuyên đề có thể làm được bài tập tính theo phương trình tốt hơn nhöõng naêm tröôùc ñoù, học sinh hoạt động trong giờ giải bài tập tích cực hơn, lớp học trở nên sinh động và các em có điều kiện để trình bày kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài tập .do đó đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh và giúp cho học sinh yêu thích môn hóa học hơn. Cụ thể qua chương trình hóa học lớp 9 năm học 2010- 2011 đã thu kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài như sau: Trước khi áp dụng Lớp Sỉ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9A1 39 8 20.5 17 43.6 14 35.9 / / 9A2 41 3 7.3 7 17.1 25 61.0 6 14.6 9A3 43 3 7.0 6 14.0 26 60.4 8 18.6 Sau khi áp dụng Lớp Sỉ số Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9A1 39 12 30.8 19 48.7 8 20.5 / / 9A2 41 7 17.1 9 22.0 21 51.2 4 9.8 9A3 43 6 14.0 8 18.6 24 55.8 5 11.6 IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG -Căn cứ vào kết quả trên trong naêm hoïc naøy tôi sẽ triển khai chuyên đề cho tất cả những lớp tôi trực tiếp giảng dạy, vaø tôi sẽ triển khai chuyeân ñeà naøy trong toå ñeå cho caùc giaùo vieân daïy cuøng boä moân goùp yù hoaøn thieän chuyeân ñeà vaø trieån khai cho taát caû caùc lôùp 8,9 để học sinh có thể học tốt môn hóa học hơn . -Ñoái vôùi hoïc sinh khoái 8,9 nhaát ñònh phaûi thuoäc loøng teân , KHHH hoùa trò cuûa caùc nguyeân toá, bieát vieát caân baèng PTHH . Do ñoù khi daïy veà nhöõng phaàn naøy giáo Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 14 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học viên phaûi nghieâm khaéc trong kiểm tra bài cũ, khoâng ñeå cho hoïc sinh khoâng thuoäc baøi trong nhöõng phaàn quan troïng naøy (neáu coù phaûi boå xung ngay hoâm sau). - Khi thực hiện chuyên đề này tôi cũng đã cố gắng với khả năng để giúp các em giải tốt được bài tập tính theo PTHH, tôi cũng đã đưa ra được trọng tâm tiến hành giải bài tập tính theo phương trình hóa học trong từng chủ đề như lập CTHH, lập PTHH, các bước giải bài tập tính theo PTHH .Tuy nhiên không tránh khỏi thiếu sót rất mong quý thầy cô góp ý để chuyên đề được tốt hơn . - Để giúp cho tôi cũng như các giáo viên khác trong việc giảng dạy môn hóa học .Tôi có kiến nghị với cấp trên tăng thêm một tiết luyện tập cho môn hóa học để học sinh có điều kiện rèn luyện bài tập, đặc biệt là bài tập tính theo phương trình hóa học V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Lý luận dạy học hóa học –tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh –Nhà xuất bản Giáo Dục –Năm 1977 2/Saùch giaùo khoa,saùch baøi taäp hóa học 8, 9 –Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo 3/ Phân loại và phương pháp giải các chuyên đề hóa học 8 - tác giả Đỗ xuân Hưng nhà xuất bản đại học quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh 4/ Saùch 400 baøi taäp hoùa hoïc 9 cuûa Ngoâ ngoïc An Người thực hiện Lê Quốc Thông SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS&THPT BÀU HÀM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Trảng Bom, ngày 15 tháng 05 năm 2012 PHIẾU NHÂN XÉT , ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011 – 2012 MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 8,9 LÀM TỐT DẠNG BÀI TẬP TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 15 Một số kinh nghiệm giúp học sinh lôùp 8,9 làm tốt dạng bài tập tính theo phương trình hóa học Họ và tên tác giả: Lê Quốc Thông Đơn vị: tổ Hóa - lí Lĩnh vực: Hóa học Quản lý giáo dục Phương Pháp dạy học bộ môn: Hóa học Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác: ……………………… 1. Tính mới: - Các giải pháp hoàn toàn mới - Các giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp cũ 2. Hiệu quả: - Hoàn toàn mới và đã triễn khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Có cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và triễn khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Hoàn toàn mới và đã triễn khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao - Có cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và triễn khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 3. Khả năng áp dụng: - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng Tốt Khá Đạt XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( Ký tên và ghi rõ họ tên ) ( Ký tên và ghi rõ họ tên ) Người thực hiện: Lê Quốc Thông Trang 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất