Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn một số giải pháp trong dạy học môn sinh giúp phát triển năng lực cho học si...

Tài liệu Skkn một số giải pháp trong dạy học môn sinh giúp phát triển năng lực cho học sinh.

.DOC
21
1992
131

Mô tả:

THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG DẠY HỌC MÔN SINH GIÚP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước vào năm học 2014 – 2015 giáo dục phổ thông có nhiều vấn đề đổi mới về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý nhiều hơn các hoạt động ngoại khóa, phương pháp nghiên cứu khoa học, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác, có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển các năng lực xã hội cũng như rèn kỹ năng sống cho học sinh. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của môn học, giáo viên cần phải tích hợp kiến thức liên môn nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Thật ra, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được áp dụng trong nhiều năm gần đây và ít nhiều đã đem lại hiệu quả cho công tác giảng dạy, đặc biệt trong việc phát huy tính tích cực chủ động trong học tập cho một bộ phận học sinh. Tuy nhiên với cách dạy, cách kiểm tra đánh giá hiện nay làm cho phần lớn học sinh chưa biết cách tự học, tự giải quyết vấn đề gặp phải trong thực tế, đa số các em học thuộc những kiến thức thầy cô giáo truyền thụ để làm bài đạt kết quả cao, còn khả năng vận dụng, khả năng giao tiếp, kỹ năng xử lí tình huống của các em rất hạn chế.Trong giờ học các em rất ít có cơ hội để khám phá, để đặt vấn đề và tự giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế, việc truyền thụ kiến thức một chiều đã dẫn đến học sinh rất yếu khi vận dụng tri thức tổng hợp cũng như giải quyết các tình huống thực tiễn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là sự gò bó trong chương trình môn học, giáo viên vẫn còn đang lúng túng trước lượng kiến thức cần truyền đạt và thời gian 45 phút của tiết dạy. Chính điều này khiến đa số giáo viên vì sợ “cháy giáo án” nên ít giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, ít có điều kiện để quan tâm đến việc học của học sinh vì vậy một số học sinh trong lớp trở nên thờ ơ với việc học.Trước thực tế đó, tôi thiết nghĩ trong quá trình giảng dạy cần có những giải pháp đổi mới đồng bộ về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, giúp học sinh không những hiểu kiến thức mà còn biết vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Mặt khác cần phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo các chủ đề, để giáo viên chủ động, linh hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy học, các hoạt động học tập, có như vậy mới tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Chúng ta, trong quá trình dạy học cần thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ kiến thức một chiều” sang cách dạy, cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống để hình thành năng lực phẩm chất cần thiết cho học sinh. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là yêu cầu cấp thiết và quan trọng, đòi hỏi mỗi giáo viên cần nỗ lực, cố gắng tìm tòi học hỏi đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả. Đó là lý do mà tôi chọn đề tài này. 1 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam II.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.Một số quan điểm đổi mới giáo dục THPT 1.1. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”,[1,12] 1.2.Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”,[1,12] 1.3. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”,[1,13] 2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Chuyển từ chương trình định hướng nội dung sang chương trình định hướng năng lực 2.1.Chương trình định hướng nội dung - Đặc điểm: Chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học - Ưu điểm: Truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống - Hạn chế: Chưa chú trọng đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn,[1,14] 2.2. Chương trình định hướng năng lực 2.2.1. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức , kỹ năng , thái độ kết nối chúng một cách hợp lý vào thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề đặt ra của cuộc sống,[1,45] 2.2.2. Các năng lực chung và năng lực chuyên biệt 2.2.2.1. Các năng lực chung - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực tư duy sáng tạo - Năng lực tự quản lý - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin - Năng lực sử dụng ngôn ngữ 2 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam - Năng lực tính toán 2.2.2.2. Các năng lực chuyên biệt của môn Sinh cấp THPT -Tri thức Sinh học: Kiến thức và kĩ năng cần thiết để đảm nhận một công việc trong lĩnh vực Sinh học - Năng lực nghiên cứu: Áp dụng được các phương pháp thực nghiệm để giải quyết các vấn đề khoa học - Năng lực thực địa: Sử dụng quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong môi trường - Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử dụng được các quy tắc và kĩ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm,[1,46-48] 2.2.3. Chương trình định hướng năng lực - Mục tiêu: Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết, có thể quan sát, đánh giá được. - Nội dung: Chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. - Phương pháp dạy học: Giáo viên là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội kiến thức. Chú trọng đến khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp. - Hình thức dạy học: Đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn,[1,16] 3. Thực trạng dạy học ở trường THPT Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiện tuy nhiên chưa đều, chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Phần lớn giáo viên vẫn dạy học theo kiểu truyền thụ tri thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Một số giáo viên có tâm huyết đã chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các hoạt động dạy học cũng như áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tuy nhiên cũng chỉ mới thực hiện ở một số tiết do chưa có nhiều thời gian để đầu tư cấu trúc sắp xếp lại các hoạt động dạy và học sao cho thật hiệu quả, mặt khác cơ sở vật chất, thiết bị đã được trang bị nhưng còn thiếu và chưa hợp lí. Việc tháo gỡ sự gò bó trong phân phối chương trình để xây dựng các chủ đề dạy học, đã tạo điều kiện cho giáo viên sáng tạo hơn trong việc xây dựng các phương pháp dạy học cũng như tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh xuyên suốt trong chủ đề. Giáo viên mạnh dạn giao việc cho học sinh và có thời gian kiểm soát được việc học tập, chuẩn bị của học sinh. Hoạt động kiểm tra đánh giá trước đâychủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức thì nay đã có nhiều đổi mới, chú trọng nhiều hơn đến khả năng vận dụng, khả năng phán đoán và khả năng xử lý các vấn đề trong thực tiễn. 3 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh 1.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Một số phương pháp dạy học truyền thống như vấn đáp, thuyết trình là những phương pháp quan trọng trong dạy học, vì vậy cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế những nhược điểm của chúng. Muốn cải tiến được thì người giáo viên cần phải nắm vững các yêu cầu và sử dụng thành thạo kĩ thuật của các phương pháp trên, áp dụng thật hợp lí vào những khâu khác nhau trong quá trình dạy học có thể nâng lên theo quan điểm giải quyết vấn đề. 1.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học 1.2.1 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề “Giáo viên tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập” ,[4,10]. Phương pháp này giúp học sinh vừa nắm được tri thức mới vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, khuyến khích học sinh phát hiện và tự giải quyết vấn đề. 1.2.2 Dạy học với lý thuyết tình huống “Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, học sinh độc lập hoạt động để giải quyết vấn đề, khi học sinh không thể giải quyết vấn đề, giáo viên can thiệp thông qua các câu hỏi gợi ý”,[4,10]. 1.1.3 Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ “Các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau, chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên”,[4,11]. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy giáo viên phải là người biết tổ chức và biết chọn lọc ra những nội dung phù hợp, hoạt động nhanh, tránh mang tính hình thức. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. 1.1.4 Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo “Người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học trao đổi ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy học”,[4,11]. 1.1.5 Dạy học theo hình thức tổ chức dự án “Là hình thức tổ chức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp gắn bó với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả”,[4,11]. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu như bài viết, tập tranh ảnh, các đoạn phim… 1.3. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng tính trực quan sinh động cho bài dạy. Việc sử dụng phương tiện dạy học phải đảm bảo nguyên tắc khoa học và phù hợp với nội dung và phương pháp dạy 4 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam học. Công nghệ thông tin là phương tiện giúp giáo viên và học sinh tra cứu thông tin và còn là công cụ hỗ trợ cho các em trong hoạt động nhóm, trong vai trò là báo cáo viên. 1.4.Thiết kế giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Đây là 2 ví dụ minh họa cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Ví dụ 1: Bài 24 Thực hành: Lên men Êtilic và Lactic Nội dung bài nằm trong chuyên đề “Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật” thực hiện trong 3 tiết chính khóa và 2 tiết ở nhà Lập kế hoạch thực hiện -Tên dự án: Lên men Êtilic và Lactic -Mục tiêu: Kiến thức: Tóm tắt quá trình lên men Êtilic, Lactic bằng sơ đồ Giải thích nguyên tắc và hiện tượng xảy ra trong quá trình lên men Kĩ năng: Thu thập và xử lí thông tin Làm việc nhóm Viết báo cáo Trình bày trước đám đông Vận dụng kiến thức vào thực tiễn Thái độ: Tự giác, có trách nhiệm trước nhóm Hứng thú khi tự làm ra sản phẩm Trung thực khi thực hiện và nhận xét, đánh giá - Điều kiện thực hiện dự án + Nguyên liệu: Sữa đặc, sữa chua, hũ nhựa, nếp, nấm men rượu, thịt nạt xay,tỏi, cải dưa, đường, muối.. + Máy tính, máy chiếu - Địa điểm thực hiện dự án + Tiến hành công việc ở nhà theo nhóm. Viết báo cáo + Trình bày sản phẩm, trình chiếu và báo cáo tại lớp - Công việc thực hiện + Tìm hiểu quy trình lên men + Chuẩn bị nguyên liệu + Viết tường trình báo cáo kết quả thực hiện - Sản phẩm dự án: Sữa chua, dưa chua, nem chua, rượu nếp - Chia nhóm: Lớp có 4 nhóm mỗi tổ là một nhóm, tổ trưởng là nhóm trưởng điều hành hoạt động của nhóm -Thời gian thực hiện: Trước báo cáo trước lớp 2 ngày Thực hiện dự án 5 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam Giai đoạn 1: Thực hiện trong 20 phút của tiết chính khóa (tiết 2 trong chuyên đề) Hoạt động Thầy Hoạt động Trò - Chia nhóm - Đưa ra các tiểu chủ đề - Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm -Cùng giáo viên chọn lọc nội dung thực +Nhóm 1: Tìm hiểu quy trình, thực hiện hiện làm sữa chua +Nhóm 2: Tìm hiểu quy trình, thực hiện làm dưa chua +Nhóm 1: Tìm hiểu quy trình, thực hiện làm nem chua +Nhóm 1: Tìm hiểu quy trình, thực hiện làm rượu nếp -Hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch thực -Thảo luận xây dựng kế hoạch thực hiện hiện + Cùng nhau tìm hiểu quy trình + Thời gian + Giao nhiệm vụ cho từng thành viên + Địa điểm + Thống nhất thời gian và địa điểm thực + Nguyên vật liệu hiện + Phân công nhiệm vụ - Các nhóm trưởng lần lượt báo cáo kế -Giúp đỡ các nhóm xây dựng kế hoạch hoạch thực hiện của nhóm - Hỗ trợ học sinh về quy trình thực hiện, cách viết báo cáo Giai đoạn 2:Từng nhóm tiến hành theo kế hoạch tạo ra sản phẩm (tiến hành ở nhà) Giáo viên theo dõi, hỗ trợ giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong thực hiện Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả dự án (Thực hiện trong một tiết chính khóa) Hoạt động Thầy Hoạt động Trò - Phát phiếu đánh giá cho các nhóm - Các nhóm báo cáo kết quả qua trình Hướng dẫn cho HS các nội dung cần chiếu powerpoint đánh giá( gồm quy trình, thuyết trình, - Đại diện nhóm sẽ thuyết trình về quá sản phẩm, trả lời câu hỏi) trình chuẩn bị, thực hiện của các thành - Tổ chức cho từng nhóm báo cáo viên trong nhóm, giới thiệu về các sản + Nhóm 1 phẩm mà nhóm làm được + Nhóm 2 + Nhóm 3 + Nhóm 4 -Tổ chức cho các nhóm nhận xét, đánh - Các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả giá lẫn nhau lẫn nhau -Đưa ra một số vấn đề để các nhóm - Các nhóm tranh luận, giải quyết các tranh luận vấn để giáo viên đặt ra +Vì sao sữa chua đang từ trạng thái lỏng 6 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam trở thành sệt? +Tại sao trong quá trình muối chua rau quả thường phơi héo trước khi làm +Tại sao trong quá trình làm dưa chua, sữa chua hay rượu nếp đều đậy kín? - Giáo viên nhận xét đánh giá sản phẩm, báo cáo của các nhóm Đánh giá - Điểm làm việc nhóm: Do các thành viên trong nhóm tự đánh giá và đánh giá chéo, nhóm trưởng có trách nhiệm tập hợp , ghi chi tiết điểm thành phần - Điểm thuyết trình: các nhóm học sinh đánh giá chéo N1→N2; N2→N3; N3→N4; N4→N1; - Điểm nội dung + Điểm GV: (nội dung của từng cá nhân + Nội dung của cả nhóm)/2 + Điểm HS chấm (Điểm nội dung của giáo viên + Điểm nội dung của học sinh)/2 Kết quả: (Điểm nội dung + Điểm thuyết trình)/2 Ví dụ 2: Dạy học theo chuyên đề TÊN CHUYÊN ĐỀ: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT (Môn Sinh học 11CB) I. Nội dung chuyên đề: 1.Mô tả chuyên đề:Chuyên đề này gồm các bài Chương III / Phần bốn. Sinh học cơ thể – Sinh học 11 THPT + Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật. + Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật . + Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật(tt). + Bài 40: Thực hành: Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật. 2.Nội dung của chuyên đề 2.1 Sinh trưởng và phát triển ở động vật. 2.1.1.Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật - Khái niệm sinh trưởng ở động vật. - Khái niệm phát triển ở động vật. - Khái niệm biến thái. 2.2.Các kiểu phát triển. 2.2.1.Phát triển không qua biến thái. 2.2.2. Phát triển qua biến thái. - Phát triển qua biến thái hoàn toàn. - Phát triển qua biến thái không hoàn toàn. 2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật. 2.3.1 Các nhân tố bên trong: Các hoocmon. 2.3.2 Các nhân tố bên ngoài:Thức ăn;nhiệt độ, ánh sá 2.4.Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và con 7 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam người. 2.5. Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật. 3.Thời lượng: Số tiết học trên lớp: 4 tiết. Thời gian học ở nhà 3 tuần. II. Tổ chức dạy học chuyên đề 1. Mục tiêu chuyên đề 1.1.Kiến thức - Nêu được khái niệm sinh trưởng, phát triển ở động vật, khái niệm biến thái. - Phân biệt được phát triển không qua biến thái và qua biến thái ở động vật. - Phân biệt được phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn. -Trình bày được ảnh hưởng của hoocmon đối với sự sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống và không xương sống. - Nêu được cơ chế điều hòa sinh trưởng và phát triển. - Nêu được nguyên nhân gây ra một số rối loạn nội tiết phổ biến. - Nêu được các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật. - Trình bày được khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người (cải tạo giống, cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình). - Nêu được một số ví dụ thực tế ứng dụng hiểu biết về sinh trưởng và phát triển của động vật trong chăn nuôi. 1.2.Kỹ năng - Đưa ra các định nghĩa về sinh trưởng, phát triển, biến thái ở động vật. - Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân biệt (phát triển không qua biến thái và qua biến thái ở động vật,phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn). - Kỹ năng tìm kiếm thông tin qua đọc sách, qua mạng internet. - Quan sát và phân tích kênh hình về tác dụng của hoocmon đối với sự sinh trưởng và phát triển của động vật. - Có kỹ năng ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển của động vật để điều khiển sự sinh trưởng và phát triển của chúng phù hợp với mục tiêu sản xuất. - Quan sát phát hiện kiến thức qua SGK, tài liệu liên quan đến sinh trưởng và phát triển của động vật. - Kỹ năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với giáo viên. 1.3.Thái độ - Say mê nghiên cứu khoa học về các phương pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở độngvật. - Hứng thú và quan tâm với công tác cải tạo, chăm sóc các giống vật nuôi ở điạ phương. - Hình thành ý thức bảo vệ môi trường và các loài động vật quí hiếm. - Hình thành ý thức bảo vệ sức khỏe, ý thức thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong tương lai . 1.4. Năng lực - Năng lực tự học nghiên cứu các tài liệu và thông tin thu thập được. - Năng lực giải quyết vấn đề thể hiện thông qua việc phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề ở địa phương. 8 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam - Năng lực sử dụng ngôn ngữ thể hiện qua việc học sinh thuyết trình và trao đổi kiến thức với nhau và với giáo viên. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập thông tin cho chuyên đề : SGK, internet,… - Năng lực hợp tác trong thảo luận nhóm và phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. - Năng lực tự quản lí khi phân chia thời lượng cho từng tiểu chủ đề. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 2.1 Chuẩn bị của giáo viên - Các hình ảnh, video minh họa về sự sinh trưởng và phát triển của động vật. - Bảng hoạt động nhóm,phiếu học tập, máy chiếu v.v... PHIẾU HỌC TẬP 1: Đặc điểm phân biệt Phát triển không qua biến thái Phát triển qua biến thái hoàn toàn Phát triển qua biến thái không hoàn toàn Xảy ra ở nhóm động vật Hình dạng, cấu tạo, sinh lí của con non so với con trưởng thành Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển Trải qua lột xác PHIẾU HỌC TẬP 2 Động vật Động vật có xương sống Tên hoocmôn Nơi sản xuất Tác dụng sinh lí Hoocmôn sinh trưởng (GH) Tirôxin Ơstrôgen Testostêrôn Động vật không xương sống (côn trùng) Ecđixơn Juvenin 2.2 Chuẩn bị của học sinh Tìm kiếm các thông tin và hình ảnh, đoạn phim liên quan đến chuyên đề. 9 THPT Dầu Giây 3. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập: Thời gian Tiết 1 GV: Bùi Thị Thúy Lam Hoạt động 1: Phát hiện vấn đề Nội dung Hoạt động của GV Đưa ra hình ảnh: Hoạt động của HS Quan sát tranh, phát hiện điểm khác biệt giữa con non so với con trưởng thành trong 2 ví dụ trên. - Xác định tên chuyên đề. Yêu cầu Hs quan sát hình ảnh vòng đời của ếch so sánh đặc -Phát hiện điểm hình thái con non với con vấn đề. - Thảo luận nhóm để trưởng thành; sơ đồ phát triển ở người so sánh đặc điểm hình thái xác định tên chuyên đề. của người lúc mới sanh với khi - Nhận biết mục tiêu trưởng thành. GV: Tại sao có sự khác biệt giữa của chuyên đề. con non với con trưởng thành giữa 2 ví dụ trên. Để tìm hiểu vấn - Xây dựng đề này, chúng ta sẽ bắt đầu tên chuyên chuyên đề hôm nay. Theo các em, để chúng ta sẽ học chuyên đề gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm sinh trưởng và phát triển ở ĐV Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 10 THPT Dầu Giây Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật GV: Bùi Thị Thúy Lam Gv yêu cầu Hs nhắc lại khái niệm sinh trưởng- phát triển. Gv cho ví dụ về sinh trưởng phát triển ở động vật Hs đưa thêm một số ví dụ khác Gv thông báo sinh trường-phát triển của động vật có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái.Vậy biến thái là gì? Nhắc lại khái niệm sinh trưởng- phát triển Từ đó khái niệm sinh trưởng, phát triển và một số ví dụ về sinh trưởng và phát triển ở động vật, học sinh nêu khái niệm sinh trưởng, khái niệm phát triển ở động vật. Hoạt động 3: Phân công nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu các nội dung còn lại của chuyên đề Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 11 THPT Dầu Giây -Xây dựng các tiểu chủ đề của chuyên đề - Phân công nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu các tiểu chủ đề. Tiết 2 GV: Bùi Thị Thúy Lam Chia nhóm học sinh : 4 nhóm( 810 HS/ nhóm) Gv phân công nhiệm vụ cho các nhóm : -Nhóm 1, 2: Chuẩn bị đoạn phim về các kiểu sinh trưởng và phát triển ở động vật; Tìm hiểu các kiểu phát triển của động vật (kèm theo phiếu học tập số1); Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số. -Nhóm 3,4: Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tới sinh trưởng và phát triển ở động vật (kèm theo phiếu học tập số2); một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật. GV gợi ý HS tìm kiếm thêm các - Các nhóm phân nguồn tư liệu trên mạng, tại địa phương mà học sinh có thể tham công nhiệm vụ trong nhóm, thống nhất nội khảo. dung, hình thức trình GV thông báo rõ: -Sản phẩm hoàn thành: Trình bày bày. - Giao nhiệm vụ về dưới dạng powerpoint, bảng nhà cho các thành (phiếu) học tập kèm theo bài viên thuyết trình. -Thời gian trình bày trước lớp: tiết 2- nhóm 1, 2; tiết 3: nhóm 3, 4; tiết 4- nhóm 1, 2,3,4 -Sản phẩm sẽ được đánh giá và chia sẻ với tất cả các nhóm. Hoạt động 4: Trình chiếu đoạn phim về các kiểu sinh trưởng và phát triển ở động vật và trình bày nội dung tìm hiểu về các kiểu sinh trưởng ở động vật. Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 12 THPT Dầu Giây Báo cáo kết quả GV: Bùi Thị Thúy Lam - Tổ chức cho nhóm 1,2 báo cáo kết quả. - Sau mỗi phần trình bày, gợi ý các nhóm nhận xét bổ sung, đặt câu hỏi thảo luận. - Chốt nội dung của từng tiểu chủ đề (phụ lục) Trình bày nội dung của nhóm mình phụ trách Các nhóm nhận xét bổ sung, đặt câu hỏi thảo luận Hoạt động 5: Trình bày nội dung tìm hiểu về các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật Tiết 3 Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Báo cáo kết quả Tiết 4 - Tổ chức cho nhóm 3,4 báo cáo Trình bày nội dung kết quả. của nhóm mình phụ - Sau mỗi phần trình bày, gợi ý trách các nhóm nhận xét bổ sung, đặt Các nhóm nhận xét câu hỏi thảo luận. bổ sung, đặt câu hỏi - Chốt nội dung của từng tiểu chủ thảo luận. đề (phụ lục) Hoạt động 6: Trình bày nội dung tìm hiểu về một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và con người. Báo cáo kết quả - Tổ chức cho nhóm 1,2,3,4 báo cáo kết quả. - Sau mỗi phần trình bày, gợi ý các nhóm nhận xét bổ sung, đặt câu hỏi thảo luận. - Chốt nội dung của từng tiểu chủ đề (phụ lục) Trình bày nội dung của nhóm mình phụ trách Các nhóm nhận xét bổ sung, đặt câu hỏi thảo luận 2. Đổi mới kiểm tra đánh giá 2.1. Đổi mới cách kiểm tra bài cũ Việc kiểm tra bài cũ được tôi thay đổi hình thức như sau: Gọi 2 học sinh lên bảng, các em tự đặt ra câu hỏi cho bạn trả lời và đánh giá phần trả lời của bạn ( giáo viên có thể gọi học sinh khác nhận xét.Giáo viên nhận xét chung và cho điểm ( gồm điểm nội dung trả lời, nội dung câu hỏi và khả năng diễn đạt) Cách làm này dần dần giúp các em tự tin hơn khi đặt và giải quyết các vấn đề gặp phải, đồng thời kỹ năng giao tiếp của các em sẽ ngày càng được tốt hơn. 2.2 Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực 2.2.1.Quy trình biên soạn câu hỏi/ bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của một chủ đề Bước 1: chọn chủ đề Bước 2: Xác định năng lực hướng tới 13 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam Bước 3: So sánh năng lực đó với chuẩn kiến thức, kĩ năng để bổ sung, điều chỉnh Bước 4: Thiết kế ma trận Bước 5: Thiết kế câu hỏi/ bài tập 2.2.2. Câu hỏi/ Bài tập minh họa 1. BẢNG MÔ TẢ CÂU HỎI/BÀI TẬP/ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH QUA CHUYÊN ĐỀ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT Các năng lực hướng tới Mức độ nhận thức NỘI DUNG Vận dụng Vận dụng thấp cao - Trình bày -Phân tích - Nêu được ví dụ về sinh 1.Khái được các k/n đượcdấu niệm sinh sinh trưởng, hiệu của sinh trưởng, ví dụ trưởng và về phát triển trưởng, phát triển ở phát triển ở ở động vật. phát triển động vật động vật. Nhận biết - Trình bày được khái niệm biến thái 2.Các kiểu phát triển 3. Các Thông hiểu - Xác định được kiểu phát triển của động vật qua ví dụ cụ thể -Giải thích được hiện tượng thực tế liên quan đến các giai đoạn trong quá trình phát triển của một số loài động vật. - Giải thích -Xác định được sự ảnh được nhân tố hưởng của bên trong các hoocmon nào ảnh đến sinh hưởng đến trưởng và sinh trưởng phát triển và phát triển -Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, liên hệ thực tế - Phân biệt được kiểu phát triển không qua biến thái với phát triển qua biến thái Mô tả được - Phân biệt các giai đoạn được kiểu chính trong phát triển quá trình qua biến thái phát triển hoàn toàn của động với phát vật. triển qua biến thái hoàn toàn - Liên hệ được những ứng dụng của con người khi nắm bắt được các giai đoạn trong quá trình phát triển của một số loài động vật. -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tri thức về sinh học -Năng lực thu nhận và xử lí thông tin, liên hệ thực tế -Năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh -Liệt kê được các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển - Giải thích một số bệnh liên quan ở người và động vật Dự đoán kết quả tác động -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tri thức về sinh học -Năng lực thu nhận và 14 THPT Dầu Giây nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng , phát triển của động vật có xương sống - Xác định được các tuyến nội tiết tiết ra các hoocmon - - Liệt kê được các hoocmon ảnh hưởng đến STvà PT của ĐV không xương sống - Liệt kê được các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới STvà PT của đv - Trình bày được tác dụng của các nhân tố bên ngoài đến STvà PT của ĐV Liệt kê được các biện 4.Biện pháp điều pháp điều khiển sinh khiển trưởng và sinh phát triển trưởng, động vật và phát triển người. ở động - Nêu được vật và một số biện GV: Bùi Thị Thúy Lam của động vật - Trình bày được tác động của từng loại hoocmon - Xác định được mối tương quan giữa hai loại hoocmon Ecđixơn và Juvenin trong ảnh hưởng đến biến thái từ sâu→ nhộng →bướm Cho ví dụ minh họa về các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật. của động vật trong các ví dụ cụ thể Xác định được các biện pháp cần áp dụng trong VD cụ thể Xác định được nhân tố bên ngoài nào ảnh hưởng tới ST và PT trong các ví dụ cụ thể. của các nhân tố bên ngoài đến sự sinh trưởng, phát triển ở động vật xử lí thông tin, liên hệ thực tế -Năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh Giải thích được sự tác động của các biện pháp - Phân tích được tình hình cải thiện chất lượng dân số của người Việt Nam hiện nay -Xác định được các biện pháp cần áp dụng trong VD cụ thể -Tính toán được lượng thức ăn cần thiết cho một - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề -Năng lực thu nhận và xử lí thông tin, liên hệ thực tế - Năng lực 15 THPT Dầu Giây người pháp cải thiện chất lượng dân số. GV: Bùi Thị Thúy Lam loài vật nuôi ở các giai đoạn phát triển khác nhau tính toán 2. BÀI TẬP/ CÂU HỎI KIỂM TRA THEO CHỦ ĐỀ 2.1. Bài tập/ câu hỏi kiểm tra chủ đề 1,2 Muỗi sinh trưởng chủ yếu trong các đầm lầy, ao hồ hoặc vũng nước đọng. Chúng đẻ trứng xuống nước, trứng nở thành ấu trùng gọi là bọ gậy hay lăng quăng. Bọ gậy sống trong nước một thời gian, sau đó phát triển thành nhộng, rồi biến thái thành muỗi trưởng thành, bay lên khỏi mặt nước.(Nguồn: http:/vi.Wikipedia.org) Câu 1: - Sắp xếp các giai đoạn trong vòng đời của muỗi? - Dựa vào biến thái, phát triển của muỗi thuộc kiểu nào? Giải thích ? Câu 2: Dựa vào điều kiện sống và các giai đoạn trong quá trình phát triển của muỗi, hãy giải thích tại sao số lượng muỗi tăng nhanh vào mùa mưa? Muỗi là vật trung gian truyền bệnh. Em hãy nêu một số biện pháp tiêu diệt chúng? 2.2. Bài tập/ câu hỏi kiểm tra chủ đề 3,4 Cho các thông tin sau về sinh trưởng – phát triển của heo *Giai đoạn từ 15 - 30 kg (heo con) Giai đoạn này heo lớn rất nhanh nên cần đầy đủ các chất dinh dưỡng ; vì vậy, cần cho heo ăn đúng sức. Mặt khác, heo con rất nhạy cảm với các thay đổi đột ngột từ thời tiết, thức ăn, cách cho ăn, chuyển chuồng nuôi … nên dễ bị “stress” ; khả năng điều hòa thân nhiệt kém vì vậy, cần duy trì cách chăm sóc và sử dụng khẩu phần thức ăn ổn định, nếu phải thay đổi thức ăn thì cần chuyển dần từ ít sang nhiều. Giai đoạn này nên sử dụng khẩu phần thức ăn có mức năng lượng trao đổi khoảng 3.000 Kcal/kg, tỷ lệ đạm 17%. Đề kiểm tra Câu 1: Nêu các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của heo sinh trưởng ? Câu 2: Để heo sinh trưởng phát triển tốt khi xây dựng chuồng trại cần lưu ý điều gì? Tại sao vào những ngày mùa đông cần cho gia súc non ăn nhiều hơn để chúng có thể sinh trưởng và phát triển bình thường? IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI - Việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi vấn đề như (Tại sao?. Như thế nào? Điều gì sẽ xảy ra? ) được giáo viên thiết kế qua từng phần của bài học không những tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh mà còn kích thích giúp các em phát triển tư duy. - Đa dạng các hoạt động dạy và học giúp các em chủ động, tích cực hơn trong việc tìm kiếm tri thức mới. Sự chú ý tập trung của các em tăng cao khi vấn đề đó không 16 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam phải là Thầy Cô giáo mà là bạn của mình trình bày trước lớp. Hoạt động nhóm trong học tập dần dần làm cho một số học sinh vốn nhút nhát, tự ti đã trở nên mạnh dạn hơn. - Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận, phát triển năng lực cho học sinh thông qua việc cấu trúc lại chương trình, xây dựng các chuyên đề dạy học đã tạo thuận lợi cho giáo viên khi tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, giúp các em biết cách nêu vấn đề, phát hiện và giải quyết vấn đề gặp phải trong cuộc sống, thông qua đó khả năng vận dụng kiến thức của các em ngày càng nâng cao. Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá sau khi thực hiện chuyên đề sinh trưởng phát triển ở động vật đã cho kết quả ở lớp đối chứng(11B9) và lớp thực nghiệm(11B5) là hai lớp có lực học ngang nhau như sau: Kết quả (điểm/ bài) Lớp thực nghiệm (36HS) Lớp đối chứng (36HS) ˂5 5 -7,9 4/36 = 11,1 % 8/36 = 22,2 % 15/36 = 41,7 % 15/36 = 41,7 % 8 - 10 17/36 = 47,2 % 13/36 = 36,1% - Qua hình thức dạy học theo dự án ở Bài Lên men Êtilic và Lactic đã giúp các em biết cách lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tạo ra sản phẩm. Sự hợp tác trong quá trình thực hiện đã tạo cho các em sự gắn kết, ý thức trách nhiệm đối với tập thể.Quá trình thực hiện dự án đã giúp các em biết những thao tác để tạo ra một số sản phẩm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày như nem chua, sữa chua, dưa cải chua.. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG -Thực hiện việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá với mong muốn sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự học của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp các em trở thành người hữu ích cho xã hội. Những thay đổi trong hoạt động dạy và học theo hướng đa dạng, tích cực sẽ rèn cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu để các em có thể học tập suốt đời. - Việc đổi mới tuy đã thực hiện nhiều năm qua, nhưng mới dừng lại ở đổi mới phương pháp, còn đây mới là sự thay đổi lớn về phương pháp dạy học, chương trình học và phương pháp kiểm tra đánh giá. Để sự đổi mới này có hiệu quả cao thì các tổ chuyên môn cần có sự chuẩn bị chu đáo, ngay từ đầu năm học mới, mỗi tổ, nhóm chuyên môn cần phải thống nhất việc cấu trúc lại chương trình theo các chủ đề chính, từ chủ đề chính sẽ xây dựng nội dung, hoạt động dạy- học trong từng tiết, - Giáo viên nên có kế hoạch làm, chuẩn bị các phương tiện dạy học từ đầu năm học và thực hiện theo kế hoạch đáp ứng yêu cầu của từng chuyên đề, đặc biệt để dạy tiết thực hành theo phương pháp mới giáo viên phải có sự định hướng, tuỳ vào năng lực của từng nhóm. 17 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam Đổi mới một cách toàn diện và có hiệu quả về phương pháp dạy học để tiết dạy thêm sinh động, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập. Đề tài này có thể đưa ra áp dụng ở các môn học khác nhau trong nhà trường, tạo sự đồng bộ, thống nhất cao góp phần hình thành các năng lực và kĩ năng sống cho học sinh ngày càng được tốt hơn. Dầu Giây ngày 9/4/2015 Người viết sáng kiến Bùi Thị Thúy Lam 18 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ giáo dục và đào tạo(2014).Tài liệu tập huấn cấp THPT 2. Bộ giáo dục và đào tạo(2010).Hướng dẫn chuẩn kiến thức,kĩ năng môn Sinh học lớp 11, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 3. Bộ giáo dục và đào tạo(2010).Hướng dẫn chuẩn kiến thức,kĩ năng môn Sinh học lớp 10, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 4. Ngô văn Hưng(2008).Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Sinh học, Nhà xuất bản giáo dục VII. PHỤ LỤC Chuyên đề sinh trưởng –phát triển ở Động vật -Sinh trưởng là quá trình gia tăng khối lượng, kích thước cơ thể do tăng số lượng, kích thước tế bào động vật. -Phát triển là sự biến đổi hình thái, sinh lí từ hợp tử đến giai đoạn trưởng thành, bao gồm giai đoạn phôi và hậu phôi. -Sinh trưởng và phát triển ở động vật có thể trải qua biến thái hoặc không qua biến thái. + Phát triển không qua biến thái: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự với con trưởng thành. Hình thức này gặp ở một số động vật không xương sống và đa số các loài động vật có xương sống. + Phát triển qua biến thái: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí khác nhau giữa các giai đoạn và khác với con trưởng thành. Phát triển qua biến thái bao gồm: * Phát triển qua biến thái hoàn toàn: Là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành. Ví dụ, ở tằm có các giai đoạn: Trứng, tằm (sâu), nhộng (nằm trong kén) và ngài (bướm có cánh). * Phát triển qua biến thái không hoàn toàn: Là kiểu phát triển mà con non chưa hoàn thiện, phải trải qua nhiều lần lột xác để biến đổi thành con trưởng thành. Ví dụ, các loài chân khớp (châu chấu, tôm, cua…), lưỡng cư... - Quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được điều hòa bởi các hoocmon sinh trưởng và phát triển. *Động vật có xương sống được điều hòa bởi các hoocmon: hoocmon sinh trưởng, tizoxin, testosteron, estrogen (xem bảng). Tên hoocmon Nơi sản xuất Hoocmon Tuyến sinh trưởng yên (GH) Tác dụng sinh lí - Kích thích phân chia tế bào và tăng kích thước của tế bào qua tăng tổng hợp prôtêin - Kích thích phát triển xương. 19 THPT Dầu Giây GV: Bùi Thị Thúy Lam Tiroxin Tuyến giáp - Kích thích chuyển hoá ở tế bào. - Kích thích quá trình sinh trưởng bình thường của cơ thể. Riêng lưỡng cư tiroxin có tác dụng gây biến thái nòng nọc thành ếch. Ơstrogen Buồng trứng Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở giai đoạn dậy thì do: + Tăng phát triển xương. + Kích thích phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp. Tinh hoàn Kích thích sinh trưởng và phát triển mạnh ở giai đoạn dậy thì nhờ: + Tăng phát triển xương. + Kích thích phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp. + Tăng tổng hợp prôtêin, phát triển cơ bắp. Testosteron Côn trùng được điều hòa bởi các hoocmon ecđixơn và juvenin (xem bảng). Tên hoocmon Nơi sản xuất Tác dụng sinh lí Ecđison Tuyến trước ngực + Gây lột xác ở sâu bướm. + Kích thích sâu biến thành nhộng và bướm. Juvenin Thể allata + Gây lột xác ở sâu bướm. + ức chế quá trình chuyển hoá sâu thành nhộng và bướm. - Một số bệnh ở người: Bệnh khổng lồ (thừa GH), bệnh lùn (thiếu GH) ở người; bệnh đần độn do thiếu tizôxin ở trẻ em… * Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật: - Các nhân tố bên trong: + Hoocmôn sinh trưởng phát triển: Sự sinh trưởng được điều hoà bởi GH và tizôxin; sự phát triển qua biến thái được điều hoà bởi hoocmôn eđixơn và juvenin (đối với sâu bọ) và tizôxin (đối với ếch nhái). - Các nhân tố bên ngoài: Thức ăn: ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng. Nhiệt độ: mỗi loài động vật chỉ phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp, nếu quá cao hoặc quá thấp đều làm chậm sinh trưởng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan