Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số giải pháp phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11 trường thpt ...

Tài liệu Skkn một số giải pháp phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11 trường thpt thống nhất

.DOC
20
81
51

Mô tả:

Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUNG CHO HỌC SINH KHỐI11 TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A. PHẦN MỞ ĐẦU(ĐẶT VẤN ĐỀ) I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở pháp lý: Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa không chỉ đòi hỏi ở thế hệ trẻ giác ngộ lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức mà còn nâng cao nhận thức, kiến thức phổ thông cơ bản đối với xã hội hiện đại ngày nay . Bởi vậy căn cứ vào nghị quyết số 40/2001QĐ10 ngày 9/12/2002 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã chỉ rõ “mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm nâng cao giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”. - Căn cứ vào nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo, tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, đồng thời khắc phục và củng cố những yếu kém và xây dựng hệ thống giáo dục trong thời kì đổi mới. - Căn cứ vào mục đích giáo dục toàn diện từ ngành học mầm non cho đến các trường cao đẳng đại học. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học - THCS - THPT được thực hiện một cách triệt để cả ở vùng sâu vùng xa. - Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của ngành giáo dục, đào tạo con người mới trên mọi lĩnh vực, mọi phương diện về (Đức - Trí -Thể -Mỹ) để đạt kết quả đó đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo đưa ra những biện pháp thiết thực. - Căn cứ vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đặt biệt là theo tinh thần nghị quyết TW 2 khoá VIII và chiến lược phát triển giáo dục trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo của người giáo viên và tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. - Căn cứ vào nhiệm vụ đào tạo thế hệ học sinh năm 2011 - 2012 của trường THPT Thống Nhất, của ngành giáo dục huyện Yên Định. - Luật Giáo dục quy định “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, lao động , tham gia xây dựng bảo vệ tổ quốc. - Nhiều Chỉ thị - Thông tư - Nghị quyết đã nhấn mạnh và chấn chỉnh cải tiến công tác dạy và học, đặc biệt là phương pháp dạy và học bộ môn thể dục (Giáo dục 1 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC thể chất cho học sinh). Để đạt được những mục tiêu chiến lược đó thì việc xem xét và chọn lọc, việc áp dụng phương pháp dạy và học bộ môn thể dục(GDTC) một cách khoa học là việc làm cấp thiết trong thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiện nay . - Để có những phương pháp, giải pháp mới và những bài tập phát triển các tố chất thể lực có hiệu quả đối với tất cả các đối tượng học sinh lại là một vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải có sự sáng tạo, phát huy được tính chủ động tích cực và khai thác triệt để từ đối tượng học sinh. Mặt khác để phát huy khả năng của học sinh và có kế hoạch bồi dưỡng giảng dạy (tập luyện ngoại khoá và chính khoá) với từng đối tượng học sinh nhằm tạo gây hưng phấn, hứng thú và sự chủ động của học sinh trong quá trình tập luyện. Do vậy bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn thể dục(GDTC) ở trường THPT Thống Nhất theo chương trình giáo dục con người toàn diện Qua nhiều năm thực tế giảng dạy điều mà tôi trăn trở là làm thế nào để học sinh nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác dụng của tập luyện TDTT trong việc phát triển thể lực sức bền toàn diện. Để từ đó có sự yêu thích say mê tập luyện tôi đã chọn đề tài. “Một số giải pháp phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11 trường THPT Thống Nhất. 2. Cơ sở thực tiễn: Do yêu cầu của xã hội ngày nay học sinh tốt nghiệp THPT ngoài các yêu cầu chung về phẩm chất đạo đức, chính trị mà còn phải được giáo dục để trở thành người lao động năng động, sáng tạo thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc độ nhanh của xã hội. Năm học 2011 - 2012 được sự phân công theo kế hoạch của nhà trường và tổ chuyên môn tôi trực tiếp giảng dạy môn thể dục khối 11: (11A1, 11A2, 11A6). Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Thống Nhất, tìm hiểu về thực trạng học sinh, qua trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp tôi thấy trong các tiết học thể dục(GDTC) lúc đầu học sinh rất hăng hái tập luyện, sau đó đến cuối phần cơ bản học sinh tập với vẻ uể oải rời rạc - không mang lại hiệu quả luyện tập như mong muốn, không hoàn thành bài tập, có tình trạng bỏ tập. Đặc biệt kết thúc giờ học thể dục(GDTC) đến các giờ học môn học khác kế tiếp học sinh vẫn mệt mỏi và ảnh hưởng đến sự tiếp thu kiến thức môn học khác của học sinh. Qua tìm hiểu thì có rất nhiều nguyên nhân gây nên như: + Sức khoẻ học sinh không đảm bảo + Tâm lý học sinh không ổn định - không thoải mái 2 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC + Bài tập đơn điệu, lặp lại học sinh không thích tập Điều kiện sân bãi phương tiện không đảm bảo, chưa đáp ứng được nhu cầu.Nhưng nguyên nhân cơ bản nhất hiện tượng mệt mỏi sớm ở hầu hết các em học sinh, điều đó chứng tỏ rằng sức bền chung của các em ở lứa tuổi này còn yếu. Chính vì vậy đặt vấn đề nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển sức bền cho học sinh lớp 11 sẽ làm nền tảng, là cơ sở cho các em nâng cao năng lực sức bền chung để chuẩn bị tốt nhất cả về tâm lý cũng như thể lực cho các nội dung học sau này, từ đó các em sẽ cảm thấy tự tin trong tập luyện và yêu thích môn học hơn. II. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI: 1.Nhiệm vụ: Đề tài có nhiệm vụ: - Việc luyện tập nâng cao sức bền bằng bài tập nhẩy dây ngắn, đồng nghĩa với việc phát triển thể lực, nâng cao sức khoẻ cho học sinh giúp các em có một sức khoẻ dồi dào, dẻo dai. Hoàn thành tốt và có hiệu quả những bài tập thể chất mà giáo viên đưa ra trong các giờ học thể dục. - Có một tâm lý tự tin thoải mái bước vào giờ học tiếp theo của buổi học. Đảm bảo thể lực kéo dài năng lực phục vụ cho mục đích học tập nói chung cho giờ học thể dục(GDTC) nói riêng. Xây dựng nền tảng thể lực cơ bản làm cơ sở để lĩnh hội và thực hiện được những bài tập thể chất với khối lượng và cường độ. Nâng cao nhận thức của học sinh về sức bền từ đó có ý thức, để rèn luyện một cách có khoa học, để cải thiện thể lực của mình. Củng cố và bước đầu hoàn thiện sức bền cho học sinh ở cấp học THPT góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập lao động và chuẩn bị đầy đủ tâm sinh lý, kĩ năng... có đủ tự tin để bước vào cuộc sống. 2. Yêu cầu của đề tài: - Phát huy tối đa khả năng tiếp thu , hình dung kĩ thuật động tác của học sinh qua đó giúp học sinh hình thành hoàn thiện những kĩ năng vận động cơ bản nhất , đặc biệt là tiếp thu những kĩ thuật động tác khó đòi hỏi người học phải có một nền tảng thể lực (Sức bền chung) và có kĩ năng kĩ xảo vận động đã quy định trong chương trình môn học. III. GIỚI HẠN CHỌN ĐỀ TÀI: Qua thực tế giảng dạy, nghiên cứu tài liệu tham khảo chương trình môn học thể dục(GDTC), kết quả dạy và học chưa cao. Sự tiếp thu, tư duy những kĩ năng kĩ xảo vận động và thành tích của học sinh không đồng đều. Đặc biệt là những kĩ 3 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC thuật động tác khó đòi hỏi người học phải có những nền tảng thể lực nhất định, làm ảnh hưởng tới tiếp thu kiến thức của học sinh trong các giờ học tiếp theo với sự mệt mỏi, uể oải. Để từ đó tìm ra những giải pháp giảng dạy đạt kết quả cao hơn. Phạm vi nghiên cứu là đối tượng học sinh khối 11 trường THPT Thống Nhất . Nhằm góp phần tích cực trong công tác giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và nâng cao số lượng học sinh có thành tích thể thao nhất định. Để từ cơ sở đó lựa chọn những đối tượng học sinh có năng khiếu thực sự, ôn luyện để trở thành nhân tài cho đất nước . IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Tìm hiểu, học tập một số giải pháp giảng dạy của giáo viên trong tổ và thông qua quá trình học tập và công tác như: Với những kinh nghiệm được đúc rút quá trình học tập, rèn luyện, công tác rút kinh nghiệm qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn, qua giờ dự, các tài liệu tham khảo… 2. Phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát điều tra và phương pháp tổng hợp, phương pháp thị phạm phân tích đánh giá kết quả. 3. Kết hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT, từ đó đưa ra những giải pháp giảng dạy với nhiều đối tượng học sinh khác nhau khắc phục những khó khăn thiếu thốn về dụng cụ sân bãi. B: NỘI DUNG(GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ) I - CƠ SỞ LÝ LUẬN. Nhiệm vụ trung tâm trong trường học là hoạt động của thầy và hoạt động của học sinh. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài: và phát triển con người toàn diện trong thời kì mới về các phương diện như “Đức, Trí, Thể, Mỹ, Nghề nghiệp” được xây dựng trên cơ sở ban đầu là hình thành nhân cách cho học sinh để từ đó học sinh có thể kết hợp giữa lý luận với thực tiễn lao động, học tập hoặc học lên bậc học cao hơn. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh nắm vững những tri thức khoa học của bộ môn thể dục một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, từ chưa biết đến biết… Đặc trưng của môn thể dục là môn khoa học được đưa vào cấp học, ngành học, là một trong những môn mà tất cả học sinh đều phải hoàn thành trong các cấp học. 4 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC Môn học thể dục là môn mà người học cần phải có sức khoẻ tốt mới hoàn thành tốt được nhiệm vụ mà ngành giáo dục đã đưa ra. Mà sức bền chung là vấn đề rất quan trọng trong việc thực hiện các bài tập. Sức bền là khả năng làm việc trong thời gian dài mà con người không bị giảm sút về cường độ vận động và ý chí. Nói cách khác: Sức bền là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động nói chung và hoạt động TDTT nói riêng trong một khoảng thời gian nào đó. Năng lực sức bền phần lớn phụ thuộc vào quá trình biến đổi cơ thể nhằm duy trì và đảm bảo cho hoạt động lâu dài và ổn định của hệ thần kinh đối với các kích thích có cường độ lớn. Ngoài ra ý chí cũng là một trong những thành phần quan trọng để duy trì cường độ vận động khi mệt mỏi do đó việc phát triển sức bền cùng với rèn luyện ý trí là việc làm cần được tiến hành song song. Chúng ta đều biết, hoạt động của con người là rất đa dạng và phong phú, do vậy mệt mỏi cũng sinh ra rất đa dạng như: Mệt mỏi về thể lực; Mệt mỏi về trí óc; Mệt mỏi về tâm lí... chúng đều có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong hoạt động TDTT mệt mỏi về thể lực sinh ra do hoạt động cơ bắp chiếm ưu thế. Để xây dựng phương pháp giảng dạy sức bền một cách khoa học thì người hướng dẫn cần phải hiểu rõ những vấn đề có liên quan đến mệt mỏi. Theo quan điểm sinh học mệt mỏi có hai giai đoạn là: Mệt mỏi có bù và mệt mỏi mất bù. Mệt mỏi có bù là: Khi con người hoạt động trong thời gian kéo dài với cường độ nhất định sẽ xuất hiện mệt mỏi, nhưng nhờ có ý trí con người vẫn có thể tiếp tục luyện tập và duy trì cường độ hoạt động. Sau đó nỗ lực ý trí không còn đủ khả năng duy trì cường độ hoạt động nữa thì xuất hiện mệt mỏi mất bù - đó là dấu hiệu buộc người tập phải giảm cường độ hoạt động hoặc phải dừng tập luyện . Mặt khác khi xem mệt mỏi từ góc độ tác động đến từng bộ phận hay toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ thể, những hoạt động được thực hiện bởi một bộ phận cơ thể trong đó không quá 1/3 số lượng cơ tham gia gây nên mệt mỏi cục bộ, còn những hoạt động mà hầu như toàn bộ các nhóm cơ tham gia (2/3) gây nên mệt mỏi chung tác động đến hầu hết các chức năng cơ bản của cơ thể. Dựa vào mệt mỏi nêu trên người ta chia sức bền ra làm hai loại chính là sức bền chung và sức bền chuyên môn. Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài với cường độ trung bình thu hút hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động, trong trường hợp này khả năng ưa khí của con người là cơ sở sinh lý của sức bền chung, tức là khả năng làm việc của cơ thể trong điều kiện cung cấp đủ oxi. Các hệ thống: 5 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC Tuần hoàn, hô hấp được huy động tối đa để đáp ứng đầy đủ lượng ôxi cho hoạt động (trong một thời gian nhất định). II - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUNG MÔN THỂ DỤC (GDTC) Việc giảng dạy môn học thể dục hiện nay trong nhà trường THPT Thống Nhất còn gặp nhiều khó khăn trở ngại với những lý do: - Tài liệu tham khảo nghiên cứu còn hạn chế, đồ dùng, dụng cụ sân bãi tập luyện để phục vụ cho công việc giảng dạy của giáo viên và học tập cũng như tập luyện của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác phần đa đối tượng học sinh là người dân tộc mường, nhận thức chậm, sự hiểu biết mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội hạn chế và đặc biệt là chưa được tiếp cận với thông tin đầy đủ về các hoạt động TDTT trong và ngoài nước. Bên cạnh đó nhiều học sinh chưa nhận thức được ý nghĩa, tác dụng của các bài tập phát triển thể lực (Chủ yếu là sức bền chung) nên trong quá trình tập luyện chính khoá và ngoại khoá chưa đạt được kết quả và đặc biệt nhất là hạn chế về thành tích cá nhân. Vì vậy việc áp dụng các giải pháp giảng dạy mới của giáo viên là việc làm cấp thiết đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng các giải pháp đó phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của từng tiết học và từng đối tượng học sinh. Chẳng hạn việc giảng dạy các bài tập bổ trợ kĩ thuật và các bài tập phát triển tố chất sức bền, hay các trò chơi vận động thì phải căn cứ vào điều kiện sân bãi, dụng cụ, trang thiết bị của nhà trường. Hơn nữa việc giao các bài tập về nhà cho học sinh trong các buổi tự tập luyện để nâng cao thành tích, hoàn thiện kĩ thuật nâng cao tố chất sức bền là những việc làm cấp thiết. Nhưng những bài tập đó giáo viên phải căn cứ vào trạng thái sức khoẻ, giới tính, độ tuổi và năng lực hoạt động thể chất của học sinh để tiến hành áp dụng các bài tập cho phù hợp . III - GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUNG Qua giảng dạy bộ môn TD tại trường THPT Thống Nhất từ năm 2010 cho đến nay tôi mạnh dạn đề suất các giải pháp giảng dạy các bài tập phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11. Nhằm giúp cho học sinh nâng cao thể lực (Sức bền chung) để từ đó học sinh có thể hoàn thiện các bài tập, kĩ thuật động tác và nâng cao thành tích trong các nội dung theo chương trình học chủ điểm. - Giáo viên tiến hành khảo sát chất lượng thể chất học sinh để phân loại, nắm bắt cụ thể từng đối tượng học sinh về cả tâm sinh lý lứa tuổi. Thường xuyên 6 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC theo dõi kiểm tra định kì quá trình tập luyện chính khoá hoặc ngoại khoá của học sinh để từ đó người giáo viên có thể xây dựng lập kế hoạch, lên giáo án cụ thể, phù hợp. - Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn, phân tích và làm mẫu kĩ thuật động tác, kĩ thuật các bài tập cho học sinh, sau đó tiến hành cho học sinh tập luyện theo nhóm, tổ. Giáo viên có thể sử dụng tranh, ảnh chân dung, băng đĩa mô phỏng các bài tập, các kĩ thuật để nâng cao khả năng tiếp thu, khả năng tư duy và hình dung bài tập của học sinh tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy, học và tập luyện các nội dung trong chương trình môn học. - Giáo viên có nhiệm vụ điều khiển quan sát và sửa chữa kĩ thuật động tác cho học sinh (Chỉ ra nhũng sai lầm thường mắc và cách khắc phục sửa sai cụ thể). Đồng thời thường xuyên vận dụng các bài tập bổ trợ dưới dạng tổ chức như một trò chơi để gây hứng thú, tính tích cực chủ động trong tập luyện của học sinh và tăng cường tính đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau trong quá trình tập luyện chính khoá và ngoại khoá của học sinh cũng như trong cuộc sống hàng ngày của các em. * Giải pháp 1: (Phương pháp phát trển sức nhanh bền) a. Các nhân tố cấu thành phương pháp luyện tập phát triển sức bền gồm: Số lượng, cường độ bài tập, thời gian nghỉ, tính chất nghỉ, đặc điểm cá nhân về sinh hoạt, tâm lí, khả năng huy động các nhóm cơ tham gia của bài tập. Để phát triển sức bền chung với yêu cầu là nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể, tức là nâng cao mức hấp thu oxi tối đa, duy trì khả năng đó trong thời gian dài, làm cho quá trình hô hấp, tuần hoàn nhanh chóng bước vào hoạt động với hiệu suất cao, tốc độ ở mức gần giới hạn (65 - 75% cường độ tối đa). Quá trình luyện tập sức bền chung, tác động vào hệ tim mạch làm cho hệ tim mạch có những biến đổi sâu sắc cả về cấu tạo và chức năng. Những biến đổi biểu hiện ngay trong yên tĩnh và trong hoạt động, tim có thể phì đại hoặc giãn buồng tim, đó cũng là điều kiện để tăng thể tích tâm thu. Còn về mặt chức năng tim: Tập luyện sức bền chung làm giảm tần số co bóp của tim trong yên tĩnh, sự giảm nhịp tim làm cho tim hoạt động kinh tế, ít tiêu hao năng lượng hơn, thời gian nghỉ nhiều hơn. Chính trong những biến đổi về cấu tạo và chức năng có ý nghĩa quan trọng, trong việc tăng khả năng tối đa của tim, từ đó tăng sức bền. Bài tập nhẩy dây ngắn và một số bài tập bổ trợ đã đáp ứng được nguyên tắc và điều kiện để phát triển sức bền chung đó là: - Bài tập này phụ thuộc vùng cường độ trung bình và cường độ lớn 7 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC - Cường độ tốc độ gần mức giới hạn 65 - 75% cường độ tốc độ tối đa - Tính chất hoạt động khả năng ưa khí (hấp thụ ôxi tối đa) - Huy động 2/3 nhóm cơ tham gia hoạt động (80 - 90%) - Tác động chủ yếu đến hệ hô hấp, hệ tim mạch b. Đặc điểm của bài tập nhảy dây ngắn: - Dễ học, dễ thực hiện, động tác như một trò chơi vui hấp dẫn - Gần gũi với hoạt động của con người - Hiệu quả kinh tế, dễ áp dụng ( không tốn kém) c. Khảo sát tình hình thực tế: - Chia lớp 11a1 làm 2 nhóm: + Nhóm 1: Thực nghiệm A + Nhóm 2: Đối chứng B Mỗi nhóm 10 em học sinh tỷ lệ nam nữ bằng nhau. Tiến hành đo mạch yên tĩnh trước khi tập, thu được kết quả như sau: Nhóm A: Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Họ và tên Nguyễn Thị Bưởi Đinh Thị Chinh Lê Thị Diệu Lê Thị Duyên Phạm Ngọc Hà Võ Hồng Tuấn Quách Văn Thạo Đỗ Kim Thanh Phạm Hồng Quang Bùi Tấn Đạt  n = 10 Tần số mạch: Số lần/phút 78 73 75 74 76 67 68 70 69 68 71.8 Nhóm B: Stt Họ và tên Tần số mạch: Số lần / Phút 8 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sáng kiến kinh nghiệm GDTC Trần Thị Hải Hà Thị Huế Hoàng Thị Kiều Bùi Thị Tùng Lâm Nguyễn Đình Nam Nguyễn Đình Quân Lê Văn Chưởng Nguyễn Đình Cương Đỗ Xuân Đông Mai Xuân Tình  n = 10 76 74 75 77 72 66 70 68 71 67 71.6 (Như vậy giá trị trung bình tần số mạch của 2 nhóm là tương đương nhau) Cả 2 nhóm A & B thực hiện giáo án chung, nhưng đến phần tập sức bền thì nhóm A tập chạy bền (nam 1000m, nữ 800m), còn nhóm B tập nhảy dây ngắn theo nội dung phương pháp thống nhất dưới sự chỉ dẫn của giáo viên. Đầu tiên giáo viên làm mẫu động tác cách cầm dây và đo dây, quay dây bằng cổ tay từ sau ra trước khi dây gần đến mũi bàn chân cho dây đi qua chân, chân tiếp đất không trùng gối, động tác bật nhảy bằng 2 mũi bàn chân trước.  Tập bổ trợ: Sau khi quan sát động tác mẫu giáo viên cho học sinh làm quen tập động tác mô phỏng (Không dây): Làm động tác trao dây, động tác bật nhảy bằng 2 chân tiếp đất bằng gối.  Tập với dây: Sau khi tập thuần thục động tác mô phỏng giáo viên cho học sinh tiến hành tập với dây - Giáo viên quan sát, nhắc nhở, uốn nắn động tác cho từng học sinh.  Khi học sinh đã tập tương đối tốt động tác thì yêu cầu các em không nhẩy nhanh mà nhẩy với tốc độ vừa phải ( 40 - 60 lần/phút với nữ; 60 - 80 lần/phút với nam), tập nhẩy trong 30 giây, sau đó tăng dần thời gian từ 1- 3 phút và tăng tần số (80 - 100 lần/phút với nữ; 100 - 120 lần/phút với nam).  Giữa các lần nhẩy có quãng nghỉ từ 40 - 50s.  Khi đã tập thuần thục các động tác nhẩy cơ bản giáo viên tiếp tục hướng dẫn nhiều cách khác nhau như: Nhẩy bằng 1 chân, nhẩy đá lăng chân ra trước luân phiên giữa 2 chân (duỗi thẳng gối và mũi bàn chân), nhẩy bập bênh, 9 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC nhẩy kép... Ngoài thời gian luyện tập trên lớp giáo viên giao bài tập về nhà, yêu cầu học sinh tập ở nhà 1 cách nghiêm túc, đầy đủ. Tuy nhiên không phải giờ học nào khi đến nội dung chạy bền cũng tập bài tập nhẩy dây mà phải tập luân phiên phối hợp với chạy bền và một số trò chơi vận động, tránh tập lặp đi lặp lại 1 nội dung trong nhiều giờ học liên tiếp vì như vậy sẽ dẫn đến nhàm chán và không đạt kết quả như mong muốn. d. Kết quả: Sau thời gian 3 tháng luyện tập đã tiến hành kiểm tra lại mạch yên tĩnh trước tập luyện thu được kết quả sau: Nhóm A: stt Họ và tên Tần số mạch: Số lần / Phút 1 Nguyễn Thị Bưởi 76 2 Đinh Thị Chinh 71 3 Lê Thị Diệu 74 4 Lê Thị Duyên 73 5 Phạm Ngọc Hà 74 6 Võ Hồng Tuấn 65 7 Quách Văn Thạo 67 8 Đỗ Kim Thanh 68 9 Phạm Hồng Quang 67 10 Bùi Tấn Đạt 66  n = 10 70.1 Nhóm B: Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Họ Và Tên Trần Thị Hải Hà Thị Huế Hoàng Thị Kiều Bùi Thị Tùng Lâm Nguyễn Đình Nam Nguyễn Đình Quân Lê Văn Chưởng Nguyễn Đình Cương Đỗ Xuân Đông Mai Xuân Tình Tần số mạch: Số lần / Phút 73 71 72 74 70 64 65 65 66 63 10 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất  n = 10 Sáng kiến kinh nghiệm GDTC 68.3 Vậy mạch yên tĩnh trước vận động của các em đã giảm so với mạch yên tĩnh trước vận động của kết quả kiểm tra trước đó, điều đó chứng tỏ bài tập sức bền đã có tác động đến hệ tim mạch, đặc biệt ở nhóm đối chứng tập bài tập nhảy dây ngắn tần số mạch đã giảm rõ rệt (từ tần số mạch trung bình của 10 em là 71,6 lần/phút xuống còn 68,3 lần/phút. Để đánh giá, nhìn nhận và khẳng định một cách khách quan về hiệu quả bài tập nhảy dây ngắn tôi nhận thấy rằng ở dạng bài tập này học sinh luyện tập có nhiều hứng thú hơn, tích cực hơn, tự giác hơn, các em còn thi đua với nhau giữa các tổ, nhóm - giờ học hứng thú sôi nổi hơn... Từ đó các em dễ dàng hoàn thành tốt những bài tập mà giáo viên yêu cầu. Một số em đầu tiên không biết nhảy hoặc nhẩy không đúng cách, các em chủ động trao đổi với giáo viên, tìm mọi cách tập bằng được và đến nay nhiều em có khả năng nhẩy các động tác nhẩy kép, thời gian duy trì từ 1 đến 3 phút. Thực tế bài tập nhảy dây ngắn khi áp dụng không những chỉ phát triển tố chất sức bền chung mà còn tác động đến tố chất sức bật chuẩn bị tốt cho nội dung học nhẩy xa, nhẩy cao. Như vậy, một lần nữa khẳng định bài tập nhẩy dây ngắn mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc rèn luyện - nâng cao sức bền chung cho học sinh. * Giải Pháp 2: (Phương pháp phát triển sức mạnh bền) Giải pháp áp dụng giảng dạy các bài tập phát triển tố chất thể lực sức mạnh bền trong nội dung chạy cự ly trung bình. + Bước 1: Tên bài tập phát triển của tố chất thể lực + Bước 2: Giáo viên giới thiệu mục đích tác dụng và ý nghĩa của bài tập. + Bước 3: Giáo viên hướng dẫn, phân tích và thị phạm kỹ thuật động tác bài tập cho học sinh. + Bước 4: Giáo viên tiến hành cho học sinh quan sát tranh, ảnh minh hoạ (có giải thích cụ thể cho từng động tác đơn lẻ, từng giai đoạn kĩ thuật). + Bước 5: Giáo viên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tập luyện theo nhóm, theo tổ, đồng loạt. Đồng thời giáo viên quan sát kiểm tra và sửa chữa những kĩ thuật động tác đối với từng học sinh cụ thể. 11 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC + Bước 6: Giáo viên có thể gọi vài học sinh có kĩ thuật thực hiện động tác tốt lên thực hiện lại những bài tập, những kĩ thuật động tác mà lớp vừa học để học sinh trong lớp quan sát sau đó giáo viên cho học sinh tự nhận xét, giáo viên lắng nghe ý kiến rồi nhận xét đánh giá và rút kinh nghiệm.  Ví dụ 1: Bài tập phát triển tố chất sức mạnh bền “ Nằm sấp co duỗi tay” + Mục đích: Tăng cường sức mạnh cơ bắp tay + Kĩ thuật động tác: Nằm sấp hai tay chống xuống đất bàn tay chụm các ngón hướng về phía trước cánh tay thẳng. 2 chân chụm duỗi thẳng với cơ thể (Thân trên) chạm đất bằng 2 mũi bàn chân. + Thực hiện động tác: Tư thế thân người nằm sấp như kĩ thuật động tác co duỗi tay. Khi co tay thì 2 khuỷu tay ép sát lườn tư thế thân người thẳng hạ thấp ngực gần sát mặt sân tập đồng thời hít sâu. sau đó từ từ duỗi tay vẫn giữ nguyên tư thế thân người cho đến khi duỗi thẳng tay mới thở ra. Tiếp tục động tác tương tự như vậy cho đến khi hoàn thành số lần thực hiện mà bài tập đưa ra. + Giáo viên thị phạm động tác và phân tích kĩ thuật động tác học sinh quan sát lắng nghe. + Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh tập luyện đồng loạt. Học sinh thực hiện theo sự điều khiển của giáo viên hoặc của lớp trưởng (theo nhịp hô). + Giáo viên chia lớp thành 4 hàng ngang cự ly dãn cách 1 sải tay và đứng so le nhau: + Giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát và điều khiển học sinh tập luyện.                           Ghi chú: X: Chỉ học sinh  : Chỉ giáo viên hoặc lớp trưởng 12 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC + Học sinh thực hiện động tác kĩ thuật “Nằm sấp co duỗi tay” 3 lượt mỗi lượt học sinh nam thực hiện 15 lần; nữ thực hiện 10 lần. Thời gian nghỉ giữa các lượt là 1 phút. + Sau lượt thứ nhất giáo viên tập trung học sinh theo 4 hàng ngang cự ly giãn cách hẹp.                          Ghi chú: X: Chỉ học sinh  : Chỉ giáo viên + Giáo viên gọi 1 - 2 học sinh có kĩ thuật động tác tốt làm mẫu cho cả lớp quan sát xem xét và tự sửa chữa kĩ thuật động tác của chính mình. Giáo viên có thể cho điểm miệng để gây hứng thú cho học sinh tập luyện. + Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nêu những sai lầm thường mắc và cách sửa sai sau đó cho học sinh giãn hàng cự ly mỗi học sinh cách nhau 1 sải tay đứng so le nhau thực hiện nốt khối lượng vận động mà tiết học đã đưa ra. * Ví dụ 2: Bài tập Phát triển sức mạnh bền của cơ: (Bài tập ngoại khoá) - cơ lưng. - cơ bụng. - Bài tập 2 người: + Mục đích tác dụng: Khi đưa ra các bài tập phát triển các tố chất sức bền chung cho học sinh thực hiện giáo viên phải hiểu rõ: khi xem mệt mỏi từ góc độ tác động đến từng bộ phận hay toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ thể, những hoạt động được thực hiện bởi một bộ phận cơ thể trong đó không quá 1/3 số lượng cơ tham gia gây nên mệt mỏi cục bộ, còn những hoạt động mà hầu như toàn bộ 13 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC các nhóm cơ tham gia (2/3) gây nên mệt mỏi chung tác động đến hầu hết các chức năng cơ bản của cơ thể. Chính vì vậy muốn học sinh phát triển sức bền chung cần đưa ra các bài tập phát triển sức mạnh bền của các nhóm cơ tham gia vận động trong đó các nhóm cơ như cơ lưng, cơ bụng rất quan trọng khi thực hiện các bài tập có cường độ lớn trong thời gian kéo dài. * Kĩ thuật động tác: Bài tập phát triển sức mạnh bền cơ bụng + Một học sinh ngồi lên chân của một học sinh nằm ngửa, duỗi thẳng chân, thân trên đồng thời hai tay chắp sau gáy. Dùng sức của cơ bụng nâng thân trên lên thẳng rồi gập sâu về phía chân rồi từ từ hạ thân trên xuống vị trí ban đầu cứ như vậy động tác được lặp đi lặp lại hết số lần mà bài tập đưa ra. + Giáo viên thị phạm động tác và phân tích kĩ thuật động tác học sinh quan sát lắng nghe. + Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh từng cặp thực hiện đồng loạt theo nhịp hô của giáo viên hoặc lớp trưởng. Đội hình tập luyện bài tập:                  Ghi chú: : Chỉ 1 cặp học sinh  : Chỉ giáo viên + Học sinh thực hiện bài tập luân phiên nhau. Bài tập thực hiện 3 lần, mỗt lần học sinh thực hiện 15 lượt sau đó đổi cho học sinh đang ngồi giữ chân thực hiện động tác đó với số lần, lượt tương ứng. Thời gian ngồi giữ chân là thời gian nghỉ của mỗi lần thực hiện. + Khi học sinh thực hiện xong lần thứ nhất bài tập giáo viên cho học sinh tập chung lớp thành 4 hàng ngang cự ly giãn cách hẹp 2 hang đâu ngồi 2 hàng sau đứng gọi 1 - 2 cặp học sinh có kĩ thuật không tốt lên thực hiện bài tập cho cả lớp quan sát và tự rút kinh nghiệm. 14 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC + Giáo viên phân tích và chỉ ra sai lầm thường mắc khi thực hiện bài tập và cách sửa sai cho học sinh lắng nghe. + Giáo viên gọi 1 - 2 cặp học sinh thực hiện kĩ thuật bài tập tốt lên thực hiện cho cả lớp quan sát và cho học sinh tư đánh giá nhận xét. Đội hình củng cố bài:      Ghi chú: : Chỉ học sinh thực hiện  Chỉ học sinh đứng : Chỉ giáo viên  * Kĩ thuật động tác: Bài tập phát triển sức mạnh bền cơ lưng (Tương tự như kĩ thuật động tác của bài tập phát triển sức bền cơ bụng nhưng người thực hiện nằm sấp dùng cơ lưng nâng cơ thể lên trên số lần lượt thực hiện như nhau). C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I - KẾT LUẬN: - Qua thực tế giảng dạy môn thể dục chương trình lớp 11 từ năm học 2010 2011 cho đến nay, quá trình tìm hiểu, học tập một số giải pháp giảng dạy của giáo viên trong tổ và thông qua quá trình học tập và công tác như: Với những kinh nghiệm được đúc rút quá trình học tập, rèn luyện, công tác rút kinh nghiệm qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn, qua giờ dự, các tài liệu tham khảo và quá trình đánh giá rút kinh nghiệm thực tế tại môi trường sư phạm tôi thấy việc áp dụng một số giải pháp phát triển sức bền chung cho học sinh khối 11 đã có những kết quả cụ thể sau: + Hầu hết các em đều hoàn thành tốt những mục tiêu giờ học đặt ra. Học sinh đã hăng hái tập luyện cho đến hết giờ học, không còn tình trạng học sinh tập với vẻ uể oải, rời rạc. Hơn nữa khi kết thúc giờ học thể dục đến các giờ học môn khác học sinh không còn cảm giác uể oải, mệt mỏi và hạn chế việc ảnh hưởng đến nhận thức và tiếp thu kiến thức vì giờ học thể dục nữa. + Việc lồng ghép giảng dạy các bài tập phát triển các tố chất thể lực (sức bền chung) nhằm làm tăng cường khối lượng vận động và cường độ vận động để từ đó 15 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC các em hình thành thói quen tự giác, nghiêm túc tích cực trong các giờ học chính khoá cũng như các buổi tập ngoại khoá. + Thu hút và sử dụng tối đa tính tích cực của học sinh thông qua các tiết học và lấy học sinh làm trọng tâm là người thực hiện trong các tiết học còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn lên kế hoạch và giao bài tập để học sinh thực hiện và tập luyện. + Nhờ có các bài tập phát triển các tố chất thể lực (sức bền chung), nâng cao thành tích thể thao cá nhân mà học sinh còn có thể phát huy được rộng rãi trong các buổi tập ngoại khoá các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trong thực tế sinh hoạt và trong học tập. *Kết quả: Thể chất của học sinh tăng lên rõ rệt, xuất hiện nhiều học sinh có năng lực hoạt động TDTT và thành tích thể thao cá nhân càng được nâng dần lên một tầm cao mới. Phần đa chất lượng học sinh được đánh giá qua kết quả học lực môn Thể dục đạt Khá - Giỏi. Mặt khác học sinh đã đạt nhưng thành tích cao trong các hoạt động TDTT chung của nhà trường, tương lai của tỉnh cũng sẽ đạt những thành tích cao. * Kết quả qua từng năm học như sau: - Năm học 2010 - 2011 + Học sinh khá giỏi: 50% + Học sinh TB: 38%. + Học sinh yếu: 12% - Năm học 2011 - 2012 + Học sinh khá giỏi: 68% + Học sinh TB: 22%. + Học sinh yếu: 10% II - KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT: Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Thể dục đối với đối tượng học sinh trường THPT Thống Nhất tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp cụ thể như sau: 1. Đối với nhà trường: - Tạo điều kiên tốt nhất về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh đối với bộ môn Thể dục. Đặc biệt là tài liệu tham khảo để giáo viên giảng dạy có điều kiện nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 16 T/h:Nguyễn Thành Trung Năm học 20112012 Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC - Tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp để các em có nhiều cơ hội học tập trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau. Đặc biệt là bộ môn Thể dục giúp các em trong lớp, học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động hoà đồng và hiểu nhau hơn, đoàn kết tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau cùng nhau vươn lên trong học tập. 2. Đối với giáo viên: - Tiến hành kiểm tra định kì đối với học sinh để đánh giá mức độ phát triển thể chất của các em để qua đó giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng, kế hoạch giảng dạy kịp thời, chính xác và khoa học. - Thường xuyên tự nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về kĩ năng sư phạm để từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh. 3. Đối với học sinh: - Cần trang bị đầy đủ cho mình trang phục, dụng cụ tập luyện như: Quần, áo, dầy để phù hợp với nội dung môn học. - Xây dựng được kế hoạch tập luyện TDTT cá nhân khoa học chính xác phù hợp với khả năng của bản thân để từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đặc biệt là thể thao thành tích cao. - Tích cực tự giác trong các buổi học chính khoá cũng như ngoại khoá để nâng cao sức khoẻ và khả năng hoạt động TDTT. Mặt khác thường xuyên theo dõi các thông tin về hoạt động TDTT qua các kênh thông tin, tuyên truyền như: Báo, Đài, Truyền hình, sách vở . Ngày 10 tháng 04 năm 2012 Người viết Nguyễn Thành Trung XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN: 17 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………............................................................................. ................................................................................................................ XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC 1. Luật giáo dục năm 2000 < Nhà xuất bản giáo dục> 2. Sách giáo viên Thể dục 10 3. Sách giáo viên Thể dục 11 4. Sách giáo viên Thể dục 12 5. Y học thể dục thể thao 6. Trò chơi vận động và vui chơi giải trí 7. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học < Nhà xuất bản TDTT Hà Nội> 8. Tâm lý học < Nhà xuất bản giáo dục > 9. lý thuyết và thực hành môn điền kinh < Trường ĐH SPTDTT TƯ I Hà Tây biên soạn> 10. Tâm lý học TDTT < Trường ĐH SPTDTT TƯ I - Hà Tây biên soạn > 11. Giáo dục và Thời đại. www.gdtd.com.vn http://violet.vn/tulieusu 19 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011- Trường THPT Thống Nhất Sáng kiến kinh nghiệm GDTC PHỤ LỤC Trang A. PHẦN MỞ ĐẦU (ĐẶT VẤN ĐỀ) 1 I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI II. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI: III. GIỚI HẠN CHỌN ĐỀ TÀI: IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3 B: NỘI DUNG(GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ) I: CƠ SỞ LÝ LUẬN: II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI: III: GIẢI PHÁP 12 C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN: II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT: 16 20 T/h:Nguyễn Thành Trung 2012 Năm học 2011-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất