Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số giải pháp nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ của ...

Tài liệu Skkn một số giải pháp nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ của trường thpt lê hồng phong thực hiện nghị quyết của đại hội lần thứ .

.DOC
27
964
120

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Mã số: ................................ Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO CHẤT SỐ GIẢI NHẰM CẢI TIẾN LƯỢNGMỘT SINH HOẠT CHIPHÁP BỘ CỦA TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG TRONG QUÁCHẤT TRÌNH LƯỢNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦABỘ ĐẠI VÀ NÂNG CAO SINH HOẠT CHI HỘI LẦN THỨ XI THPT VÀ THỤC NGHỊ QUYẾT TRONG SỐ 29-NQ/TW. CỦA TRƯỜNG LÊHIỆN HỒNG PHONG QUÁ (Ngày 04 tháng 11 năm 2013) TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẠI HỘI LẦN THỨ XI VÀ THỤC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW. Người thực hiện: VÕ TÁ TẤN Người thực hiện:cứu: VÕ TÁ TẤN Lĩnh vực nghiên Lĩnh- vực nghiên Quản lý giáocứu: dục - Phương phápdục dạy học bộ môn: - Quản lý giáo - Phương pháp dạy học bộ môn:   (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: ....................................................... (Ghi rõ tên bộmôn) (Ghi rõ tên lĩnh vực)   - Lĩnh vực khác: Công tác XD Đảng trong trường học  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2014 - 2015 Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 0 MỤC LỤC  Sơ lược lý lịch khoa học:..................................................................Trang 02 PHẦN I: Thực trạng giáo dục và định hướng đổi mới theo NQ 29-Q/TW:......Trang 03 I. Tình hình nguyên nhân:...................................................................Trang 04 II. Định hướng đổi mới theo NQ 29/NQ/TW:..................................... Trang 05 1. Quan điểm chỉ đạo: ..................................................................Trang 05 2. Mục tiêu: ..................................................................................Trang 06 3. Nhiệm vụ, Giải pháp:................................................................Trang 06 PHẦN II: Những giải pháp nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ của các trường THPT ở Biên Hoà, Đồng Nai trong giai đoạn mới:................................................................................................ Trang 08 1. Tầm quan trọng đặc biệt của sinh hoạt chi bộ ở cơ sở..................... Trang 08 2. Tính chất và nguyên tắc trong sinh hoạt chi bộ:.............................. Trang 10 3. Phương hướng và nội dung cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong các trường THPT ở Biên Hòa, Đồng Nai...........................Trang 15 PHẦN III: Một số giải pháp xây dựng Đảng trong tình hình mới và kiến nghị:................................................................................................Trang 24 PHẦN IV: Kết quả đạt được:...................................................................Trang 26 Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: VÕ TÁ TẤN 2. Ngày tháng năm sinh: 10/07/1959 3. Giới tính: Nam 4. Địa chỉ: 385/54, Kp.7, P. Hố Nai, TP. Biên Hoà, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0933.618 588 - (CQ): 061.3882 001 6. Fax: 061.3998877 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Bí thư Chi bộ - Hiệu Trưởng 8. Nhiệm vụ được giao: Quản lý hoạt động nhà trường. 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong, TP. Biên Hoà II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1981 - Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Lịch sử - Cử nhân Quản lý Đảng Nhà nước chính quyền. III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy và quản lý. Số năm có kinh nghiệm: 33 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + “Công tác quản lý dạy thêm học thêm” năm học: 2011 – 2012 + “Công tác quản lý dạy Đại học hai buổi” năm học: 2012 – 2013 + “Xây dựng, tổ chức thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu qủa công tác kiểm tra nội bộ trường học” năm học: 2013 – 2014. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ CỦA TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẠI HỘI LẦN THỨ XI VÀ THỤC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW. (Ngày 04 tháng 11 năm 2013) PHẦN I THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI THEO NGHỊ QUYẾT 29- NQ/TW I .Tình hình và nguyên nhân Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hoá. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tuỵ Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 3 của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tề- xã hội của đất nước. Tuy nhiên chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Những hạn chế yếu kém trên do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm” giáo dục là quốc sách hàng đầu” còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng,tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục- đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh chạy theo bằng cấp…chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo. - Việc phân định giũa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ ràng. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 4 II. ĐINH HƯỚNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THEO NGHỊ QUYẾT 29-NQ/TW. 1. Quan điểm chỉ đạo: a. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. b. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. c. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. d. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp với quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trong chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. e. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. g. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hoà, hỗ trợ giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. h. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 5 2. Mục tiêu a. Mục tiêu tổng quát Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bảo; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập. b. Mục tiêu cụ thể Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học , khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Đảm bảo cho học sinh có trình độ trung học cơ sở ( hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. 2. Nhiệm vụ, giải pháp a. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo. Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học phải có chi bộ. Cấp uỷ trong các cơ sở giáo dục- đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chị trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. b. Tiếp tục đổi mói mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 6 c. Đổi mới că bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. d. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. e. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. g. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. h. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. i. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. k. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 7 Phần 2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHI BỘ CỦA CÁC TRƯỜNG HỌC PHỔ THÔNG Ở BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI TRONG GIAI ĐỌAN MỚI Trong những năm qua, Đảng ta đã vận dụng những bài học kinh nghiệm về xây dựng Đảng, các đảng bộ cơ sở, được rút ra từ Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ IV và những bài học tiếp theo trong thời kỳ đổi mới được bổ sung và làm phong phú thêm các kỳ Đại hội (từ ĐH V, đến ĐH XI của Đảng). Thành công có nhiều, song tồn tại cũng không phải ít, nhất là sau khi Đảng chủ trương chuyển đổi cơ chế quan liêu sang cơ chế thị trường có điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều cấp ủy chi bộ trong các trường, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng giảm sút. Có chi bộ lúng túng trong nội dung và phương thức lãnh đạo trước yêu cầu của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý trường lớp. Không ít chi bộ buông lỏng công tác quản lý đảng viên, quản lý và vận động quần chúng. Những yến kém đó chậm được khắc phục. Tình hình trên đã ảnh hưởng đến uy tín của chi bộ, của đảng viên trước quần chúng. Nguyên nhân của những khuyết điểm trên có nhiều, nhưng điểm mấu chốt chậm chỉnh đốn và đổi mới cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; mặt khác các chi bộ lúng túng trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; cấp ủy năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn chưa “ngang tầm”; chế độ đãi ngộ chưa phù hợp; cộng thêm đó là sự chỉ đạo của Thành ủy, sự quản lý chỉ đạo công tác đảng của sở giáo dục Đào tạo không đồng bộ, kịp thời. Theo tinh thần chỉnh đốn và đổi mới, theo quy định số 51-QĐ/TW của trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ trong các đơn vị sự nghiệp và Nghị quyết Trung ương ba khóa VII về việc cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ của các trường THPT ở Biên Hòa, Đồng Nai cần tập trung giải quyết các nội dung sau: 1. Tầm quan trọng đặc biệt của sinh hoạt chi bộ ở cơ sở. Ngày 22- 3- 2004 Ban bí thư Trung ưng Đảng ra qu định số 97-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp ( trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…) Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 8 - Sinh hoạt đảng có vị trí quan trọng trong việc củng cố kiện tòan chi bộ, nói cách khác sinh hoạt đảng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của chi bộ đảng. Chất lượng sinh hoạt tác động trực tiếp đến chất lượng lãnh đạo và xây dựng nội bộ đảng. Do vậy phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng, bởi vì: - Sinh hoạt chi bộ đảng là một trong những biện pháp tổ chức tư tưởng rất cơ bản, nó chi phối trực tiếp đến tòan bộ hoạt động của đảng. Chỉ có sinh hoạt đảng thì đảng viên mới quán triệt, mới hiểu đường lối chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, từ đó thống nhất ý chí và hành động trong tổ chức và trong thực hiện, đảng viên mới hiểu và gắn bó với nhau trong tổ chức, trong tình cảm và trong nhiệm vụ chung. - Sinh hoạt chi bộ đảng đảm bảo tăng cường ý thức tổ chức kỷ luật của đảng là nơi thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc tập trung dân chủ, tạo ra và thực hiện vai trò lãnh đạo tập thể của chi bộ đảng. tập hợp và phát huy sáng tạo chủ động của đảng viên. Sinh hoạt chi bộ đảng là biện pháp tích cực nhất để giáo dục, rèn luyện lập trường, quan điểm, đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên; đồng thời cũng là nơi quyết định những hình thức kỷ luật của đảng đối với đảng viên vi phạm và là nơi giới thịệu kết nạp đảng viên mới. Do đó, nếu coi đảng là cơ thể sống thì chi bộ là tế bào cấu thành đảng thì sinh hoạt chi bộ là “quá trình trao đổi chất trong mỗi tế bào là dấu hiệu của mỗi sự sống”. Không sinh hoạt chi bộ hoặc sinh hoạt lỏng lẻo, hoặc không thường xuyên thì cũng có nghĩa là quá trình “trao đổi chất” không liên tục, ngắt quãng Đảng sẽ bị tổn thương hoặc không đủ sức mạnh. Thực tế này Đảng yêu cầu mỗi đảng viên, cán bộ phải nhận thức rõ “Hễ nơi nào mà sinh hoạt chi bộ lỏng lẻo, rời rạc hoặc không có nội dung chính trị tư tưởng cụ thể thì nơi đó, lúc đó đã bắt đầu có nguy cơ đi chệch đường lối, chính sách của Đảng, hạ thấp vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên, làm cho kỷ luật của Đảng lỏng lẻo, những hiện tượng tiêu cực nảy sinh và phát triển; sự gắn bó giữa Đảng và quần chúng bị suy yếu” (báo cáo tổng kết công tác xây dựng ở Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ IV). Nghị quyết Trung ương ba khóa VII chỉ rõ: “mỗi đảng viên, mỗi cán bộ, trước hết là cán bộ cao cấp phải không ngừng rèn luyện, nâng cao tính tổ chức, tính kỷ luật, tự giác, đặt mình trong sự quản lý tổ chức đảng, thường Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 9 xuyên tham gia sinh hoạt chi bộ đầy đủ, tự giác khép mình vào khuôn khổ kỷ luật của Đảng”. - Quy định 94-QĐ/ TW ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các cơ sở sự nghiệp. Chức năng: Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của đơn vị; hoàn thành nhiệm vụ đối với Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đảng viên chi bộ và quần chúng; xây dựng đảng bộ, chi bộ và đơn vị vững mạnh. Nhiệm vụ: - Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng. - Lãnh đạo công tác tư tưởng. - Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ. - Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân. - Xây dựng tổ chức Đảng. Quan hệ của chi bộ với thủ trưởng đơn vị và các tổ chức đoàn thể: - Đối với thủ trưởng đơn vị: Tạo điều kiện; thường xuyên thông báo; thủ trưởng đơn vị báo cáo với cấp uỷ. Bí thư, thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật và tổ chức Đảng khi để xẩy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong đơn vị. - Đối với các đoàn thể: định kỳ hoăc đột xuất cấp uỷ làm việc với các đoàn thể. - Đối với cấp uỷ và chính quyền địa phương: Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng. Tóm lại: sinh hoạt Đảng là quá trình trao đổi chất của mỗi tế bào là dấu hiệu của mỗi sự sống. 2. Tính chất và nguyên tắc trong sinh hoạt chi bộ: Như chúng ta biết, chất lượng sinh hoạt trước hết phụ thụôc vào tính chất, nguyên tắc trong sinh hoạt đảng. Tính chất, Đảng ta chỉ rõ, sinh hoạt chi bộ phải đảm bảo tính chất sau: Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 10 - Tính chất đó trước hết là tính lãnh đạo trong sinh hoạt đảng – tức là sinh hoạt đảng phải thể hiện rõ tinh thần lãnh đạo chính trị của cấp ủy, bí thư, của mỗi đồng chí đảng viên trong lĩnh vực công tác đối với quần chúng nơi mình phụ trách. - Thứ hai, đó là tính giáo dục trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt đảng phải làm sao nâng tầm hiểu biết về lập trường, quan điểm cho mọi cán bộ đảng viên về tình hình thế giới, tình hình trong nước, tình hình của tỉnh nhà, của thành phố và ngành giáo dục, nhất là những hoạt động có hiệu quả của nhà trường và chi bộ mình để cho mỗi cán bộ đảng viên có đủ niềm tin và vững vàng trong mọi thử thách. - Thứ ba là tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chi bộ phải làm sao để mỗi đảng viên phải phát huy được dân chủ nội bộ, mạnh dạn đấu tranh với những quan điểm sai trái, ủng hộ những ý kiến đúng – sử dụng tốt vũ khí tự phê bình và phê bình trong nội bộ đảng. Nguyên tắc trong sinh hoạt chi bộ: Cấp ủy chi bộ phải bám sát nhiệm vụ chính trị, vì đó là nội dung cơ bản, sinh hoạt phải có nội dung rõ ràng, cụ thể, không làm qua loa, chiếu lệ. Chất lượng sinh hoạt chi bộ phụ thuộc vào sự chuẩn bị chu đáo của bí thư cấp ủy về nội dung ; mặt khác còn phụ thuộc vào sự đòi hỏi mỗi đảng viên có trách nhiệm tham gia sinh hoạt đảng đều đặn, tham gia vào lãnh đạo tập thể, đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực. Nguyên tắc sinh hoạt chi bộ thể hiện trên hai mặt cơ bản sau: - Tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng, đây là nguyên tắc căn bản trong sinh hoạt chi bộ vì: Tập trung dân chủ là sự bảo đảm duy nhất để đảng trở thành hạt nhân lãnh đạo chính trị có tổ chức chặt chẽ, có thể phát huy được đầy đủ sức mạnh tập thể, thực thi lãnh đạo tập thể, dẫn dắt đông đảo cán bộ đảng viên quán triệt đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng là yêu cầu bên trong đảm bảo quyết sách và hoạt động của Đảng đúng đắn thống nhất trong từng thời kỳ cách mạng. tập trung dân chủ là nguyên tắc đảm bảo cho mọi tổ chức của Đảng và đảng viên phát huy vai trò làm chủ tập thể trong Đảng, phát huy tính tích cực trong việc tham gia xây dựng và thực hiện đường lối chính sách của Đảng. Vì hòan cảnh trong và ngoài nước hiện nay rất phức tạp, Đảng muốn thực hiện sự lãnh đạo của mình, có được những quyết định đúng đắn thì không thể dựa vào tài năng, trí tuệ của một số người hoặc một người, mà phải dựa vào trí tuệ của tập thể, dựa vào ý kiến và sức mạnh của tập thể đảng viên. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 11 Do đó, không có cách nào khác là phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt chi bộ, là để tăng cường đòan kết trong Đảng, đòan kết trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội; kiên trì nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt chi bộ giúp tổ chức đảng xử lý mối quan hệ trong đảng, động viên kịp thời mọi nhân tố tích cực. Tập trung dân chủ là nguyên tắc nhưng phải chống lại mọi biểu hiện tập trung quan liêu, độc đóan, dân chủ tập trung hình thức và chống lại mọi biểu hiện phân tán, cục bộ, hẹp hòi, bản vị, bè phái, tự do vô kỷ luật. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt chi bộ nó phản ánh những mối quan hệ sau: giữa người lãnh đạo với người bị lãnh đạo, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cá nhân đảng viên với chi bộ và tòan đảng; giữa tổ chức đảng cấp trên chi bộ với quần chúng. Và những mối quan hệ đó nó tồn tại một cách khách quan ngay trong sinh hoạt chi bộ. Ngày 30 tháng 3 năm 2007 Ban chấp hành Trung ương ban hành Chỉ thị số 10 “ về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”. Mục đích : Làm cho các cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí quan trọng của tổ chức cơ sở đảng và của chi bộ; ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ phải gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, làm cho nội dung sinh hoạt chi bộ phong phú, thiết thực. Thông qua sinh hoạt chi bộ, làm cho mọi đảng viên nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thực hiện tốt 4 nhiệm vụ đảng viên và nhiệm vụ cụ thể do cấp trên và chi bộ giao. Tóm lại: Sinh hoạt chi bộ vừa là dân chủ và tập trung nhằm phát huy sức mạnh cao nhất tính tích cực sáng tạo của các chi bộ Đảng, kết hợp chúng lại với nhau làm cho tổ chức đảng thành một chỉnh thể có sức sống và sức chiến đấu. Thực hiện tốt lời dạy của Hồ Chủ tịch: “Đảng ta tuy nhiều người, nhưng khi tiến đánh thì như một người. Đó là nhờ có kỷ luật, kỷ luật của ta là kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác”. - Nguyên tắc thứ hai là sử dụng nguyên tắc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt chi bộ, nó cũng là nội dung mang tính nguyên tắc. Tự phê bình và phê bình được coi như là một trong những quan điểm sáng tạo của Hồ Chủ tịch. Người căn dặn cán bộ đảng viên phải thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, phải làm tốt việc đó như “rửa mặt hàng ngày”. Người Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 12 coi đó là một quy luật phát triển của Đảng, là biện pháp để củng cố và phát triển sự đòan kết nhất trí trong Đảng, giữ vững và phát huy sức mạnh của Đảng ta. Bản thân tự phê bình, phê bình nó thể hiện tính kỷ luật tự giác cao; giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với tổ chức đó là hai cách tốt nhất tiến hành có hiệu quả việc thống nhất tư tưởng và thống nhất ý chí trong cán bộ đảng viên. Tự phê bình và phê bình trong Đảng nhằm tìm ra ưu điểm để phát huy và khắc phục những nhược điểm, yếu điểm. Tự phê bình để bản thân được thanh thản về tư tưởng và để cho người phê bình cần thiết giúp đỡ, phê bình đồng chí mình một cách khách quan, trung thực và tế nhị, điều này sẽ giúp đỡ người được phê bình dẽ tiếp thu và có ý thức sửa chữa. Để tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt chi bộ tốt thì cấp ủy chi bộ cần tập trung vào ba điểm sau: + Xác định rõ mục đích, yêu cầu của tự phê bình trong sinh hoạt là nhằm thúc đẩy hòan thành nhiệm vụ của mỗi đảng viên, làm cho đường lối chủ trương của Đảng, nghị quyết của chi bộ thực hiện có hiệu quả. + Phải xuất phát từ lợi ích chung của nhiệm vụ chính trị, từ tình thương yêu đồng chí giúp đỡ nhau chứ không phải bất kỳ một động cơ nào khác. Tự phê bình và phê bình phải khách quan tòan diện, nêu đúng mức ưu điểm, khuyết điểm, nói rõ nguyên nhân không thổi phồng, không bóp méo sự thật. + Tự phê bình và phê bình phải bắt đầu từ cán bộ cấp ủy, đảng viên làm công tác quản lý đến tất cả đảng viên, “Không tự nghe phê bình và tự phê bình thì nhất định lạc hậu, thoái bộ. Lạc hậu thoái bộ thì sẽ bị quần chúng bỏ rơi. Đó là kết quả tất nhiên của chủ nghĩa cá nhân”. (Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng T.T, T1, trang 8). Tóm lại: Do giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tiến hành tự phê bình và phê bình đúng đắn và có kỷ luật nghiêm minh cho nên tòan Đảng ta là một khối đòan kết thống nhất vững mạnh. Thực hiện lời dạy của Hồ Chủ tịch: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng. Phải có tính đồng chí thương yêu lẫn nhau”. Nhờ đó mà Đảng ta đã tạo được sự nhất trí cao về đường lới chính trị, bảo đảm thống nhất tư tưởng trong Đảng và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối chính trị của Đảng. Đó là truyền thống tốt đẹp tạo nên sức mạnh vô địch của Đảng ta. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 13 3. Phương hướng và nội dung cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong các trường THPT ở Biên Hòa, Đồng Nai. Như chúng ta biết trong báo cáo điều lệ sửa đổi chỉ rõ: cải tiến sinh hoạt đảng nhất là sinh hoạt chi bộ, mọi đảng viên kể cả đảng viên lãnh đạo phải thực hiện tốt những nhiệm vụ do chi bộ phân công, phải chịu sự giám sát của chi bộ về ý thức, chính sách đường lối, về nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng, về đạo đức, lối sống và quan hệ với quần chúng. Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII) về chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới, đòi hỏi công tác xây dựng Đảng ở trường học phải tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, củng cố các tổ chức đảng và đoàn thể tích cực tạo nguồn phát triển đảng, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ về đào tạo con người mới mà Đảng ta đã đề ra, nhằm đáp ứng yêu cầu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. a. Phương hướng: Xuất phát từ quan điểm trên của Đảng để thực hiện tốt thị công tác xây dựng đảng, phương hướng cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt trong các trường học nói chung, chi bộ trường THPT Lê Hồng Phong ở Biên Hòa nói riêng cần tập trung vào các vấn đề sau: Các cấp ủy đảng cần nhận thức rõ ràng, trường học là tế bào của ngành giáo dục. Hiệu quả hoạt động đào tạo của mỗi trường học tạo nên hiệu quả hoạt động của tòan ngành giáo dục và của xã hội. Bởi vậy cơ sở Đảng trong các trường học có vị trí, vai trò lãnh đạo rất quan trọng. Xây dựng được các cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh ở trường học là tạo nên hạt nhân lãnh đạo của Đảng ở trường học, góp phần làm cho đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta được quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Xây dựng Đảng ở các trường học phải được coi là công việc chung của tòan ngành giáo dục và cao hơn nữa là của tòan bộ hệ thống chính trị từ cơ sở đến Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là cấp ủy các cấp. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ giáo viên, học sinh và công nhân viên ở các trường học. Tổ chức đảng và cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở mỗi trường học phải xây Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 14 dựng và triển khai thực hiện tốt chưng trình, kế họach phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo một cách tòan diện theo tinh thần Nghị quyết trung ương II (Khóa VIII), phù hợp với yêu cầu mỗi loại trường học có đặc điểm khác nhau. Cần phát huy trách nhiệm tổng hợp của hiệu trưởng, chủ nhiệm lớp, đội ngũ giáo viên, các đòan thể, các môn chính trị khoa học – xã hội… trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng ở các trường học. Đồng thời, ý thức tự giác của giáo viên, học sinh, nâng cao nhận thức chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng. Phấn đấu xây dựng mỗi giáo viên là một chiến sĩ cách mạng trên mặt trận giáo dục, là tấm gương cho học sinh noi theo. Coi trọng việc chọn lựa, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ giáo viên chính trị, giáo viên dạy các môn khoa học – xã hội, văn học, giáo dục công dân: giữ vững nề nếp và từng bước nâng cao chất lượng các bài giảng về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về truyền thống yêu nước và cách mạng của dân tộc ta. Chăm lo củng cố tổ chức và phát huy vai trò hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường (Công đòan, Đòan thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên…) để các đoàn thể này cùng với ban lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác tập hợp, đoàn kết, giáo dục đoàn viên, hội viên nâng cao giác ngộ về lý tưởng cách mạng, rèn luyện đạo đức và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia các phong trào dạy tốt, học tốt; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; xây dựng trường lớp văn minh, sạch sẽ và các hoạt động xã hội ở từng địa phương. Lãnh đạo ngành giáo dục đào tạo kết hợp chặt chẽ với Ban tuyên giáo của cấp ủy tổ chức các lớp bồi dưỡng theo định kỳ (nghỉ hè và bồi dưỡng thường xuyên) về chính trị, nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý cho cấp ủy viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, cán bộ đoàn thể ở các trường. Cấp ủy thành phố tăng cường chất lượng hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng chính trị; mở những lớp chuyên đề bồi dưỡng về Đảng đối với những người là đối tượng, cảm tình đảng, nâng cao trình độ lý luận và kinh nghiệm công tác cho các cấp ủy viên và đảng viên dự bị ở các chi bộ, nhà trường. Các chi bộ trường hàng năm có kế hoạch cho đội ngũ cán bộ quản lý; các cấp uỷ tham gia theo học lớp trung cấp chính trị. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp và ngành giáo dục dành thì giờ kiểm tra công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đòan thể các trường học, trực tiếp đối thoại với quần chúng, giải thích Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 15 đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và trả lời chất vấn của quần chúng khi có yêu cầu. Xây dựng chi bộ, đảng bộ nhà trường trong sạch, vững mạnh. Các tổ chức đảng nhà nước cần sơ kết, rút kinh nghiệm về thực hiện các quy định số 97-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban bí thư Tung ưng Đảng về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp ; xây dựng bổ sung quy chế hoạt động; phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng đối với các hoạt động của nhà trường. Trong tình hình hiện nay, các tổ chức đảng trường học cần coi trọng lãnh đạo nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo tòan diện cho học sinh; lãnh đạo chuyên môn; kiểm tra giám sát việc thu chi tài chính, ngân sách của nhà trường theo đúng pháp luật; lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, giử gìn an ninh trật tự trong nhà trường; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình, phát huy quyền làm chủ của quần chúng; chống quan liêu, tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác. Ở các trường dân lập, cấp ủy cấp trên trực tiếp cần kiểm tra số đảng viên hiện có; nếu có đủ 3 đảng viên chính thức trở lên thường xuyên làm việc tại trường thì sớm ra quyết định thành lập chi bộ, hướng dẫn hoạt động theo các quy định của điều lệ Đảng phù hợp với cơ chế quản lý trường dân lập. Đồng thời cần tổ chức các hội nghị đảng viên là giáo viên ở các trường công lập hoặc đảng viên nguyên là giáo viên đã về hưu nay đến trường dân lập dạy thêm để các đồng chí này tham gia ý kiến và đóng góp công sức vào việc xây dựng nhà trường vững mạnh, bảo đảm thực hiện tốt quan điểm đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong công tác đào tạo. Tăng cường và cải tiến sự chỉ đạo của các cấp ủy đối với công tác tổ đảng ở các trường học. Thành ủy có kế hoạch sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng ở các trường học ở tại phương mình trong thời gian qua, chủ yếu là từ khi có Nghị quyết Trung ương 3 (KhóaVII) về một số nhiệm vụ đổi mối và chỉnh đốn Đảng đến nay, đề ra kế hoạch chỉ đạo tăng cường công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng trường học đến năm 2020. Trong kế hoạch hành động sắp tới, cần xác định rõ mục tiêu phấn đấu từng năm và trọng điểm chỉ đạo đối với mỗi loại trường học có đặc điểm khác nhau. Nơi chưa có đảng viên và tổ chức đảng thì tập trung công tác chỉ đạo điều động cán bộ, đảng viên có chất lượng tăng cường cho Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 16 những nơi đó để vận động quần chúng, phát triển Đảng, tiến tới có tổ chức Đảng. Nơi đã có tổ chức Đảng thì tập trung công tác lãnh đạo, đổi mới phương thức hoạt động cuả cấp ủy, chi bộ; đồng thời thường xuyên quan tâm công tác phát triển Đảng, nhất là trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ưu tú ở các trường học. Theo tinh thần đó, các chi bộ, đảng bộ trường học cần kiểm điểm tình hình công tác xây dựng Đảng ở các trường học trong thời kỳ qua; lập chương trình công tác xây dựng đảng ở các cơ sở từ nay đến năm 2020. Hàng năm, cấp ủy, chi bộ nhà trường sơ kết rút kinh nghiệm, bổ sung biện pháp phấn đấu đạt các mục tiêu đã đề ra. Các cơ quan có trách nhiệm cần nghiên cứu, bổ sung một số chế độ, chính sách đối với các trường như chính sách trợ cấp cho học sinh giỏi, con em các gia đình thưong binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, gia đình nghèo; chế độ phụ cấp cán bộ hoạt động công tác đảng, đòan thể; chế độ chỉ tiêu ngân sách nhà trường bao gồm chi cho các hoạt động của tổ chức đảng ở các trường. Thông qua sinh hoạt chi bộ, giúp cho mỗi đảng viên luôn luôn được rèn luyện và nâng cao về mọi mặt về chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, có tình yêu nghề nghệip và lòng nhân ái đối với học sinh; đảng viên là giáo viên luôn phải làm “tấm gương” cho học sinh và quần chúng. Mỗi cán bộ đảng viên phải tự đặt mình trong sự quản lý của chi bộ, đảng bộ, ghép mình vào khuôn khổ kỷ luật của Đảng. Thông qua sinh hoạt và bằng sinh hoạt chi bộ, không để một đảng viên nào đứng ra ngoài trách nhiệm quản lý của tổ chức, của tập thể. Đối với cấp ủy chi bộ phải quản lý chặt chẽ đảng viên thuộc chi bộ mình quản lý. Còn nếu đảng viên là hiệu trưởng nhà trường thì phải chịu trách nhiệm trước những biểu hiện vô kỷ luật, vô tổ chức của đảng viên thuộc trường mình quản lý. b. Nội dung sinh hoạt chi bộ theeo quy định 94-QĐ/TW ngày 23/03/2004 của Ban Bí thư. - Lựa chọn đúng vấn đề cần tập trung lãnh đạo để đưa ra sinh hoạt xuất phát từ nhiệm vụ cơ quan. + Vấn đề trọng tâm, trọng điểm nổi lên. + Tham gia giải quyết. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 17 + Vấn đề nổi cộm cần giải quyết. - Dự thảo Nghị quyết phải ngắn gọn, cụ thể, sát tình hình nhiệm vụ. Trong dự thảo phải kiểm điểm đánh giá khách quan, toàn diện những việc làm được, chưa làm được, những tồn tại, nguyên nhân, trách nhiệm. - Quyết định thống nhất ngày sinh hoạt chi bộ hàng tháng (trừ đột xuất). - Chủ trì (chủ toạ) sinh hoạt là đồng chí Bí thư (phó bí thư hoặc chi uỷ viên được chi bộ phân công). Sinh hoạt Đảng phải đảm bảo 3 tính chất: Tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu. - Sau phần thảo luận, phải kết luận các vấn đề một cách rõ ràng, tuỳ tính chất, nội dung, buổi sinh hoạt để tiến hành biểu quyết (giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). - Chọn chuyên đề sinh hoạt chi bộ. Xuất phát từ tình hình đặc điểm của đơn vị mỗi quý hoặc 6 tháng chọn 1 chuyên đề. c. Nội dung cải tiến nâng cao chất lượng sinh hoạt trong các chi bộ trường THPT ở Biên Hòa, Đồng Nai. Nghị quyết Trung ương đảng lần thứ V khóa VI nêu: “Mỗi loại hình chi bộ có nội dung và phương thức sinh hoạt cụ thể phù hợp với yêu cầu, tính chất, điều kiện công tác”. Thông thường hiện nay ở các chi bộ có 3 hình thức sinh hoạt sau: - Sinh hoạt học tập, triển khai Nghị quyết của Đảng cấp trên. - Sinh hoạt kiểm điểm công tác tháng trước và bàn công tác tháng sau. - Sinh hoạt theo chuyên đề, nhằm tập trung bàn, giải quyết một số vấn đề gì đó trong một thời gian nhất định. d. Nội dung sinh hoạt chi bộ thường tập trung vào 3 điểm sau: - Sinh hoạt để giúp cho đảng viên quán triệt đường lới, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từ đó đề ra Nghị quyết, những quyết định về nhiệm vụ chính trị cho nhà trường. - Thực hiện dân chủ trong sinh hoạt đảng, thực hiện nghiêm túc tự phê bình, phê bình để khắc phục những quan điểm sai trái và bàn về công tác nội bộ của chi bộ. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 18 - Thảo luận các vấn đề thời sự, chính sách, thông báo, thông tin những điều cần thiết đặc biệt là thông tin chuyên môn của ngành và thông tin kinh tế. Từ những nội dung cơ bản trên mỗi chi bộ cần vận dụng một cách thích hợp làm sao sinh hoạt chi bộ phải có nội dung chính trị tư tưởng, tổ chức thích hợp. các buổi sinh hoạt chi bộ, ngoài những buổi sinh hoạt học tập theo chương trình do Thành ủy quy định, hướng dẫn; còn những buổi sinh hoạt thường kỳ, đánh giá nhiệm vụ chính trị của đơn vị thì cần phải có kế họach cải tiến nội dung sinh hoạt, giảm bớt những công việc, sự vụ, tránh những cuộc tranh cãi có tính chất thành kiến cá nhân; nên dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu Nghị quyết, chỉ đạo cấp trên (Thành ủy, tỉnh ủy và của Trung ương cũng như những yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục), những thông tin về chính trị, kinh tế xã hội của thành phố, tỉnh, trong nước và trên thế giới, nhằm giúp cho mọi đảng viên nắm bắt và thích ứng kịp thời với những biến động của tình hình mới. Thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, phẩm chất đạo đức người thầy giáo… từ đó mà nâng cao sức chiến đấu của chi bộ. Mặt khác sinh hoạt chi bộ có nhiều hình thức như đã nêu ở trên, từ tính phong phú đa dạng về hình thức sinh hoạt, nên các buổi sinh hoạt phải rõ ràng, cụ thể, thiết thực, phù hợp và thường xuyên được cải tiến, sẽ nâng cao được chất lượng sinh hoạt chi bộ. Tóm lại: Việc duy trì và giữ vững chế độ sinh hoạt của chi bộ hàng tháng, nó thể hiện tính Đảng và thể hiện tính nguyên tắc lãnh đạo tập thể của chi bộ đảng ở trường học. Đồng thời nó bảo đảm cho mỗi đảng viên thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình đối với Đảng. e. Tình hình, phương thức cải tiên và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bô các trường THPT ở Biên Hòa Đồng Nai. Từ chương trình công tác đảng cần phải xây dựng lịch sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt tổ đảng thống nhất với sinh hoạt của hội đồng giáo dục. Sinh hoạt chi bộ phải được Thường vụ Thành ủy và hiệu trưởng nhà trường thống nhất và coi đó là quy chế hoạt động của chi bộ, biện pháp này nhằm tạo sự chủ động, tự giác cho chi bộ, đồng thời loại trừ những lý do không chính đáng để bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc sinh hoạt chi bộ không đúng thời gian. Người thực hiện: Võ Tá Tấn Trang: 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng