Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn một số giải pháp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễ...

Tài liệu Skkn một số giải pháp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cho học sinh phổ thông

.PDF
26
1698
95

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Ngô Quyền Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG Người thực hiện: Nguyễn Thị Trần Thụy Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  √ Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: .........................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2014-2015  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Trần Thụy 2. Ngày tháng năm sinh: 3-11-1981 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 12 lô D Khu Tái Định Cư Phường Bửu Long, Biên Hòa, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0915722124 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Quyền II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2010 - Chuyên ngành đào tạo: Vi sinh vật III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học - Số năm có kinh nghiệm: 11 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:  Ứng dụng CNTT Hỗ trợ cho phương pháp vấn đáp tìm tòi trong dạy học sinh 11.  Sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học sinh học.  Tích hợp các kiến thức liên môn trong tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương.  Kinh nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học thực hành thí nghiệm sinh học. 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC SINH HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI  Hiện nay ngành giáo dục Việt Nam đang trong quá trình đổi mới toàn diện từ phương pháp dạy học cho đến phương pháp kiểm tra đánh giá điều này được thể hiện trong nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông : "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn..."  Một trong những định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông là chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình phát triển năng lực. Hiện nay việc giáo dục định hướng nội dung chỉ chú trọng đến việc truyền thụ hệ thống kiến thức khoa học dẫn đến xu hướng kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra đánh giá khả năng tái hiện kiến thức mà không đánh giá được khả năng vận dụng kiến thức của học sinh để giải quyết các vấn đề thực tiễn nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, khả năng sáng tạo và năng động bị hạn chế. Do đó chương trình giáo dục này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động. Vì vậy, cần phải có những bước thay đổi mới trong phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Để thực hiện được điều đó, cần thiết phải thực hiện việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cho học sinh cách học, cách vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn, từ đó cũng đổi từ việc kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống ... Vì vậy, trong dạy học sinh học việc rèn luyện và nâng cao cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn là rất thiết thực và cần phải đặc biệt quan tâm. Để đáp ứng được nhu cầu thay đổi đó cũng như góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động dạy 3 và học tôi quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cho học sinh phổ thông”. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Thuận lợi  Các kiến thức của môn sinh học gần gũi với thực tiễn đời sống tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.  Việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh được sự quan tâm khuyến khích của nhà trường.  Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đang được khuyến khích thực hiện tại các trường THPT. 2. Khó khăn  Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực còn hạn chế, chưa làm chủ được phương pháp mới dẫn đến tâm lí ngại sử dụng.  Việc dạy học trên lớp hiện nay vẫn còn bố trí theo bài, theo tiết như trong sách giáo khoa mà thời gian của một tiết học thường không đủ để giáo viên bố trí các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, dẫn đến phương pháp dạy học chỉ mang tính hình thức, hiệu quả sử dụng không cao.  Hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu vẫn còn là đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa chuyển sang đánh giá năng lực nên chưa tạo ra động lực để đổi mới phương pháp dạy và học.  Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực vẫn chưa có chuẩn kiểm tra đánh giá rõ ràng làm giáo viên vẫn còn nhiều lúng túng trong việc lựa chọn chuyên đề giảng dạy cũng như những năng lực cần thiết phải hình thành cho học sinh thông qua chuyên đề. III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn [7] - Vận dụng kiến thức vào thực tiễn bao gồm việc vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài thực hành, làm thí nghiệm, áp dụng trong chăn nuôi, trồng trọt, giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp ... - Kĩ năng vận dụng kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với 4 hành". Kĩ năng vận dụng kiến thức là năng lực hay khả năng của chủ thể vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tiễn. 2. Vai trò của việc vận dụng kiến thức trong quá trình nhận thức và học tập - Vận dụng kiến thức là khâu quan trọng nhất của quá trình nhận thức và học tập. Quá trình nhận thức học tập diễn ra theo các cấp độ sau:  Tri giác tài liệu: là giai đoạn khởi đầu nhưng có ý nghĩa định hướng cho cả quá trình nhận thức về sau.  Thông hiểu tài liệu: là giai đoạn chiếm lĩnh kiến thức ở mức độ đơn giản nhất.  Ghi nhớ kiến thức là giai đoạn hiểu kiến thức một cách thấu đáo và đầy đủ hơn.  Luyện tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Mỗi cấp độ có một tác dụng riêng, một thế mạnh riêng nhưng đều có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một quá trình nhận thức và học tập toàn vẹn. Nhưng chúng ta phải thừa nhận rằng cấp độ vận dụng kiến thức là thước đo hiệu quả nhận thức, học tập của học sinh. Tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức không chỉ đối với quá trình thực hành ứng dụng mà còn có ý nghĩa ngay cả với quá trình tiếp nhận thêm tri thức mới. Muốn đạt đến kiến thức mới thì cũng phải biết vận dụng kiến thức cũ, kiến thức cũ vốn là mục đích trong lần học trước nay trở thành phương tiện cho lần học này hoặc cũng có thể muốn có những kỹ năng mới thì phải vận dụng được thành thạo những kỹ năng cũ. - Vận dụng kiến thức đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực của người học. “Năng lực là sự kết hợp linh hoạt và độc đáo nhiều đặc điểm tâm lý của một người, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động đạt hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó”. - Vận dụng kiến thức đòi hỏi huy động nhiều năng lực khác nhau như:  Năng lực phát hiện  Năng lực chủ động sáng tạo  Năng lực độc lập trong suy nghĩ và làm việc  Năng lực hệ thống hoá kiến thức  Năng lực định hướng kiến thức Những năng lực đó là những tố chất để hình thành một tư duy sáng tạo. Muốn vận dụng tốt kiến thức không thể thiếu một tư duy sáng tạo. 5 - Vận dụng kiến thức là sự thể hiện tư duy của học sinh. Khi người học vận dụng kiến thức vào một đối tượng, một tình huống cụ thể, con người cần phải phát huy hết năng lực tư duy của mình. Từ chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề đến quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa…để vận dụng giải quyết vấn đề đều thể hiện tư duy của học sinh ở các cấp độ khác nhau. Quá trình lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng như hiệu quả của việc vận dụng kiến thức thể hiện những phẩm chất tư duy của học sinh. Vì vậy mà ở mỗi người học khả năng vận dụng kiến thức là khác nhau do năng lực tư duy của mỗi em là khác nhau. Vận dụng kiến thức gắn liền với quan niệm mới về kiến thức - Kỹ năng vận dụng kiến thức là một phẩm chất, một tiêu chí của mục tiêu đào tạo con người năng động, sáng tạo trong nhà trường. Trong nhà trường chúng ta hiện nay không phải không còn những hiện tượng học sinh trình bày lại bài học khá đầy đủ, toàn vẹn những điều ghi nhận được từ thầy cô giáo hoặc đã được đọc từ các tài liệu nhưng lại rất lúng túng khi vận dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn cuộc sống . Để khắc phục tình trạng đó, chúng ta nên tăng cường công tác thực hành. Khi thực hành buộc học sinh phải phát huy mọi năng lực để vận dụng kiến thức sao cho có hiệu quả. Cho nên việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong giờ học là rất phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường chúng ta. 3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học môn Sinh học - Để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học, chúng tôi đã sử dụng một số biện pháp như:  Sử dụng câu hỏi - bài tập.  Sử dụng bài tập tình huống.  Dạy học theo dự án.  Dạy học gợi mở vấn đáp.  Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.  Tổ chức thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn và thi khoa học kĩ thuật dành cho HS THPT. 4. Thực trạng dạy học môn sinh hiện nay - Trong quá trình giảng dạy giáo viên thường chỉ tập trung váo các kiến thức và kĩ năng cần nắm trong bài để phục vụ cho kiểm tra, cho thi cử mà chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao cho học sinh kĩ năng vận dụng các kiến thức sinh học vào thực tiễn. Cụ thể là trong quá 6 trình hình thành kiến thức mới các thầy cô chưa đưa ra được các câu hỏi, bài tập hoặc các tình huống thực tiễn để học sinh liên tưởng và áp dụng các kiến thức đã học. - Để chuẩn bị cho bài mới giáo viên thường yêu cầu học sinh về đọc trước nội dung bài học trong sách giáo khoa mà chưa chú ý trong việc giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi trường xung quanh, tìm các vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến bài học kế tiếp để học sinh có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú hơn. - Giáo viên thường không chú ý dành thời gian để các em đưa ra các khúc mắc và giải đáp cho các em về những hiện tượng các em quan sát được trong đời sống. - Trong các giờ học nói chung học sinh thường chỉ phát hiện ra các mâu thuẫn về mặc lí luận với lí luận là chính việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn còn hạn chế. 5. Giải pháp để khắc phục - Để khắc phục những thực trạng trên ta có thể tiến hành một số các biện pháp như sau: o Biện pháp 1: Lựa chọn xây dựng các vấn đề thực tiễn, các bài tập tình huống gắn liền với cuộc sống và môi trường xung quanh học sinh thông qua đó hình thành kiến thức mới cho học sinh. Ví dụ: Khi dạy bài 1: Sự hấp thu nước và muối khoáng ở rễ. ( SGK Sinh học cơ bản 11) Giáo viên có thể nêu ra tình huống như sau: Hai bạn A và B cùng trồng cây. Vì bận đi học nên bạn A quên không tưới nước cho cây một tuần sau khi nhớ ra thì cây của bạn A đã chết. Theo em vì sao cây của bạn A lại chết? HS: Do bạn A không tưới nước nên cây bị chết. GV: Vì sao không có nước thì cây sẽ chết? HS: nêu các vai trò của nước đối với cây. o Biện pháp 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi trường xung quanh, tìm các vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến bài học kế tiếp để học sinh có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú hơn. Ví dụ: Trước khi dạy bài 32: Môi trường sống và các nhân tố sinh thái ( SGK sinh học cơ bản 12) Giáo viên có thể yêu cầu học sinh về nhà quan sát môi trường sống của một cái cây, một con cá hoặc một con chim về tất cả các yếu tố như chúng ở đâu? ăn gì? có những yếu tố nào chi phối sự sinh trưởng và phát triển của chúng? 7 Từ đó khi bắt đầu dạy bài mới giáo viên có thể để các em mô tả về những gì mình đã quan sát được. Sau đó giáo viên có thể hướng học sinh vào nội dung bài mới là khái niệm môi trường,các loại môi trường, các nhân tố sinh thái, phân loại các nhân tố sinh thái. Bằng cách này giáo viên có thể giúp học sinh kết nối các kiến thức các em quan sát được từ thực tiễn với các kiến thức lí thuyết trên sách vở tạo cho các em tâm thế vào bài mới một cách hứng thú hơn. o Biện pháp 3: Lựa chọn xây dựng và sử dụng bài tập sinh học có nội dung liên quan đến thực tiễn để rèn kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. Ví dụ: Hãy sắp xếp các đặc điểm cấu tạo của lá cây xanh phù hợp với chức năng quang hợp: Đặc điểm cấu tạo Chức năng 1. Diện tích bề mặt lớn a. Hấp thu các tia sáng b. Là con đường cung cấp nước cùng các con khoáng 2. Trong lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng cho quang hợp và là con đường dẫn sản phẩm quang hợp ra khỏi lá. 3. Hệ gân lá đến từng tế bào nhu mô của lá c. Khí CO2 khuyếch tán vào chứa mạch gỗ và mạch rây. bên trong lá đến lục lạp 4. Trong lá có nhiều tế bào chứa lục lạp. d. Là bào quan quang hợp A. 1-a, 2-b, 3-c, 4-d. C. 1-d, 2-c, 3-b, 4-a. B. 1-a, 2-c, 3-b, 4-d. D. 1-c, 2-a, 3-c, 4-a. Câu 2: Nguyên nhân chính dẫn đến cây trên cạn ngập úng lâu bị chết là do: I. Tính chất lí, hoá của đất thay đổi nên rễ cây bị thối. II. Thiếu ôxy phá hoại tiến trình hô hấp bình thường của rễ. III. Tính luỹ các chất độc hại đối với tế bào và làm cho lông hút chết, không hình thành được lông hút mới. IV. Không có lông hút thì cây không hấp thu được nước cân bằng nước trong cây 8 bị phá huỷ. A. I, III, IV B. I, II, IV C. I, II, III D. II, III, IV Câu 3: Hằng ngày phụ nữ uống thuốc viên tránh thai để tránh thai. Vậy trong thuốc tránh thai có chứa các hoocmon nào? Giải thích cơ chế tránh thai đó? o Biện pháp 4: Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao khả năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. Ví dụ: Khi dạy chương III: Virút và một số bệnh truyền nhiễm ( SGK Sinh học 10 cơ bản) Giáo viên có thể cho học sinh tiến hành dự án “ Tìm hiểu về một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương” IV. ÁP DỤNG GIẢNH DẠY MỘT SỐ BÀI TRONG SGK SINH HỌC THPT Chương I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Bài 1: SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần: 1. Kiến thức - Phân biệt được cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây. - Trình bày được mối tương tác giữa môi trường và rễ trong quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh. 3. Thái độ - Giải thích một số hiện tượng thực tế liên quan đến quá trình hút nước 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực ngôn ngữ, - Tri thức về sinh học. II. Đồ dùng dạy học: - Tranh vẽ hình 1.1, 1.2, 1.3 SGK. III. Phương pháp dạy học: - Trực quan, thảo luận và hỏi đáp. 9 IV. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp: 2. Bài mới: GV : giới thiệu chương trình sinh học lớp 11. GV : Cơ thể muốn tồn tại và phát triển thì phải thường xuyên xảy ra quá trình gì? Cơ sở của sự sống là gì? Đối với thực vật trao đổi chất và năng lượng diễn ra như thế nào? Hoạt động của thầy - trò Nội dung kiến thức * Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của nước. GV : Nêu tình huống: Hai bạn A và B cùng trồng cây. Vì bận đi học nên bạn A quên không tưới nước cho cây một tuần sau khi nhớ ra thì cây của bạn A đã - Vai trò của nước: Làm dung môi, đảm chết. Theo em vì sao cây của bạn A lại chết? bảo sự bền vững của hệ thống keo HS: Do bạn A không tưới nước nên cây bị chết. nguyên sinh, đảm bảo hình dạng của tế GV: Vì sao không có nước thì cây sẽ chết? bào, tham gia vào các quá trình sinh lí HS: nêu các vai trò của nước đối với cây. của cây (thoát hơi nước làm giảm nhiệt GV: Vậy cây dùng cơ quan nào để hấp thu nước và độ của cây, giúp quá trình trao đổi chất muối khoáng? diễn ra bình thường…), ảnh hưởng đến HS: Rễ sự phân bố của thực vật. Mục I. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng : không dạy nhưng lồng ghép vào mục II, chỉ cần giới thiệu cơ quan hấp thụ nước và muối khoáng chủ yếu của cây là rễ. GV: Rút kinh nghiệm từ bạn A, bạn B khi trồng cây I. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion đã tưới rất nhiều nước cho cây của mình nhưng một khoáng thời gian sau cây của bạn B vẫn chết. Theo em vì sao cây của bạn B đã được cung cấp rất nhiều nước mà - Rễ có nhiếu lông hút làm nhiệm vụ hút vẫn chết? nước và các chất dinh dưỡng cho cây. HS: Do bạn B tưới nhiếu nước làm cho đất bị thiếu - Lông hút của rễ rất dễ gẫy và sẽ tiêu oxi rễ không hô hấp được nên bị chết. biến trong môi trường đất quá ưu trương, GV: Ngoài thiếu oxi rễ cây còn có thể bị chết vì quá axit hay thiếu oxi. những nguyên nhân gì? 10 Hoạt động của thầy - trò Nội dung kiến thức HS: Môi trường đất quá ưu trương, quá axit hay thiếu oxi. * Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ chế hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ cây. GV: Có thể nêu tình huống sau: người ta đặt 2 cây bông hồng còn nguyên rễ vào cốc dung dịch A (100ml nước), dung dịch B (100ml nước và 10g muối ăn). Sau một thời gian ta thấy cây hoa hồng ở cốc B dần héo đi. Hãy giải thích hiện tượng trên? HS: áp dụng kiến thức lớp 10 giải thích do môi II. Cơ chế hấp thụ nước và muối trường dung dịch A là nhược trương nên rễ cây hút khoáng ở rễ cây. được nước. Còn môi trường dung dịch B là ưu trương nên cây không hút được nước thậm chí bị mất nước. GV: Vậy nước được hấp thụ từ đất vào rễ theo cơ chế 1. Hấp thụ nước và các ion khoáng từ nào? Giải thích? đất vào tế bào lông hút. HS: Nêu cơ chế GV: Nếu rễ hút được nước thì sau một thời gian môi trường A không còn nhược trương so với tế bào rễ nữa vậy cây sẽ không hút nước nữa. Câu nói này là đúng hay sai vì sao? HS: Sai. Vì rễ luôn duy trì môi trường trong tế bào rễ a. Hấp thụ nước: là ưu trương so với môi trường nước nhờ quá trình - Nước được hấp thụ liên tục từ đất vào tế thoát hơi nước và nồng độ các chất tan có sẵn trong bào lông hút theo cơ chế thẩm thấu: đi từ rễ. môi trường nhược trương vào dd ưu GV: Vậy những cây sống ở vùng ngập mặn nồng độ trương của tế bào rễ cây nhờ sự chênh nước là ưu trương làm cách nào để lấy được nước? lệch áp suất thẩm thấu. HS: Bối rối GV: - Do tế bào có áp suất thẩm thấu cao hơn môi trường bên ngoài để hút nước và có tuyến thải muối. GV: Các ion khoáng được hấp thụ vào tế bào lông hút 11 Hoạt động của thầy - trò Nội dung kiến thức ntn? b. Hấp thụ muối khoáng. - Hấp thụ động khác hấp chủ động ở điểm nào? - Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ HS : :trả lời câu hỏi. cây một cách chọn lọc theo 2 cơ chế: GV : nhận xét, bổ sung → kết luận. + Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi GV : cho HS quan sát hình 1.3 SGK yêu cầu HS: có có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. mấy con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào mạch gỗ của rễ? + Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng lượng. HS : trả lời. GV : yêu cầu HS phân biệt sự khác nhau giữa 2 con 4. Dòng nước và ion khoáng đi từ dất đường này. vào mạch gỗ của rễ. HS : trả lời. - Hấp thụ nước: GV: Hãy cho biết môi trường ảnh hưởng đến quá + Có 2 con đường: trình hấp thụ nước và các ion khoáng của rễ ntn? * Con đường qua thành tế bào - gian bào: Nhanh, không được chọn lọc. * Con đường qua chất nguyên sinh không bào: Chậm, được chọn lọc. + Cơ chế: Thẩm thấu, do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu. 3. Củng cố: Giáo viên có thể dành thời gian để yêu cầu học sinh liên hệ bài với các quá trình xãy ra trong thực tế, trả lời các thắc mắc của học sinh như: - Vì sao rễ của các loài thực vật thủy sinh hay ngập mặn vẫn sống được dù bị ngập trong nước thiếu oxi? - So sánh sự khác biệt trong sự phát triển của hệ rễ cây trên cạn và cây thủy sinh? Giải thích? - Nêu sự khác biệt giữa hấp thụ nước và các muối khoáng? Làm thế nào để cây có thể hấp thụ nước và các muối khoáng thuận lợi nhất? - Vì sao khi bón nhiều phân cây sẽ chết? 12 PHẦN VII: SINH THÁI HỌC CHƯƠNG I: CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT Bài 35: MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Sau khi học bài này, học sinh cần: - Nêu được các nhân tố sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm). - Nêu được quy luật tác động giới hạn của các nhân tố sinh thái - Nêu được các khái niệm nơi ở và ổ sinh thái. - Nêu được một số nhóm sinh vật theo giới hạn sinh thái của các nhân tố vô sinh (trên chuẩn) 2. Kỹ năng - Rèn kĩ năng tư duy phân tích, tổng hợp và suy luận - Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp - Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, hợp tác, quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm - Tìm ví dụ thực tế về việc vận dụng quy luật giới hạn của các nhân tố vô sinh trong chăn nuôi, trồng trọt. (trên chuẩn) 3. Thái độ - Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. 4. Năng lực - Năng lực tự học. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác. - Tri thức sinh học. - Năng lực giải quyết vấn đề. II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của GV - Tranh phóng to hình SGK,PHT. - Yêu cầu học sinh về nhà quan sát trước môi trường sống của một cái cây, con cá hoặc một con chim v.v...( chú ý: nên lựa chọn nhiều sinh vật sống ở các loại môi trường sống khác nhau) 2. Chuẩn bị của HS - Học bài cũ và quan sát các loài sinh vật theo yêu cầu của giáo viên. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: 13 - Trực quan – tìm tòi - Vấn đáp – tìm tòi - Suy nghĩ- thảo luận cặp đôi – chia sẻ - Thảo luận nhóm VI. HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Các sinh vật sống trên trái đất không tồn tại một cách độc lập, đơn lẽ mà giữa chúng luôn có mối quan hệ tương hổ với nhau và với môi trường sống. Môn khoa học nghiên cứu về vấn đề trên được gọi là isnh thái học. Vậy sinh thái học bao gồm những vấn đề gì? Hôm nay ta sẽ nghiên cứu ở chương I “....” bài 1: “...” HỌAT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH *Họat động 1: Tìm hiểu môi trường sống và các nhân tố sinh thái: NỘI DUNG I. MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI: GV: Yêu cầu học sinh báo cáo kết quả quan sát về môi trường sống của một cái cây, một con cá. HS: Trình bày kết quả quan sát của cả nhóm. GV: Yêu cầu các nhóm khái quát câu trả lời của mình theo sơ đồ sau Ás Nhiệt độ Nước ...... 1. Môi trường Môi trường là tất cả các nhân tố bao quanh sinh vật, có tác động trực tiếp hoặc Cây xanh ĐV TV VSV Con người gián tiếp tới sinh vật ; ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và những hoạt động khác của sinh vật. GV: Người ta gọi tất cả các yếu tố này là môi trường. Vậy môi trường là gì? HS: Nêu khái niệm Có các loại môi trường sống: Môi trường GV: Hãy kể tên các loại môi trường sống của sinh vật? cạn (mặt đất và lớp khí quyển), môi trường HS: Kể tên. đất, môi trường nước (nước mặn, nước ngọt, nước lợ), môi trường sinh vật (thực vật, động vật, con người). GV: Khi các nhân tố như: ás, nhiệt độ,... ảnh hưởng lên sinh 2. Nhân tố sinh thái 14 vật ta gọi nó là nhân tố sinh thái. Vậy nhân tố sinh thái là - Là những nhân tố môi trường có ảnh gì? hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống HS: Nêu khái niệm. sinh vật. GV: Dựa vào hình ta có thể chia các nhân tố sinh thái trên ra - Có 2 nhóm nhân tố sinh thái cơ bản: vô làm mấy nhóm. sinh và hữu sinh HS: Phân loại. GV: Cho biết hai nhóm NTST trên khác nhau ở điểm nào? HS: giải thích * Nhân tố vô sinh : là tất cả các nhân tố vật lí, hoá học của môi trường xung quanh sinh vật. Ví dụ : Ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm… * Nhân tố hữu sinh : là thế giới hữu cơ của môi trường và là những mối quan hệ giữa một sinh vật (hoặc nhóm sinh vật) này với một sinh vật (hoặc nhóm sinh vật) khác sống xung quanh. -Nhân tố sinh thái ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của sinh vật ? Con người cói vai trò ntn đối với MT sống của các lòai SV? ->cung cấp cho SV những điều kiện sống tốt nhất như:thức ăn, nơi ở…. ->gây ô nhiễm MT sống của SV *Họat động 2: Tìm hiểu giới hạn sinh thái và ổ sinh thái GV: Một nhà khoa học ở Bắc Cực muốn đem cá rô phi về II. GIỚI HẠN SINH THÁI VÀ Ổ SINH THÁI: nuôi ở Bắc Cực. Hãy quan sát sơ đồ hình 35.1. Theo em nhà 1. Giới hạn sinh thái: khoa học này có thể nuôi các rô phi ở Bắc Cực được không? a. Khái niệm: HS: Quan sát hình. không. Vì cá rô phi chỉ sống được trong Là khoảng giá trị xác định của một nhân tố nhiệt độ 5.6 - 42 0C mà Bắc cực có nhiệt độ dưới 5.60C nên sinh thái mà trong khoảng đó, sinh vật có cá không sống được. thể tồn tại và phát triển được GV: Người ta gọi 5.6 - 42 0C là giới hạn sinh thái về nhiệt b. Các khoảng của giới hạn sinh thái: độ của các rô phi. Vậy giới hạn sinh thái là gì? - Khoảng thuận lợi: là khoảng các nhân tố HS: Nêu khái niệm. sinh thái ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho GV: Cần nhắc nhở HS giới hạn sinh thái không chỉ có giới sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt hạn về nhiệt độ mà còn giới hạn về các nhân tố khác như: nhất. ánh sáng, độ ẩm v.v... - Khoảng chống chịu: là khoảng các nhân tố 15 GV: Vậy nhà khoa học trên nên nuôi cá rô phi trong nhiệt sinh thái gây ức chế hoạt động sinh lí của độ bao nhiêu sẽ giúp cá rô phi phát triển tốt nhất? sinh vật. HS: 200C – 350C c. Ví dụ: Cá rô phi VN: có GHST: 5,60C – GV: Cho HS nêu khái niệm về khoảng thuận lợi và chống 420C. chịu. + Khoảng thuận lợi t0: 200C – 350C GV: Cho HS quan sát sơ đồ sau + Khoảng chống chịu t0: 5,60C – < 200C Tốc Loài 1 loài 2 <350C – < 420C loài 3 Độ Sinh trưởng Nhiệt độ GV: Trong 3 loài trên loài nào có khả năng phân bố rộng nhất? Vì sao? HS: Loài 2 vì giới hạn sinh thái về nhiệt độ của loài 2 rộng nhất. GV: Việc nghiên cứu giới hạn sinh thái của mỗi loài có ý nghĩa gì? HS: Giúp con người lựa chọn các điều kiện sinh thái tối ưu để vật nuôi cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao. Gv: trong 1 ao nuôi kết hợp:mè trắng(ăn TV nổi),mè hoa(ăn 2. Ổ sinh thái: ĐV nổi)trắm cỏ(TV,phân bố nước mặt),trắm đen(thân a. Ví dụ: Trên cùng 1 cây: mềm,đáy ao),cá chép(ăn tạp). + Loài chim A: ổ sinh thái trên cao. Chia HS ra làm các nhóm cho các em thảo luận.Cho HS tự + Loài chim B: ổ sinh thái dưới thấp. đọc phần 2 trong SGK. b. Khái niệm: GV: Nêu tình huống: Một bạn học sinh sau khi xem ví dụ đã - Ổ sinh thái của một loài là một “không cho rằng các loài cá được liệt kê tronh hình có cùng nơi ở và gian sinh thái” mà ở đó tất cả các nhân tố ổ sinh thái. Theo em ý kiến của bạn là đúng hay sai? Vì sao? sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn HS: Thảo luận. Phát biểu ý kiến. sinh thái cho phép loài đó tồn tại và phát GV: nhận xét. rút ra ý chính cho HS. triển lâu dài. GV: Theo em loài nào trong ao có quan hệ cạnh tranh với - Nơi ở là địa điểm cư trú của các loài. các loài còn lại? Vì sao? 16 HS: Cá chép. Vì nó ăn chung nguồn thức ăn với các loài còn lại. GV: Vậy giữa mè trắng với trắm cỏ và mè hoa với trắm cỏ mối quan hệ cạnh tranh nào mạnh hơn? HS: Mè trắng với trắm cỏ. Động vật có ổ sinh thái càng trùng nhau thì sự cạnh tranh càng mạnh. Củng cố: - Bản thân là hs, các em cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống hiện tại? - Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất: Câu 1: Nơi ở của các loài là: A. địa điểm dinh dưỡng của chúng B. địa điểm thích nghi của chúng C. địa diểm sinh sản của chúng D. địa điểm cư trú của chúng Câu 2: Đặc điểm thích hợp làm giảm mất nhiệt ở thú là: A. sống trong trạng thái nghỉ B. cơ thể có lớp mỡ dày bao bọc C. cơ thể nhỏ và cao D. ra mồ hôi Câu 3 (SGK): ĐÁ B. 5. Giao việc về nhà: - Học bài và trả lời câu hỏi sgk vào vở bài tập. - Quan sát mối quan hệ giữa các cá thể của đàn ong hoặc một đàn cá. 6. Rút kinh nghiệm bài dạy: BÀI 47: THỰC HÀNH: TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỂM Ở ĐỊA PHƯƠNG [9] I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần: 1. Về kiến thức Sau khi học xong bài này học sinh cần phải: - Nhận biết được một số bệnh truyền nhiễm ở nước ta. - Liệt kê được các tác nhân gây bệnh và con đường lây nhiễm. - Mô tả được các triệu chứng biểu hiện của bệnh. 17 - Trình bày được tác hại của bệnh gây ra ở nước ta. - Nêu được các biện pháp phòng tránh 2. Về kĩ năng Góp phần hình thành cho HS kỹ năng - Tìm kiếm thông tin trên mạng. - Thu thập và xử lí thông tin. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. - Làm việc theo nhóm. - Kĩ năng phân vai. - Kĩ năng viết kịch bản. - Viết và trình bày báo cáo trước đám đông. - Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. - Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. 3. Về thái độ - Nâng cao ý thức phòng tránh các bệnh truyền nhiễm và vệ sinh cá nhân. - Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm. - Hình thành thái độ, cách cư xử đúng đắn đối với người bệnh. 4. Năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực tự học. - Năng lực tư duy sáng tạo. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Tri thức về sinh học. II. Chuẩn bị: - Máy tính, đèn chiếu, màn hình. - Kế hoạch phân công công việc cho học sinh. III. Các bước tiến hành 1. Hướng dẫn và yêu cầu học sinh thực hiện 18 a. Giới thiệu các bước thực hiện dự án - Giáo viên lên kế hoạch dự án, giới thiệu dự án, in tài liệu phát cho mỗi nhóm học sinh. - Trong thời gian 1 tuần các nhóm tiến hành thu thập thông tin liên quan đến dự án trong phần nhiệm vụ đặt ra, tiến hành xử lí các thông tin thu thập được. - Các nhóm tiến hành xử lí các thông tin thu thập được, viết kịch bản, chuẩn bị làm bài trình diễn đa phương tiện trên PowerPoint. Hoàn chỉnh sản phẩm, nộp sản phẩm, chuẩn bị nội dung báo cáo. - Giáo viên kiểm tra kịch bản, sữa chữa cho phù hợp. Học sinh tiến hành luyện tập theo kịch bản. - Báo cáo sản phẩm và tổng kết dự án. b. Phân nhóm, giới thiệu dự án, phát và hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu liên quan đến dự án - Giáo viên chia lớp thành 2-3 nhóm. Mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư kí. - Giáo viên phát kế hoạch dự án, phát phiếu hướng dẫn, phát tài liệu và chép file giới thiệu cho mỗi nhóm. - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm, xử lí thông tin liên quan đến dự án. c. Thực hiện dự án - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch dự án, phiếu hướng dẫn. - Nhóm trưởng chỉ định công việc cho mỗi thành viên. * Nhóm 1: Tìm hiểu bệnh cúm gà H5N1. - Xác định nguyên nhân gây bệnh( tên vi sinh vật gây bệnh, cấu tạo của chúng), các con đường lây nhiễm, các triệu chứng khi mắc bệnh, tác hại của bệnh đối với cộng đồng, biện pháp phòng tránh. - Xây dựng kịch bản trong cốt truyện có liệt kê các nội dung có liên quan đến bệnh (thời gian vỡ kịch là 5-10 phút) - Nộp kịch bản cho giáo viên duyệt một tuần trước khi thuyết trình. - Phân vai các bạn tập theo kịch bản giáo viên đã duyệt. 19 - Xây dựng phần PowerPoint trình chiếu cho các bạn những nội dung chính và những câu hỏi đặt ra cho các bạn sau khi xem xong vở kịch. * Nhóm 2: Tìm hiểu bệnh HIV/AIDS - Xác định nguyên nhân gây bệnh( tên vi sinh vật gây bệnh, cấu tạo của chúng), các con đường lây nhiễm, các triệu chứng khi mắc bệnh, tác hại của bệnh đối với cộng đồng, biện pháp phòng tránh. - Xây dựng kịch bản trong cốt truyện có liệt kê các nội dung có liên quan đến bệnh (thời gian vỡ kịch là 5-10 phút) - Nộp kịch bản cho giáo viên duyệt một tuần trước khi thuyết trình. - Phân vai các bạn tập theo kịch bản giáo viên đã duyệt. - Xây dựng phần PowerPoint trình chiếu cho các bạn những nội dung chính và những câu hỏi đặt ra cho các bạn sau khi xem xong vở kịch. * Nhóm 3 : Tìm hiểu bệnh tiêu chảy - Xác định nguyên nhân gây bệnh( tên vi sinh vật gây bệnh, cấu tạo của chúng), các con đường lây nhiễm, các triệu chứng khi mắc bệnh, tác hại của bệnh đối với cộng đồng, biện pháp phòng tránh. - Xây dựng kịch bản trong cốt truyện có liệt kê các nội dung có liên quan đến bệnh (thời gian vỡ kịch là 5-10 phút) - Nộp kịch bản cho giáo viên duyệt một tuần trước khi thuyết trình. - Phân vai các bạn tập theo kịch bản giáo viên đã duyệt. - Xây dựng phần PowerPoint trình chiếu cho các bạn những nội dung chính và những câu hỏi đặt ra cho các bạn sau khi xem xong vở kịch. 2. Công việc của giáo viên: - Lên kế hoạch. - Phân nhóm, giao nhiệm vụ. - Hỗ trợ, góp ý các nhóm trong quá trình thực hiện dự án. - Tổ chức cho các nhóm báo cáo. Giáo viên nhận xét – đánh giá. a. Ý kiến đánh giá - Sử dụng bảng thu thập dữ kiện để xây dựng một bảng đánh giá không chính thức trước khi học sinh thuyết trình bằng PowerPoint. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan