Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương II khóa 8 Đảng ta tiếp tục khẳng định “Giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Điều đó chứng tỏ Đảng và Nhà nước ta hết sức
coi trọng nhân tố con người, đó là cơ sở, là nền tảng để xây dựng và phát triển đất
nước. Mô ôt trong những nhiê ôm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiê ôn nay là hình
thành và phát triển nhân cách toàn diê ôn học sinh theo mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiê ôp công nghiê ôp hóa, hiê ôn đại hóa đất nước.
Sự nghiê ôp giáo dục và đào tạo của nước ta đang đứng trước những thư
thách lớn. Muốn có mô ôt nền giáo dục tiên tiến phải có mô ôt cơ sở vững chắc, đó
là đòi hỏi giáo dục phải thay đổi, chuyển mình để hướng tới xây dựng mô ôt nền
giáo dục cho tất cả mọi người, nền giáo dục mang tính toàn diê ôn, nhân văn, hiê ôn
đại; cơ sở chính là hê ô thống giáo dục tiểu học, là nền tảng trong hê ô thống giáo
dục quốc dân. Sự hình thành và phát triển của bâ ôc học này về đức, trí, thể, mĩ là
điều kiê ôn để phát triển ở các bâ ôc học tiếp theo. Khác với các bâ ôc học khác, bâ ôc
tiểu học thông thường mỗi giáo viên đứng lớp là mô ôt giáo viên chủ nhiê ôm. Cho
nên giáo viên chủ nhiê ôm (GVCN) ở bâ ôc tiểu học có vị trí hết sức quan trọng
trong viê ôc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Để làm tốt điều này đòi
hỏi giáo viên tiểu học là “Người thầy tổng thể”, mẫu mực, là người thay mă ôt
hiê ôu trưởng làm công tác quản lí tâ ôp thể học sinh lớp mình, là người chịu trách
nhiê ôm trước hô ôi đồng giáo dục về chất lượng giáo dục toàn diê ôn và rèn luyê nô
học sinh theo mục tiêu chung của mỗi nhà trường. Giáo viên chủ nhiê ôm là những
người có kinh nghiê ôm và uy tín, có khả năng giảng dạy và giáo dục học sinh, có
trách nhiê ôm tổ chức mọi hoạt đô nô g sinh hoạt và học tâ ôp của học sinh. Vì vâ ôy
các nhà trường hiê ôn nay đang tự phấn đấu vươn lên giảm những tác đô nô g tiêu
cực từ bên ngoài vào nhà trường, trong đó có các tê ô nạn xã hô ôi. Mỗi nhà trường
cần phải xây dựng để thâ ôt sự là nơi giáo dục và đào tạo thế hê ô trẻ, trong đó viê ôc
xây dựng và quản lí mô ôt đô iô ngũ giáo viên phụ trách lớp có năng lực tổ chức, có
nghiê ôp vụ sư phạm và say mê với công viê ôc là viê ôc làm cần thiết cho các nhà
quản lí trường học, bởi họ chính là nhân tố chủ đạo của nhà trường. Thực tế cho
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
1
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
thấy rằng ở trong nhà trường, lớp nào giáo viên phụ trách lớp có năng lực, có
trình đô ,ô có tinh thần trách nhiê ôm, có ý thức tự giác, không ngại khó, hay tìm tòi
nghiên cứu thì sẽ làm tốt công tác chủ nhiê ôm lớp và sẽ có chất lượng giáo dục
tốt. Vâ ôy để giúp người GVCN làm tốt nhiê ôm vụ của mình thì đòi hỏi người cán
bô ô quản lí phải quan tâm, xây dựng được đô iô ngũ giáo viên có năng lực, có phẩm
chất tốt, nhiê ôt tình với công viê ôc, đă ôt mình vào vị trí của giáo viên chủ nhiê ôm
lớp thì mới thấu hiểu được nhiê ôm vụ của họ, để có sự quan tâm thỏa đáng, nắm
bắt được tâm tư nguyê nô vọng, đô nô g viên kịp thời, như vâ ôy mới chỉ đạo đúng đắn
góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiê ôm đạt hiê ôu quả.
Xuất phát từ thực tiễn công tác, là người làm công tác quản lí nhiều năm
nên tôi chọn đề tài “Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong
trường tiểu học” với hy vọng góp phần vào viê ôc nâng cao công tác chủ nhiê ôm,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diê ôn trong trường tiểu học hiê ôn nay.
I.2. Mục tiêu, nhiê êm vụ của đề tài
Nghiên cứu một số vấn đề lí luận có liên quan đến việc quản lí chỉ đạo
công tác chủ nhiệm lớp.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp ở
trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đưa ra những biện pháp chỉ đạo công tác
chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì sĩ số học sinh, giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của lớp
trong việc làm mới không gian lớp học.
I.3. Đối tượng nghiên cứu: Các biê ôn pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công
tác chủ nhiê ôm lớp.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp;
Đối tượng khảo sát: Tất cả giáo viên chủ nhiê ôm trường tiểu học Nguyễn
Viết Xuân;
Thời gian: Năm học 2014 - 2015; 2015 – 2016 (Học kì I).
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
2
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
Xuất phát từ đối tượng, mục tiêu và nhiê ôm vụ nghiên cứu, sư dụng mô ôt số
phương pháp nghiên cứu thực tiễn dùng để thực hiê ôn SKKN.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết;
Phương pháp quan sát;
Phương pháp điều tra;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
II. PHẦN NÔêI DUNG
1. Cơ sở lí luâ ên
Lịch sư phát triển của nhân loại ở bất kì thời đại nào, thì con người luôn là
động lực của sự phát triển nhanh và bền vững mà nhân tố quyết định chính là
những người tài giỏi, tâm huyết và có đạo đức, có tinh thần trách nhiệm với
nhiệm vụ được giao. Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo từ trước đến nay vai trò
của người đứng đầu cơ quan quản lí giáo dục là người chịu trách nhiệm chính. Cụ
thể theo điều lệ trường học người Hiệu trưởng có vai trò lãnh đạo, đại diện cho
nhà trường về mặt pháp lí, có trách nhiệm, có thẩm quyền cao nhất về hành
chính, về tổ chức và quản lí toàn bộ mọi hoạt động của nhà trường, chịu trách
nhiệm trước cơ quan chủ quản cấp trên. Vì vậy mọi hoạt động của nhà trường tùy
thuộc vào đội ngũ giáo viên, trong đó vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp luôn
được xem là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến sự thành công của
quá trình dạy học, rèn luyện và giáo dục học sinh.
2. Thực trạng
2.1. Thuâ n
ê lợi - khó khăn
Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân năm học 2014-2015; 2015-2016 (học
kì I) với tổng số lớp luôn ổn định là 11 lớp, tổng số học sinh gần 290 em. Gần
100% là học sinh dân tô ôc kinh, không có học sinh dân tô ôc tại chỗ. Đô ôi ngũ giáo
viên đầy đủ theo quy định. Giáo viên chủ nhiê ôm lớp đa số có tinh thần trách
nhiê ôm, nhiê ôt tình, quan tâm đến công tác giáo dục học sinh, xây dựng được mối
quan hê ô với cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể vì là người có hô ô khẩu
thường trú ở tại địa phương; thực hiê ôn tốt công tác xã hô ôi hóa giáo dục của lớp.
Đa số phụ huynh đã có nhâ nô thức về giáo dục và quan tâm chăm lo đến con em.
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
3
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
Bên cạnh đó vẫn còn khó khăn ảnh hưởng đến tình hình chung của nhà
trường cũng như công tác chủ nhiê ôm lớp: Cơ sở vâ ôt chất trường lớp xuống cấp
nghiêm trọng, bố mẹ đi làm ăn xa gưi con cho ông bà chăm sóc; bố mẹ li hôn; gia
đình nghèo không chăm lo cho con em, đời sống của học sinh còn thiếu thốn về
vâ ôt chất lẫn tinh thần…
2.2. Thành công - hạn chê
Lãnh đạo nhà trường luôn có những trăn trở, suy nghĩ để chỉ đạo công tác
chủ nhiệm lớp duy trì sĩ số học sinh hàng năm, giúp đơc học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, làm tốt công tác xã hội hóa các lớp để làm mới không gian lớp học.
Tìm hiểu kĩ tâm lí giáo viên cũng như điều kiê ôn của giáo viên để phân công vị trí
chủ nhiê ôm lớp phù hợp, đạt hiê ôu quả. Một số giáo viên chủ nhiệm có những việc
làm thiết thực, có kinh nghiệm vận dụng đạt hiệu quả trong công tác chủ nhiệm
như cô Nguyễn Thị Phượng (GVCN lớp 2C năm học 2013-2014), cô Nguyễn Thị
Bình (GVCN lớp 1B năm học 2013-2014; 2014-2015), thầy Nguyễn Duy kì
Diê ôu (GVCN lớp 5B năm học 2013-2014; 2014-2015)…
Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm lớp không đồng nhất, một số giáo viên
không dám nghỉ dám làm, chưa có những ý kiến tham mưu đề xuất về công tác
chủ nhiệm lớp, còn thụ động chờ chỉ đạo của nhà trường, công tác chủ nhiệm còn
dậm chân tại chỗ không tiến bộ. Sự phối hợp với các lực lượng còn e dè chưa
mạnh dạn.
2.3. Mă êt mạnh - mă êt yêu
Ban giám hiệu có nhiều kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo đội ngũ. Đô iô
ngũ được phân công làm công tác chủ nhiê ôm đa số là giáo viên trẻ, có kinh
nghiê ôm trong công tác chủ nhiê ôm, nhiê ôt tình, có trách nhiê ôm trong các hoạt
động. Được sự ủng hộ và đồng thuận của các bậc phụ huynh trong công tác giáo
dục học sinh và công tác xã hội hóa giáo dục của các lớp. Đa số học sinh ngoan
ngoãn, có ý thức học tập và rèn luyện đưa phong trào của lớp và của toàn trường
ngày càng tiến bộ.
Bên cạnh mặt mạnh, còn có mặt yếu như một vài giáo viên không năng
động, không có chịu khó tìm tòi học hỏi, dậm chân tại chỗ, không có sáng tạo để
thay đổi trong công tác chủ nhiệm lớp, chưa biết làm mới. Một số giáo viên nuôi
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
4
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
con nhỏ nên ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm, không có nhiều thời gian dành
cho các hoạt động phong trào của lớp. Một số phụ huynh còn giao phó việc giáo
dục con cái cho giáo viên chủ nhiệm, không nhiệt tình hỗ trợ giáo viên trong các
hoạt động của lớp làm ảnh hưởng chung đến phong trào của nhà trường.
2.4. Các nguyên nhân, các yêu tố tác đô n
ê g
Lãnh đạo nhà trường tâm huyết, quan tâm chỉ đạo sát sao đối với công tác
chủ nhiệm lớp. Sự phấn đấu thi đua giữa giáo viên với giáo viên trong nhà trường
và giữa các trường trong cụm. Sự nhìn nhận về chất lượng giáo dục của phụ
huynh đối với nhà trường, đối với giáo viên chủ nhiệm lớp. Đòi hỏi giáo viên chủ
nhiệm lớp phải có sự đổi mới, phải biết phối hợp với các lực lượng giáo dục tác
động để làm tốt công tác chủ nhiệm. Mặt khác đời sống của một số phụ huynh
quá nghèo, hoàn cảnh éo le nên ảnh hưởng đến việc chăm lo giáo dục con cái,
gây không ít khó khăn cho công tác chủ nhiệm. Cơ sở vật chất của nhà trường
xuống cấp ảnh hưởng đến công tác dạy học.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đă êt ra
Trong những năm qua, toàn ngành, toàn xã hội đã và đang hưởng ứng tích
cực phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì
công tác chủ nhiệm lớp càng được quan tâm đổi mới. Kinh nghiệm cho thấy rằng
trường nào chưa quan tâm hoặc xem nhẹ công tác này thì kết quả dạy học sẽ
không cao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động giáo dục của đơn vị.
Thực tế trong hai năm qua trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân có những thực
trạng như đã nêu ở trên, đi sâu phân tích kĩ vấn đề mà thực trạng đặt ra, cụ thể
trường đóng trên địa bàn dân cư là người kinh, một số bộ phận nhân dân kinh tế
ổn định, có điều kiện quan tâm đến đời sống và việc học hành của con cái. Họ
nhận thức đúng đắn, luôn có trách nhiệm và ý thức được vai trò của gia đình
trong việc giáo dục con em mình, không ỷ lại cho nhà trường. Giáo viên được
phân công làm công tác chủ nhiệm lớp đa số là giáo viên có bề dày kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm, nắm rõ lí lịch, hoàn cảnh gia đình học sinh của mình;
Có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, mỗi
giáo viên chủ nhiệm có cách thực hiện linh hoạt trong việc phối hợp với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để làm tốt công tác chủ nhiệm như duy
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
5
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
trì sĩ số, huy động sự chung tay góp sức để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, động viên các em có đủ điều kiện để đến trường với tinh thần “ Lá rách ít
đùm lá rách nhiều”; chung tay tu sưa lớp học khang trang sạch đẹp từ nguồn đóng
góp xã hội hóa của lớp và giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò chủ đạo đưới sự định
hướng của nhà trường. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm là chiếc cầu nối giữa gia
đình, nhà trường và xã hội góp phần vào công tác giáo dục thế hệ trẻ ngày càng
tiến bộ, tạo được uy tín của nhà trường, của cá nhân với phụ huynh học sinh. Với
những vấn đề nêu trên người giáo viên chủ nhiệm cần phải kiên kì, chịu khó,
nhiều khi phải chịu tác động những yếu tố tích cực và tiêu cực từ các lực lượng
phối hợp thì mới thành công, để giải quyết được vấn đề bản thân đã chỉ đạo một
số biện pháp sau:
3. Giải pháp, biê ên pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biê ên pháp
Nhằm nâng cao nhâ nô thức cho đô iô ngũ giáo viên về công tác chủ nhiê ôm
lớp. Thái đô ,ô tình cảm đối với học sinh, là mẹ hiền thứ hai trong viê ôc quan tâm
chăm lo giáo dục học sinh. Làm tốt công tác duy trì sĩ số hàng năm, tạo điều kiê ôn
cùng chung tay giúp đỡ về vâ ôt chất lẫn tinh thần đối với học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, làm tốt công tác xã hô ôi hóa giáo dục của lớp là mục tiêu hướng tới
viê ôc giáo dục toàn diê ôn cho học sinh, đảm bảo tốt công tác phổ câ ôp giáo dục tiểu
học và hoàn thành tốt công tác chủ nhiê ôm của mình.
3.2. Nô êi dung và cách thức thực hiê ên giải pháp, biê ên pháp
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiê m
ô phối hợp với các lực lượng để giáo dục học
sinh.
Biê nô pháp phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường
* Phối hợp với Ban giám hiê ôu: Giáo viên chủ nhiê ôm phải dựa vào kế
hoạch chung của trường để xây dựng kế hoạch, lịch làm viê ôc và đề ra biê ôn pháp
thực hiê ôn cụ thể cho lớp mình nhưng phải sát tình hình thực tế. Thường xuyên
báo cáo tình hình hoạt đô nô g của lớp và kết quả giáo dục học sinh, nguyê ôn vọng
của học sinh về ban giám hiê ôu. Viê ôc này giáo viên chủ nhiê ôm có thể gă ôp mă ôt
trực tiếp ban giám hiê ôu hoă ôc thông qua cuô ôc họp để phản ánh những vấn đề liên
quan đến lớp, đến học sinh để xin ý kiến chỉ đạo. Cụ thể về viê ôc học sinh của lớp
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
6
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
xin nghỉ học dài ngày để chữa bê ônh tim ( Em Mai Quốc Bảo lớp 3A), học sinh
mồ côi cha, mẹ bị tai nạn giao thông (em Nguyễn Đình Quyết lớp 3B), học sinh ở
với bà vì bố mẹ li dị (2 anh em ruô ôt Nguyễn văn Hiếu và Nguyễn Đức Bình lớp
2A và 5A). Ban giám hiê ôu đã chỉ đạo giáo viên chủ nhiê ôm nắm tình hình cụ thể
từ gia đình, xác minh hoàn cảnh, trước hết là gần gũi, đô nô g viên học sinh để các
em đến lớp. Sau đó bàn biê ôn pháp với giáo viên chủ nhiê ôm quyên góp ủng hô ô
với lòng hảo tâm để ủng hô ô học sinh có đủ điều kiê ôn đến trường và có thêm mô ôt
số tiền để hỗ trợ học sinh chữa bê nô h. Ngoài ra còn mô ôt số hoàn cảnh tương tự
mà giáo viên chủ nhiê ôm phối hợp cùng với ban giám hiê ôu đã vâ ôn dụng viê ôc làm
đô nô g viên được học sinh ra lớp (trong SKKN năm học 2014-2015 về công tác
duy trì sĩ số tôi đã chỉ đạo giáo viên chủ nhiê ôm thực hiê ôn đạt hiê ôu quả ).
* Phối hợp với giáo viên dạy chung lớp và giáo viên dạy chuyên biê ôt
Giáo viên chủ nhiê ôm phối hợp chă ôt chẽ với giáo viên dạy cùng lớp và giáo
viên dạy chuyên biê ôt thực hiê ôn nhiê ôm vụ chủ nhiê ôm để xây dựng và thống nhất
kế hoạch giáo dục học sinh của lớp. Thường xuyên liên lạc và trao đổi với nhau
để nắm bắt tình hình học tâ pô hàng ngày của lớp, của từng học sinh, học sinh nghỉ
học có lí do, không có lí do…để theo dõi và có biê ôn pháp giáo dục học sinh kịp
thời. Vì vâ ôy giáo viên chủ nhiê ôm và giáo viên dạy chung lớp cùng với giáo viên
dạy chuyên biê ôt hợp thành mô ôt tâ pô thể sư phạm nhỏ đóng vai trò chủ đạo trong
quá trình giáo dục học sinh. Hiê ôu quả giáo dục trong lớp chủ nhiê ôm phụ thuô ôc
mô ôt phần quan trọng vào hoạt đô nô g cũng như phẩm chất của bản thân tâ ôp thể sư
phạm này. Tâ ôp thể sư phạm thu nhỏ này (GVCN) thực hiê nô viê cô điều tra cơ bản
và phân loại học sinh, nắm rõ lí lịch học sinh để biết hoàn cảnh gia đình, thăm dò
nguyê nô vọng, sở thích, thái đô ô và phát hiê ôn những khó khăn trong học tâ ôp và
sinh hoạt của học sinh để phân tích, đánh giá cùng trao đổi với giáo viên năm học
trước để nắm thêm thông tin. Đây là cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh của lớp cũng như từng cá nhân học sinh. Các giáo viên trong tập thể chủ
nhiệm này căn cứ vào những thông tin ngược do bản thân thu nhận được, nhất là
do giáo viên chủ nhiệm cung cấp sẽ cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Kinh nghiệm thực tế cho
thấy rằng, tập thể sư phạm trong phạm vi một lớp mà giáo viên chủ nhiệm lớp là
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
7
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
hạt nhân, nếu đạt được sự thống nhất ý chí, hành động, nhận định và đánh giá,
luôn luôn gương mẫu, đưa ra yêu cầu hợp lí và đồng thời tôn trọng, yêu mến học
sinh, phát huy tinh thần tự lực, ý thức làm chủ của học sinh thì chắc chắn sẽ góp
phần không nhỏ vào việc xây dựng một tập thể lớp vững mạnh.
* Phối hợp với tổ chức Đoàn TN, Đội TN.
Mỗi giáo viên chủ nhiệm là một anh chị phụ trách, chính vì vậy giáo viên
chủ nhiệm là người phối hợp với Bí thư chi đoàn, tổng phụ trách Đội trong việc
tổ chức các hoạt động theo chủ đề phù hợp với các tháng trong năm thông qua
các ngày lễ kỉ niệm như: 21/11; 22/12; 3/2; 26/3; ... mà lãnh đạo nhà trường là
người cố vấn, định hướng. Cụ thể trong đợt 20/11 chỉ đạo tổ chức hội thi văn
nghệ, tất cả giáo viên chủ nhiệm là người thực hiện việc đầu tư tập luyện cho học
sinh để hội thi có chất lượng; đợt sinh hoạt 22/12 giáo viên chủ nhiệm là người
được giao trách nhiệm sưu tầm câu hỏi, hình ảnh về truyền thống quân đội nhân
dân Việt Nam cho lớp tìm hiểu để tham hái hoa dân chủ có thưởng, hiệu quả học
sinh đạt được qua mỗi đợt sinh hoạt chủ điểm là tiêu chí để xếp loại thi đua của
lớp. Vì thế giáo viên chủ nhiệm đều nổ lực tìm tòi, hướng dẫn, tập luyện học sinh
rất sôi nổi (cụ thể GVCN và tâ ôp thể lớp 1B, 3B, 4A, 4B, 5A, 5C). Mặt khác giáo
viên chủ nhiệm phải giúp đỡ tổ chức Đoàn, Đội và tôn trọng tính độc lập, tự quản
của tổ chức này để tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, nắm bắt tình hình hoạt động để
triển khai thực hiện và sẽ được góp ý điều chỉnh kịp thời nhằm đưa phong trào
của lớp đi lên.
* Phối hợp với lực lượng giáo dục là Bảo vệ, Thư viện, Y tế
Thông qua lực lượng này giáo viên chủ nhiệm sẽ tìm hiểu một cách khách
quan học sinh của lớp mình trong các hoạt động ngoài giờ học chính khóa như:
Việc mượn sách báo, đọc sách báo có thường xuyên không, học sinh nào tích cực
trong hoạt động này cần tuyên dương trước tập thể. Nắm tình hình sức khỏe của
học sinh qua cán bộ y tế nhà trường về tình hình sức khỏe học sinh như theo dõi
dịch bệnh, tiêm phòng, tình hình học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung;
việc bảo vệ tài sản nhà trường, tài sản lớp học, chăm sóc và giữ gìn bồn hoa, cây
cảnh... Có những đề xuất cùng nhau thống nhất tác động sư phạm đối với học
sinh, những nội dung liên kết này có thể tiến hành qua gặp trực tiếp hoặc thông
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
8
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
qua các cuộc họp. Việc làm này phải tôn trọng hợp tác không xem nhẹ “Nhân
viên” thì công việc sẽ đạt hiệu quả tốt, vì giáo viên chủ nhiệm không thể quán
xuyến hết các hoạt động của học sinh ngoài lớp học.
* Phối hợp với gia đình học sinh: Giáo viên chủ nhiê ôm phải có kế hoạch
định kì thông báo cho gia đình học sinh biết kết quả học tâ pô , lao đô nô g, rèn luyê nô
của con em họ, những yêu cầu chung của nhà trường đối với cha mẹ học sinh về
công viê ôc, nô iô dung mà mình phụ trách. Cách thực hiê ôn là tổ chức cuô ôc họp cha
mẹ học sinh theo định kì, theo yêu cầu của giáo viên chủ nhiê ôm và nhà trường.
Qua cuô ôc họp sẽ giúp các bâ ôc phụ huynh học sinh nắm được cụ thể chủ trương
giáo dục của nhà trường, mục tiêu kế hoạch phấn đấu và tình hình chung của lớp,
của từng con em họ; Trên cơ sở đó cùng nhau đóng góp ý kiến thảo luâ nô nhằm
thống nhất các biê ôn pháp cũng như phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu
giáo dục. Các cuô ôc họp phụ huynh phải được chuẩn bị nô ôi dung cụ thể, chu đáo,
được hiê ôu trưởng nhà trường chỉ đạo nô iô dung, duyê ôt kế hoạch của giáo viên
chủ nhiê ôm trước khi cuô ôc họp tiến hành để chỉnh sưa, bổ sung những vấn đề cần
thiết; Ví dụ như phổ biến chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường, chỉ tiêu
phấn đấu của lớp, của từng học sinh, đánh giá sự tiến bô ô hoă ôc khó khăn của từng
học sinh và cả lớp (không được phê bình hoă ôc chê học sinh yếu, châ ôm tiến bô …
ô
trước phụ huynh). Đồng thời nói rõ sự thống nhất phân công nhiê ôm vụ giữa nhà
trường và giáo viên chủ nhiê ôm (Giáo viên chủ nhiê ôm phải làm gì ? gia đình phải
làm gì ?...) để kết hợp tác đô nô g giáo dục. Ví như tổ chức cho học sinh giúp đỡ
nhau tự học ở nhà, tổ chức học sinh tham gia hoạt đô nô g xã hô iô , phối hợp với phụ
huynh có con em chưa ngoan để giáo dục (minh chứng em Nguyễn Văn Lam học
sinh lớp 5A (cháu ở với bà) nghiê ôn chơi game, theo bạn bè rũ rê hay nghỉ học
không lí do, giáo viên chủ nhiê ôm báo cáo nhà trường chỉ đạo cùng phối hợp với
đoàn thể, ban đại diê ôn cha mẹ học sinh lớp nắm tình hình, đô nô g viên , giúp đỡ
qua mô ôt thời gian ngắn em đã đi học đều, có sự thay đổi tiến bô ô rõ rê ôt.
Mă ôt khác giáo viên chủ nhiê ôm đến thăm và trao đối với gia đình học sinh
hoă ôc mời phụ huynh đến trường là hình thức có hiê ôu quả giáo dục cao. Vì gă pô
trực tiếp thì những viê ôc cần trao đổi mới bày tỏ rõ ngọn ngành, hai bên mới nắm
rõ sự viê ôc că ôn kẽ, phân tích, giải thích rõ ràng sự viê ôc cần trao đổi, điều đó sẽ
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
9
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
gây được thiê ôn cảm và thắt chă ôt tình cảm giữa giáo viên chủ nhiê ôm với học
sinh, giữa gia đình học sinh với giáo viên chủ nhiê ôm. Mối quan hê ô thiê ôn cảm
này giúp học sinh tự giác điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn mực tích cực,
giúp phụ huynh học sinh quan tâm tới viê ôc giáo dục con em và cùng kết hợp với
giáo viên chủ nhiê ôm để giáo dục học sinh. Trong thực tế công tác, giáo viên nào
tạo được mối quan hê ô tốt đẹp với phụ huynh học sinh thì sẽ thuâ ôn tiê ôn trong mọi
hoạt đô nô g giáo dục. Tuy nhiên mối quan hê ô này vẫn phải giữ mô ôt khoảng cách,
không nên quá lạm dụng sẽ ảnh hưởng đến uy tín của giáo viên . Minh chứng cụ
thể bên cạnh những gia đình học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhà trường
còn có những em học sinh có hoàn cảnh phức tạp như bố mẹ bỏ nhau hoặc bố có
người phụ nữ khác…nhà trường gặp một số trường hợp mà phải tốn nhiều công
sức để vận động, giúp đỡ các em. Sau đây là trường hợp của hai em Nguyễn Văn
Tình và Nguyễn Văn Quốc (hai anh em ruột); gia đình bố mẹ em bỏ nhau, bố đi
biệt tích, mẹ em lại hai lần nữa đi lấy chồng khác. Hai anh em Quốc và Tình phải
về ở với bà ngoại ở thôn Quỳnh Ngọc I. Bà ngoại em lại làm rẫy cà phê ở Buôn
Kốp, có ngày sáng đi làm, tối lại về. Khi đến mùa tưới, mùa thu hoạch thì ba
hoặc bốn ngày mới về một lần, bà chuẩn bị thức ăn cho hai anh em tự nấu ăn
trong mấy ngày, khi hết lại tự ăn mì tôm. Đi học quần áo nhem nhuốt, ham chơi
rủ nhau đi bắt cá, mò ốc…dần dần thường vắng học, giáo viên chủ nhiê ôm đến
nhà thì không gặp bà, nghe hàng xóm nói bà đi làm mấy ngày mới về một lần.
Tình hình này không ổn, phải có biện pháp ngăn chặn. Hiê ôu trưởng đã chỉ đạo
GVCN chịu trách nhiệm điều tra, hỏi thăm dò chỗ làm rẫy của bà Đỗ Thị Dựng
(bà ngoại của hai em), trực tiếp gặp bà và trao đổi tình hình hai cháu của bà có
nguy cơ bỏ học, thì bà mới vỡ lẽ “Thôi chết rồi”, thỉnh thoảng tôi về nghe người
ta nói, tôi có hỏi chúng nó, nhưng chúng nó chối là không có, nay cô nói thì tôi
mới rõ, để tôi về rồi lên gặp nhà trường. Mấy hôm sau, bà đến trường dẫn theo
hai em lên gặp lãnh đạo nhà trường, tôi gọi hai giáo viên chủ nhiê ôm của hai em
lên, giáo viên trình bày tình hình hai em trong thời gian qua. Bà bảo hai em kể ra
các việc làm của mình đã bỏ học đi chơi lang thang; hai em tự nhận lỗi, bà nhận
lỗi. Nhà trường đã tha thứ và động viên hai em cố gắng đi học đều, chỉ đạo Đội
thiếu niên cùng giáo viên chủ nhiê ôm quyên góp mua hai bộ quần áo trắng tặng
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
10
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
cho hai em. Phân công cho cô Nguyễn Thị Luyến nhà ở gần đó cùng với giáo
viên chủ nhiê ôm chịu trách nhiệm theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhở và báo cáo về nhà
trường tình hình hai em. Từ đó hai em đã ngoan, có tiến bộ đi học đều, nhưng
việc tiếp thu bài còn chậm. Trường hợp em Lưu Thị Linh, Lưu Thị Ánh là hai chị
em ruột con ngoài giá thú, mẹ lại bị tâm thần, nhà quá nghèo; trường hợp em
Nguyễn Văn Quyết (Lớp 3B) gia đình em có hai mẹ con, mẹ đi mua bán phế liệu
bị tai nạn giao thông nằm một chỗ nhiều tháng liền. Đây là gánh nặng đặt lên vai
nhà trường và giáo viên chủ nhiệm cần phải quan tâm, giúp đỡ để các em vượt
khó khăn. Qua đó giáo viên chủ nhiê ôm cần phải linh hoạt sư dụng các biê ôn pháp
phối hợp khác như ban đại diê ôn cha mẹ học sinh của lớp hoă ôc trao đổi qua điê ôn
thoại…làm sao cho phù hợp với điều kiê ôn và hoàn cảnh của từng học sinh và
từng gia đình.
* Ngoài ra giáo viên chủ nhiê ôm phối hợp với tổ chức đoàn thể, hô ôi phụ
nữ, tổ chức chính quyền thôn ở địa phương nắm rõ tình hình học sinh của mình,
tổ chức học sinh tham gia rèn luyê ôn, vui chơi lành mạnh, phòng chống các tê ô
nạn xã hô ôi (chơi game, ma túy, cờ bạc), tham gia bảo vê ô an ninh trâ ôt tự và phòng
chống bạo lực học đường nhằm hình thành và phát triển toàn diê ôn nhân cách học
sinh. Giáo viên chủ nhiê ôm cần tìm hiểu, lựa chọn, xây dựng mô ôt mạng lưới cô nô g
tác viên đó là những người có uy tín, có năng lực hoạt đô nô g các mă ôt giáo dục đề
nghị họ làm công tác giúp đỡ nhà trường, giúp giáo viên chủ nhiê ôm hoàn thành
nhiê ôm vụ đề ra.
* Phối hợp với lực lượng giáo dục làm tốt công tác xã hô iô hóa giáo dục
của lớp
Trong những năm qua nhà trường cơ sở vất chất xuống cấp, nợ xây dựng
trường chuẩn vẫn còn nhiều, viê ôc huy đô nô g công tác xã hô ôi hóa giáo dục trong
nhà trường đă ôt ra cho từng giáo viên chủ nhiê ôm, từng lớp là hết sức cần thiết.
Viê ôc thu đóng góp theo Nghị định 24 hàng năm triển khai theo nghị quyết đại
hô ôi cha mẹ học sinh, được giáo viên chủ nhiê ôm vâ ôn đô nô g, nhắc nhở đóng góp,
hàng năm tỉ lê ô thu của từng lớp đạt từ 95% đến 100% (trừ hô ô nghèo và học sinh
dân tô ôc). Tâ pô trung để trả nợ nên viê ôc tu sưa cơ sở vâ ôt chất rất khó khăn, để làm
được viê ôc tu sưa, nhà trường huy đô nô g công tác xã hô ôi hóa của lớp, giáo viên
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
11
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
chủ nhiê ôm là người chủ chốt dưới sự định hướng của lãnh đạo nhà trường cùng
với phụ huynh các lớp làm mới không gian lớp học (quét sơn, trang trí lớp), viê ôc
làm này được giáo viên chủ nhiê ôm nhất trí họp phụ huynh từng lớp triển khai,
được phụ huynh hưởng ứng cao, với phương châm nhà trường và phụ huynh
cùng làm, phụ huynh nhất trí nô pô mỗi học sinh là 50.000 đồng (trừ học sinh
nghèo), tổng số tiền thu được đại diê ôn phụ huynh tính toán cùng tâ pô thể giáo
viên chủ nhiê ôm các lớp, hạch toán tiền công, tiền sơn, còn thiếu bao nhiêu nhà
trường hỗ trợ bù vào. Với biê ôn pháp này nhà trường đã làm mới được viê ôc quét
sơn sạch, đẹp ở các lớp học phân hiê ôu 2 (riêng điểm trường chính đang dự trù
tiến hành làm nhưng có dự án hỗ trợ xây trường nên dừng lại). Phụ huynh, giáo
viên, học sinh phấn khởi, họ đã góp mô ôt phần công sức nhỏ vào viê ôc làm đẹp
trường, đẹp lớp, con em họ được ngồi học tâ ôp trong môi trường khang trang,
sạch sẽ, thân thiện.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Phải tâm huyết từ lãnh đạo đến giáo viên chủ nhiệm và cả đội ngũ, phải có
thời gian; Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục phải nhịp nhàng, đồng thuận.
Cần có kinh phí để thực hiện biện pháp nêu trên.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biên pháp
Cần có mối quan hệ thống nhất, chặt chẽ; từ công tác chỉ đạo, định hướng
đến việc thực hiện phải hợp tình, hợp lí, phù hợp vói không gian, thời gian và
hoàn cảnh thực tế thì mới đạt hiệu quả.
4. Kêt quả thu được qua khảo nghiê m
ê , giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Quá trình thực hiện công tác chỉ đạo công tác chủ nhiệm trong nhà trường,
với sự tâm huyết, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao từ lãnh đạo nhà trường đến
đội ngũ giáo viên mà cụ thể là giáo viên chủ nhiệm lớp. Nhà trường đã tạo môi
trường giáo dục thân thiện, gần gũi giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên
với học sinh, giữa giáo viên với phụ huynh học sinh, tạo niềm tin đối với học
sinh, đối với phụ huynh. Điều quan trọng là kết quả thu được qua khảo nghiệm
thực hiện vấn đề nghiên cứu như sau:
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
12
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
- Về công tác duy trì sĩ số qua 2 năm liền đạt 100%, không có học sinh bỏ
học
Xếp loại lớp xuất sắc năm học 2014-2015 có 09 lớp/ 11 lớp.
Giáo viên chủ nhiệm giỏi: 9/11 giáo viên được nhà trường khen thưởng.
- Về công tác phối hợp huy động giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn
đã nêu trên (từ giáo viên đến học sinh) với số tiền 5.800.000 đồng.
- Về công tác huy động xã hội hóa giáo dục các lớp đã làm mới không gian
lớp học với việc quét sơn, trang trí 5 phòng học ở phân hiệu 2, với tổng số tiền
hơn 12.000.000 đồng.
Việc làm này tuy nhỏ nhưng thể hiện được tinh thần đoàn kết, tương thân,
tương ái, biết chia sẻ khó khăn và cùng chung tay góp sức để xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, thân thiện với tất cả mọi người. Kinh nghiệm này đã
thực hiện thành công ở trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân, với những biện pháp
đã làm tôi mong các trường chia sẻ và vận dụng vào tình hình thực tế của đơn vị
mình.
III. PHẦN KẾT LUÂêN, KIẾN NGHI
1. Kêt luâ ên
Để thực hiện tốt Chỉ thị, nhiệm vụ của từng năm học người cán bộ quản lí
nhà trường chỉ đạo đội ngũ thực hiện tốt nhiều hoạt động; trong đó việc phối hợp
với các lực lượng giáo dục làm tốt công tác chủ nhiệm lớp để nâng cao chất
lượng dạy học, duy trì sĩ số, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, xã hội hóa
giáo dục chung tay tu sưa cơ sở vật chất là một trong những nhiệm vụ cần thiết.
Muốn làm tốt công tác này người cán bộ quản lí chỉ đạo mỗi giáo viên chủ nhiệm
là một cộng tác viên “dân vận khéo”, kết hợp với các lực lượng giáo dục hợp
tình, hợp lí để làm tốt công tác giáo dục học sinh.
Mặt khác để công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường có hiệu quả và đi
vào chiều sâu thì cần phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên lòng yêu nghề, phải thực
sự gần gũi, chia sẻ, thương yêu học sinh, có tinh thần trách nhiệm, dám nghỉ dám
làm, không ngại khó. Tuyên truyền, vận động tập thể giáo viên, học sinh và cộng
đồng chung tay hỗ trợ giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần để động viên học sinh và
làm mới không gian lớp học khang trang sạch đẹp.
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
13
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
Là nhà quản lí giáo dục, người Hiệu trưởng phải luôn tâm huyết, kịp thời
biểu dương những việc làm, những thành tích dù nhỏ của giáo viên, học sinh.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm giúp đỡ các thầy cô vượt qua những khó khăn
trong chuyên môn và cả trong cuộc sống đời thường. Phải luôn biết đă ôt mình vào
vị trí là giáo viên chủ nhiê ôm lớp thì mới thấu hiểu và chia sẻ công viê ôc.
Tuy nhiên trong thực tế, không có giải pháp nào là tối ưu, cái quan trọng
nhất là người cán bộ quản lí nhà trường biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo sẽ đem
lại kết quả cao trong việc quản lí chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp nhằm giáo dục
học sinh theo mục tiêu giáo dục của nhà trường đề ra.
2. Kiên nghị: Không
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp mà bản thân
tôi đã thực hiện ở trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân đạt hiệu quả. Tuy nhiên đây
là đề tài không mới, có những kinh nghiệm mà người quản lí và giáo viên chủ
nhiệm vẫn phải sư dụng như một lối mòn để đi đến đích, mong các bạn đồng
nghiệp góp ý chia sẻ để đề tài đạt được hiệu quả cao hơn./.
Eana, ngày 16 tháng 02 năm 2016
Người viết
Huỳnh Thị Biên
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
14
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
NHÂêN XÉT CỦA HÔêI ĐỒNG CHẤM SKKN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
CHỦ TICH HÔêI ĐỒNG CHẤM
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
15
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiê m
ê vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NÔêI DUNG
1.Cơ sở lí luâ ên
2. Thực trạng
2.1. Thuâ nô lợi – khó khăn
2.2. Thành công – hạn chế
2.3. Mă ôt mạnh – mă ôt yếu
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác đô nô g
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đă tô ra
3. Giải pháp, biê ên pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biê ôn pháp
3.2. Nô ôi dung và cách thức thực hiê ôn giải pháp, biê ôn pháp
3.3 Điều kiê ôn thực hiê ôn giải pháp, biê ôn pháp
3.4 Mối quan hê ô giữa các giải pháp,biê nô pháp
4. Kêt quả thu được qua khảo nghiê m
ê , giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
III. PHẦN KẾT LUÂêN, KIẾN NGHI
1. Kêt luâ ên
2. Kiên nghị
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
16
Đề tài: Mô ôt số biê ôn pháp chỉ đạo công tác chủ nhiê ôm lớp trong trường tiểu học
TÀI LIÊêU THAM KHẢO
1. Chuyên đề giáo viên chủ nhiê ôm lớp của trường CĐSP Đắc Lắc;
2. Điều lê ô trường tiểu học;
3. Mô ôt số tài liê ôu khác liên quan đến công tác chủ nhiê ôm lớp.
Người thực hiê ôn: Huỳnh Thị Biên – Trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân
17
- Xem thêm -