Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 2...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 2

.DOC
30
750
114

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” Lời dạy đó cho chúng ta thấy việc giáo dục thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng. Học sinh là thế hệ tương lai của xã hội góp phần xây dựng và một phần quyết định không nhỏ đối với vận mệnh của đất nước.Để thực hiên được nghĩa vụ vinh quang đó, trong nhà trường các em phải được học tập và trưởng thành để trở thành người vừa có đức vừa có tài để có thể góp sức mình đưa Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đưa đất nước ta sớm thoát khỏi nguy cơ tụt hậu và có thể tiến kịp trình độ chung của thế giới. Trong chương trình học tiểu học cùng với môn Tiếng Việt và các môn học khác môn toán cũng chiếm một vị trí quan trọng. Toán học với tư cách là một môn khoa học có hệ thống kiến thức cơ bản và rất cần thiết cho đời sống con người.Đó cũng là công cụ cơ sở, để học các môn học khác và để nhận thức thế giới xung quanh, vận dụng có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục của môn toán rất lớn .Nó giúp con người phát triên tư duy lô gíc, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới.Rèn luyện cho con người suy nghĩ độc lập trên cơ sở khoa học thực tiễn từ đó giải quyết vấn đề trong cuộc sống một cách chính xác. Học toán giúp cho con người thông minh rèn luyện một số đức tính tốt như: tính kiên trì bền bỉ, tự giác, độc lập, để trở thành con người có ít cho xã hội . 1 I.PHẦN MỞ ĐẦU I.1-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. I.1.1- CƠ SỞ LÝ LUẬN. Sự nghiệp giáo dục của Nhà nước ta đang được trú trọng . Vẫn đề chất lượng giáo dục ở các bậc học được các ngành các cấp quan tâm. Các em học tốt ở bậc tiểu học sẽ là tiền đề để học chắc các bậc học trên . Trong nhà trường tiểu học cùng với môn Tiếng Việt , môn toán có một vị trí quan trọng nhằm trang bị cho học sinh những phương pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.Bồi dưỡng và phát huy tình cảm thói quen va đức tính tốt đẹp của con người mới Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.Môn toán có khả năng giúp học sinh phát triển tư duy lô gíc , bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết như trìu tượng hóa,khái quát hóa, phân tích , tổng hợp , so sánh , dự đoán,Chứng minh, bác bỏ...Nó có vai trò lớn trong việc rèn luyện phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học.Nó giúp học sinh phát triển trí tuệ thông minh theo hướng tư duy độc lập, góp phần đào tạo trẻ trở thành những con người năng động tự tin, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những diễn biến hàng ngày trong cuộc sống.Trong chương trình toán tiểu học, một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán là “Các yếu tố hình học” .Các yếu tố hình học được mô tả theo những đặc điểm của chúng ,giúp cho học sinh phân biệt được những dấu hiệu bản chất và không bản chất của mình. Các yếu tố hình học không lập thành đơn vị kiến thức riêng ma được dạy xen lẫn với các kiến thức khác. Với đặc thù riêng, các yếu tố hình học vừa có tính cụ thể, trực quan trên mô hình vừa có tính trừu tượng của bài toán tiểu học.Vì vậy việc dạy các yếu tố hình học góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh .Các yếu tố hình học sẽ giúp trẻ em nhận thức và phân tích tốt thế giới xung quanh. Tóm lại đối với học sinh tiểu học, nhất là việc tiếp thu kiến thức các yếu tố hình học còn hạn chế cho nên người giáo viên cần làm rõ những mỗi quan hệ hình học ở môn toán, cách tổ chức dạy học và phương pháp học theo sách giáo 2 khoa .Nhằm giúp học sinh khắc sâu các yếu tố hình học một cách tường minh và nâng cao hiệu quả khi dạy các yếu tố hình học. I.1.2- CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trên thực tế cho thấy học sinh tiểu học, nhất là học sinh lớp 2.Việc tiếp thu kiến thức về các yếu tố hình học còn nhiều hạn chế.Nhiều giáo viên dạy môn toán chỉ trú trọng nhiều đến việc dạy học sinh cộng, trừ, nhân, chia và giải toán ,mà ít quan tâm đến việc khắc sâu kiến thức dạy các yếu tố hình học cho học sinh. Việc nâng cao hiệu quả các yếu tố hình học là một vấn đề hết sức nan giải và quan trọng đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy.Vì chúng ta đều biết đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học là cụ thể vẫn còn chiếm ưu thế, nên các em còn khó khăn trong việc lĩnh hội các hình thức học mang tính trìu tượng mới mẻ.Với đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình toán thì các yếu tố hình học lại nằm rải rác xen lẫn với các nội dung toán học khác cho nên đã tạo ra một số khó khăn cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.Vấn đề này rất dễ hiểu, khi học một hệ thống kiến thức lô gíc chặt chẽ nhưng lại sắp xếp không liên tục ,học sinh sẽ gặp khó khăn nhất định trong việc liên hệ giũa kiến thức cũ và kiến thức mới.Như vậy mỗi tiết dạy các yếu tố hình học ,không đơn thuần là chỉ kiểm tra bài cũ và truyền thụ kiến thức mới mà đôi khi người giáo viên phải mất thời gian nhắc lại kiến đã dạy ,có liên quan rồi mới có thể tiếp tục thực hiện những yêu cầu mới của bài dạy. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 2”.Nhằm giúp giáo viên có những biện pháp giảng dạy phù hợp để nâng cao chất lượng giờ dạy và giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách dễ dàng. I.2-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu đề tài một số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học lớp 2. Xây dựng các giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán, đặc biệt là dạy các yếu tố hình học lớp 2 . 3 I.3-THỜI GIAN , ĐỊA ĐIỂM: I.3.1-Thời gian: Từ tháng 9 - 2007 đến tháng 05 - 2008 . I.3.2-Địa điểm: Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên-QN. I.3.3-Phạm vi đề tài: I.3.3.1-Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Học Sinh lớp 2D Trường Tiểu học Thị trấn Tiên Yên. I.3.3.2-Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đối với đề tài này việc nghiên cứu phải được tiến hành ở nhiều trường tiểu học với nhiều lớp khác nhau.Nhưng với năng lực của bản thân cùng với điều kiện thời gian có hạn ,nên tôi chỉ dừng lại việc nghiên cứu đề tài này ở lớp 2D Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên yên- năm học 2007-2008. I.3.3.3-Giới hạn về khách thể khảo sát: 56 học sinh lớp học sinh lớp 2D và 2C . 1.4 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Phương pháp nghiên cứu là con đường giúp ta đạt tới mục đích sáng tạo . Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của vẫn đề cần nghiên cứu. Bởi vậy để đạt được mục đích nghiên cứu thì trước tiên phải lựa chọn được các phương pháp nghiên cứu phù hợp , Để hoàn thành đề tài này tôi đã lựa chọn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : 1.4.1- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết : - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là phưong pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu đã có bằng thao tác tư duy lô gíc đẻ rút ra những kết luận khoa học cần thiết . - Nghiên cứu thông qua đọc sách , tham khảo tài liệu để tìm ra những những kiến thức có liên quan đến vẫn đề . Từ đó góp phần giúp cho két quả của đề tài được nâng cao , được mở rộng . 1.4.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : 4 1.4.2.1- Phương pháp quan sát. - Quan sát khoa học là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng . Đó là hoạt động có mục đích được tiến hành có hệ thống . - Quan sát trực tiếp thu bài của học sinh qua các giờ học về các yếu tố hình học . Quan sát thông qua các tiết dự giờ , các giờ giảng trên lớp , quan sát trực tiếp tình hình học tập của học sinh trong tiết học để năm bắt được khả năng tiếp thu bài , nắm bắt kiến thức của các em qua bài giảng . 1.4.2.2- Phương pháp điều tra . Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực , vào một hay nhiều thời điểm . Điều tra giáo dục nhằm giúp thu thập rộnh rãi các số liệu , hiện tượng để từ đó phát hiện các vân đề cần giải quyết , xác định tính phổ biến , nguyên nhân ... chuẩn bị chocác bước nghiên cứu tiếp theo . - Điều tra trình độ , khả năng nắm bắt kiến thức của học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp , thông qua phụ huynh và trực tiếp học sinh . - Thông qua trao đổi bàn bạc với giáo viên , phụ huynh và học sinh nhằm nắm bắt , thu thập được những tài liệu thông tin và tình hình thực tế có liên quan đến nội dung đề tài cần nghiên cứu . 1.4.2.3- Phương pháp thực nghiệm sư phạm . - Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dụcdo nhà nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được điều tra . - Bằng một số tiết dạy cụ thể , áp dụng vào một lớp cụ thể để nắm bắt được sự thay đổi về số lượng và chất lượng trong nhận thức của học sinh . - Thông qua các tiết dạy thực nghiệm để chứng minh cho các biện pháp đề xuất là đúng đắn và đạt được kết quả . I.5- ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 5 Khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 2.Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Sau mỗi tiết dạy phải ghi nhật kí để tìm ra những ưu-nhược điểm của nội dung chương trình.Từ đó tìm ra phương pháp dạy cho phù hợp. Để học sinh có khái niệm về các hình , giáo viên phải chủ động giới thiệu , cung cấp kiến thức. VD:Khi dạy về bài : “Hình chữ nhật-Hình tứ giác” trước hết giáo viên phải đưa trực quan cho học sinh quan sát rồi giới thiệu “Đây là hình chữ nhật , đây là hình tứ giác”. Sau đó yêu cầu học sinh lấy đồ dùng học tập , tìm các vật có dạng hình chữ nhật , hình tứ giác. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài,chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan(đồ dùng trực quan phải đẹp đa dạng , chính xác) gây được hứng thú cho học sinh . Về học sinh lớp 2 , chưa có ý thức tưởng tượng cho các kiến thức mang tính trìu tượng , các em chỉ tiếp thu kiến thức thông qua trực quan cụ thể.Hơn nữa nếu đồ dùng trực quan không đẹp sẽ gây cho các em sự chán nản.Trực quan không chính xác sẽ dể lại ấn tượng không tốt ảnh hưởng đến quá trình học sau này của các em.Giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề. Luôn nghiên cứu kĩ nội dung sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tìm tòi , lựa chọn phương pháp . hình thức dậy học phù hợp với từng bài . với trình độ nhận thức của học sinh .Bằng cách tạo ra cho học sinh tâm lí thoải mái “Học mà chơi , chơi mà học” Từ đó dẫn dắt các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng , không gò bó không ép buộc trong giờ học. II.PHẦN NỘI DUNG II.1-CHƯƠNG I : TỔNG QUAN II.1.1-LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Từ khi thay sách đến nay cùng với sự phát triển của xã hội , khả năng nhận thức của học sinh Tiểu học cũng có những bước tiến rõ rệt.Vì vậy vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung va phương pháp dạy toán nói riêng được các nhà giáo dục cũng như nhiều giáo viên tâm huyết quan tâm .Đã có rất nhiều 6 đề tài nghiên cứu về dạy môn toán Tiểu học và được áp dụng rộng rãi trong thực tế . Nhưng vẫn đề dạy các yếu tố hình học ở lớp 2 vẫn còn ít giáo viên quan tâm và có những sáng kiến hay mang lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Vì vậy tôi quyết tâm nghiên cứu đề tài này . II.1.2-NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN : Trong công tác giảng dạy. người giáo viên muốn đạt được kết quả cao trước hết phải nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học nói chung , học sinh lớp 2 nói riêng . Đặc điểm nhân cách của các em hồn nhiên,trong sáng.khả năng phát triển của trẻ cũng mang màu sắc cảm tính . Cùng với quá trình học tập, tâm lí của trẻ sẽ được phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Việc đến trường là bước ngoặt quan trọng của trẻ. Vì đến trường các em phải tuân thủ theo các quy định chung của nhà trường, của lớp học. Các em phải ngồi hàng giờ xem thầy cô làm gì, giảng gì, viết gì ?Phải lĩnh hội những điều mà không phải lúc nào cũng thích thú, nếu giáo viên không nắm được điều đó sẽ gây cho các em sự chán nản mệt mỏi.Vì ở lứa tuổi này các em rất hiếu động rất hưng phấn, khó tập chung chú ý lâu, không thích hoạt động kéo dài, khả năng tư duy,phê phán còn kém.chính vì thế người giáo viên tiểu học cần sử dụng ngôn ngữ toán học ngắn gọn,chính xác,gắn với thực tế cuộc sống xung quanh để học sinh dễ hiểu, dễ học. Học sinh lớp 2 chóng nhớ nhưng cũng rất chóng quên,nhưng điều gì đã nhớ lại được lưu lại trong kí ức rất lâu.Do đó, khi cung cấp kiến thức bài dạy các yếu tố hình học giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung, cần nhắc việc lựa chọn ngôn ngữ, phương pháp để dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức bằng con đường ngắn nhất.Hơn nữa với học sinh lớp hai khả năng diễn đạt của các em còn kém , vốn từ chưa có .Nhờ quá trình tiếp xúc rộng rãi với mọi người đó là thầy cô bạn bè,người thân và qua tri thức các môn học. Đặc biệt là môn toán sẽ giúp vốn kiến thức về toán học của các em ngày một phong phú hơn . Kết luận chương I: Bên cạnh sự khéo léo khêu gợi bằng phương pháp nêu vấn đề của giáo viên trong dạy học.Người giáo viên cũng cần tạo ra sự giao lưu thảo luận giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mà trong tranh luận tâm lý 7 của các em rất hiếu thắng, chưa phân biệt đúng sai vì thế người giáo viên cần phải thích rõ nội dung của vấn đề, dẫn dắt học sinh điều các em cần hiểu.Cần động viên khuyến khích kịp thời, đúng lúc để tạo niềm tin cũng như sự say mê, suy nghĩ của các em trong việc tiếp thu kiến thức nhất là kiến thức toán học. II.2/ CHƯƠNG II / CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI : II.2.1/ Thực trạng của việc dạy các yếu tố hình học lớp 2: Qua thực tế điều tra tình hình lớp 2D: Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên lớp tôi chủ nhiệm : Tổng số học sinh: 28 em. Nam: 13 em Nữ: 15 em Dân tộc tày: 5 em Với mục tiêu đã định hướng ban đầu dạy các em yếu tố hình học cho học sinh.Ngày đầu năm nhận lớp bước sang tuần thứ hai của năm học 2007-2008.Tôi tiến hành kiểm tra chất lượng toán của lớp 2D mình chủ nhiệm . Một lớp có chất lượng đại trà tương đối tốt so với các lớp 8 buổi trên một tuần , nhưng đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi này dễ nhớ mà cũng mau quên nên sau 3 tháng nghỉ hè , bước vào năm học mới , chất lượng được thể hiện cụ thể qua các bài kiểm tra toán đầu năm như sau: 5 em nắn chắc kiến thức về các yếu tố hình học , 10 em nhận biết được về hình học khá tốt , 10 em chưa nhận biết chính xác về hình học , 3 em chưa biết rõ về khái niệm hình học . Gần 50 % học sinh nhận biết về các yếu tố hình học chưa tốt . II.2.2-Đánh giá thực trạng . Đối với bản thân tôi ra trường đã được nhiều năm , cũng đã dạy lớp 2 được 4 năm liên tiếp ,nên phần nào hiểu được những khó khăn vường mắc trong việc dạy các yếu tố hình học, cũng như viêc lĩnh hội kiến thức của học sinh . Trong qua trình nghiên cứu nội dung chương trình, đồng thời dự một số tiết về các yếu tố hình học của các đồng nghiệp cùng khối.Qua theo dõi việc học tập của các học sinh trên lớp tôi có một số nhận xét sau: 8 Chương trình toán lớp 2 đòi hỏi khả năng nhận thức chất lượng của học sinh cao.Song thực tế học sinh tiết thu các yếu tố hình học, nội dung chương trình toán lớp 2 còn nhiều hạn chế.Trong quá trình học các em chưa tập chung nghe giảng.Chưa có sự chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp, chưa xác định được tầm quan trọng của môn học.Do đó học sinh dễ dàng bị hổng kiến thức. Một số em chưa được gia đình quan tâm , thường xuyên thiếu đồ dùng học tập.Việc thực hành bài tập của các em ở nhà chưa đúng phương pháp hướng dẫn của giáo viên.Đặc biệt khi học về các yếu tố hình học các em chưa có khái niệm về hình , chưa tưởng tượng được các hình đó, chưa có kĩ năng vận dụng vào thực tế.Trong khi học còn hay lẫn lộn giữa các hình , chưa nhận biết rõ ràng chính xác về hình. Chẳng hạn : Khi học về hình chữ nhật các em còn hay lẫn lộn với hình vuông bởi các em mới chỉ biểu tượng về hình là có 4 cạnh , 4 đỉnh chứ các em chưa được học sâu về đặc điểm của mỗi hình . Hay khi học về các đường thẳng các em chỉ biết để được có đường thẳng AB thì phải kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía.Còn thế nào là một đường thẳng thì các em chưa biết. Nhịp độ giảng bài qua nhanh , phương pháp dạy chưa hợp lí , với đối tượng học sinh ,nhiều giáo viên vẫn còn mang tính nặng tư tưởng chỉ cần truyên đạt đầy đủ nội dung bài học đến học sinh là được, chưa động viên học sinh kịp thời .Chính những điều đó đã tác động lớn đến việc học tập của học sinh làm cho các em không hứng thú trong học tập.Thiếu tự tin , thiếu cố gắng vươn lên dẫn đến kết quả học tập không ổn định,không phát huy được tính sáng tạo trong học tập của học sinh . II.3.CHƯƠNG III/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 2 ở Tiểu học , các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với các kiến thức số học, đại lượng và đo đại lượng, giải toán, tạo thành môn toán thống nhất.Việc dạy các yếu tố hình học hỗ trợ đắc lực cho các phần học khác. Nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về hình học của các đồ vật trong 9 không gian khi tiếp xúc với các “tình huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày. Xuất phát từ những yêu cầu , nội dung chương trình cũng như thực tế dạy và học các yếu tố hình học ở lớp 2 .Qua dự giờ và trao đổi với một số giáo viên dạy khối 2 vẫn đề dạy các yếu tố hình học chưa được nâng cao . Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu quả khi dạy các yếu tố hình học tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp vào dạy lớp 2D , Trường Tiểu học Thị Trấn Tiên Yên . III.3.1 Các giải pháp dạy các yếu tố hình học lớp 2 : *, Đối với học sinh : - Học sinh cần có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập trước khi đến lớp, đến lớp trước 15 phút ôn lại kiến thức cũ.Đi học đều để nắm bắt kiến thức có hệ thống . - Sử dụng thành thạo bộ đồ dùng học tập thao tác nhanh , hợp lí,thực hiện giờ nào việc ấy. - Trong lớp chú ý nghe giảng bài , mạnh dạn hỏi bài khi chưa hiểu để giáo viên giải thích ngay. - Thực hiên việc học trên lớp cũng như ở nhà một cách tự giác. - Tích cực tham gia xây dựng bài trên lớp. - Theo dõi và nhận xét ý kiến của bạn. - Giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Để làm được này giáo viên thường xuyên nhắc nhở kiểm tra bài tập của học sinh . Các tổ trưởng kiểm tra đồ dùng học tập của các bạn vào thời gian đầu giờ . Giáo viên phải xây dựng cho học sinh đôi bạn cùng tiến , để bạn giỏi giúp đỡ bạn yếu . *, Đối với giáo viên : Giáo viên cần năm được đối tượng học sinh của lớp mình . Trong lớp học , một yếu tố quan trọng để học sinh nắm được bài tốt , đó là giáo viên cần phân loại đối tượng học sinh để bố trí chỗ ngồi hợp lý . Có kế hoạch giảng dạy phù hợp với trình độ nhận thức của các em . Tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh xóa bỏ mặc cảm của bản thân các em . Ví dụ : Những em 10 có hoàn cảnh khó khăn , mồ côi , gia đình có bố hoặc mẹ mắc phải tệ nạn xã hội. Giáo viên cân quan tâm giúp đỡ động viên các em kịp thời . Đối với học sinh yếu cần sắp xếp các em ngồi với học sinh khá giỏi , để các em kèm cặp và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ . Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 2 nhanh nhớ và cũng chóng quên. Vì vậy Khi hình thành biểu tượng về đường thẳng giáo viên cần gợi cho học sinh nhớ lại các kiến thức đã học ở lớp 1 đó là điểm,đoạn thẳng. Để có được đường thẳng cần có các điểm và đoạn thẳng. Ví dụ: Cho 2 điểm A và B.Giáo viên đánh dấu 2 điểm và yêu cầu học sinh từ các điểm kẻ đoạn thẳng AB A B —————•———————————————•———— Sau khi vẽ xong đoạn thẳng AB giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách vẽ đường thẳng AB kéo dài đoạn thẳng AB về 2 phía sau. Khi vẽ được từng đường thẳng giáo viên hướng dẫn cho học sinh. Nhận biết các điển cùng nằm trên một đường thẳng thì thẳng hàng với nhau. A B C ————•———————• ———————————————• Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu cho học sinh làm quen với việc nhận biết về biểu tượng đường thẳng và nhận biết 3 điểm thẳng hàng chữ chưa yêu cầu học sinh phải sử dụng thành thạo lớp trên.Giáo viên giới thiệu về điểm, điểm,đoạn thẳng, đoạn thẳng để học sinh nhận biết các cạnh của hình chữ nhật, hình tứ giác qua các hình vẽ cụ thể.Quan tâm đến việc ứng dụng các kiến thức hình học vào thực tiễn bằng cách tập cho học sinh liên hệ hình ảnh của các đồ vật trong thực tế với các biểu tượng hình học đã được học.Chẳng hạn học sinh nhận ra hình chữ nhật hình tứ giác trong các hình tứ giác trong hình sau: 11 Qua đó giúp cho trí tưởng tượng của các em ngày càng phong phú hơn. Ví dụ: Trong sách giáo khoa toán 2 bài hình chữ nhật- hình tứ giác cung cấp cho học sinh những biểu tượng cụ thể:trực quan hình vẽ SGK về hình chữ nhật, hình tứ giác dưới nhiều hình dạng khác nhau: vẽ các hình . Ngoài ra các em có thể nhận dạng được những hình ảnh của các vật có dạng hình chữ nhật hình tứ giác trong thực tế : Hộp diêm Ô cửa sổ Mặt bàn , ti vi Đáy thuyền ,...... Hoặc trong nhiều hình vẽ có dạng khác nhau học sinh có thể tô mẫu giống nhau vào cùng một loại hình. Dùng các mảnh bìa cắt,ghép lại một mảnh mới ở mức độ cao dần. Giáo viên đưa ra mẫu : Học sinh lựa chọn các hình tam giác để ghép vào thành hình giống hình mẫu . Trên đây chỉ là một cách minh họa cho các bước dạy bài cụ thể vẽ các yếu tố hình học.Song việc vận dụng có hiệu quả hay không thì còn phụ thuộc vào khả năng sư phạm của từng giáo viên và mức độ nhận thức của học sinh . 12 Khi hình thành biểu tượng về đường thẳng giáo viên cần gợi ý cho học sinh nhớ lại các kiến thức đã học ở lớp 1:Đó là điểm đoạn thẳng.Để có được đường thẳng cần có các điểm và đoạn thẳng.Như vậy một tiết dạy về các yếu tố hình học không đơn thuần, có thể là kiểm tra bài cũ và truyền thụ kiến thức mới , mà đôi khi người giáo viên phải mất thời gian nhắc lại kiến thức cũ có liên quan rồi mới thực hiện những yêu cầu của bài giảng . Để học nhớ bài lâu , giáo viên dạy các yếu tố hình học cần gắn liền với thực tiễn : Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 trên cơ sở kết hợp chặt chẽ quá trình tình hình thành biểu tượng với quá trình tri giác dẫn đến khái niệm hình ảnh chung của biểu tượng.Học sinh từng bước nắm các dấu hiệu bản chất phân biệt được các biểu tượng hình học dựa trên mô tả .Để đạt được mục đích đó học sinh không chỉ nghe giáo viên mô tả , không chỉ nhìn hình vẽ và mô tả hình học mà điều quan trọng hơn nhiều là học sinh phải hoạt động tự mình tham gia vào quá trình tạo ra biểu tượng đó nghĩa là mỗi học sinh phải sử dụng được kĩ năng nhận dạng hình , đo và vẽ hình , ghép hình và tính toán...Để tạo dựng ra các biểu tượng hình học một cách chủ động thao tác tư duy , phân tích tổng hợp so sánh và trí tưởng tượng không gian, đồng thời được hình thành rèn luyện và phát triển . Dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động trên quy mô hình học và thực hành trong từng tiết dạy học.Thông qua các thao tác tư duy mà học sinh có thể nhận biết được đặc điểm của hình cũng như biểu tượng chung về từng loại hình . Dạy các yếu tố hình học , bằng cách bắt đầu bằng tổ chức các hoạt dộng có tính chất thực nghiệm , không chỉ phù hợp với quy luật nhận thức của học sinh khi học các hoạt động phổ biến như : quan sát , đo đạc , vẽ hình , trò chơi hình học chúng ta còn có thể tổ chức các hoạt động có tính chất thực hành ở trong và ngoài lớp học ngay trên giờ lớp học.Chẳng hạn như có thể tổ chức cho học sinh thực hành đo kích thước các đồ vật trong lớp học , nhận dạng hình chữ nhật trong các đồ vật ở trong lớp học... 13 Ví dụ : Dạy bài hình chữ nhật, hình vuông . Giáo viên cho học sinh quan sát trong lớp cũng như ở nhà , xem những đồ vật gì , mô hình nào có dạng hình chữ nhật , hình vuông . Hay dạy bài: Tính diện tích hình chữ nhật ,giáo viên cho học sinh trực tiếp đo khung cửa sổ lớp học , hay là đo mặt bàn của học sinh , rồi thực hành tính diện tích của những hình đó . Giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ bài , chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan (Đồ dùng trực quan phải đẹp đa dạng chính xác ) gây được hứng thú cho học sinh.Vì học sinh lớp 2 các em chưa có ý thức tưởng tượng các kiến thức mang tính trừu tượng.Các em có thể tiếp thu kiến thức thông qua trực quan cụ thể.Hơn nữa nếu trực quan không đẹp sẽ gây cho các em sự chán nản.Trực quan không chính xác sẽ để lại ấn tượng không tốt ảnh hưởng đến quá trình học sau này của các em. Trong quá trình giảng dạy ngôi ngữ , thuật ngữ toán học của giáo viên phải chính xác, rõ dàng dễ hiểu. Khi cung cấp kiến thức của bài , giáo viên có thể đưa thêm một số bài tập khó , hoặc hệ thống câu hỏi cho các đối tượng khá giỏi để tránh thời gian trống đỡ gây ồn ào cho các bạn trung bình yếu chưa làm xong . Mặt khác :giáo viên luôn nghiên cứu kĩ nội dung sách giao khoa và tài liệu tham khảo , tìm tòi , lựa chọn phương pháp , hình thức dạy học cho phù hợp với từng bài , với trình độ nhận thức của mỗi học sinh bằng cách tạo cho học sinh tâm lí thoải mái “Học mà Chơi” , “Chơi mà học” Từ đó dẫn dắt các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng , không gò bó không ép buộc trong giờ học . Thường xuyên tổ chức các trò chơi toán học để củng cố kiến thức mới cũng như phần luyện tập. Kết hợp chặt chẽ với tổ chuyên môn, nhà trường để thống nhất phương pháp dạy học cho từng bài .Kiểm tra bài cũ một cách toàn diện, bằng cách giao bài tập về nhà ,trên lớp .Đánh giá nhận xét học sinh kịp thời.Động viên khen ngợi những học sinh có tiến bộ , có ý thức học tốt , đồng thời nhắc nhở uỗn nắn những em còn chậm tiến bộ , ý thức học tập chưa cao . Hướng dẫn phụ huynh chuẩn bị đồ dùng học tập và cách dạy cho các em ở nhà . Thường 14 xuyên thông báo việc học tập của các em học sinh đến phụ huynh, để phụ huynh có biện pháp rèn luyện thêm cho các em ở nhà , nhất là những em học còn yếu . Tóm lại : Để học sinh học tốt về các yếu tố hình học , giáo viên cũng trăn trở , muốn tìm cách giúp đỡ các em ở mức độ nhất định. Người giáo viên có thể tháo gỡ phần nào để các em có hứng thú trong học tập , xóa bỏ mặc cảm bản thân.Vận động học sinh khá , giỏi giúp đỡ học sunh yếu , kém.Ngoài ra giáo viên phải biết giúp học sinh hiểu tầm quan trọng của việc học về các yếu tố hình học.Muốn vậy , người giáo viên phải tạo ra không khí thân mật , cởi mở không chỉ ở ngoài giờ mà còn cả ngay trong giờ học của mình , tránh làm cho tiết học trở nên nặng nề. Qua sự khích lệ động viên kịp thời của giáo viên cùng sự quan tâm của gia đình cũng sẽ giúp cho học sinh có nghị lực cao trong học tập. Nếu như các em biết trau dồi kiến thức ngay từ những năm đầu tiên của bậc tiểu học.Nhất là những em yếu về hình học nhưng có ý thức vươn lên chắc chắn các em sẽ khẳng định được mình sẽ tiếp thu tốt về các yếu tố hình học. III.3.2- Kết quả thực nghiệm: Sau khi nghiên cứu và áp dụng biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 . Tôi chọn đối tượng dạy thử nghiệm là học sinh lớp 2C và lớp 2D . Hai lớp có số học sinh bằng nhau và có sức học ngang nhau , theo hai giáo án , giáo án có giải pháp và giáo án chưa có giải pháp . Sau khi kiểm tra đánh giá kết quả bài làm của cả 2 lớp tôi đã thống kê được kết quả sau : Lớp 2C 2D Phương pháp dạy Sĩ số : 28 em Sĩ số : 28 em Dạy theo giáo án chưa có Dạy theo giáo án có Giỏi Khá Trung bình Yếu giải pháp . 7 em = 25% 9 em = 32% 9 em =32% 3 em = 11% giải pháp . 10 em = 36% 12 em = 43% 6 em = 21% 0 15 Qua bảng thống kê trên ta thấy tỷ lệ đạt khá giỏi của lớp 2D hơn lớp 2C là : 3 em tăng lên 11% . Đồng thời số học sinh yếu của lớp 2C là 3 em = 11% . Lớp 2D không có học sinh nào bị yếu kem. Như vậy sự chênh lệnh về kết quả giữa 2 lớp rất rõ rệt, chứng tỏ sự thành công của các giải pháp mà tôi đưa ra là có hiệu quả . Trải qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng những biên pháp đã nêu trên , đã đêm đến cho tôi những kết quả đáng khích lệ.Điều đó thể hiện chất lượng học sinh lớp tôi phụ trách giảng dạy.Trở lại kết quả khảo sát ban đầu , số học sinh nhận biết về các yếu tố hình học rất yếu.Nhưng cho đến nay , trong thời gian áp dụng biện pháp dạy các yếu tố hình học , phần lớn học sinh nhận biết dược điểm , đoạn thẳng , đường thẳng , vẽ được hình tam giác tứ giác hình chữ nhật , hình vuông mà còn biết cách tính chu vi hình tam giác và chu vi hình tứ giác , rồi tính độ dài đường gấp khúc, nên khi học đến các bài về hình học , học sinh rất hứng thú học tập . Các em cảm thấy tự tin khi làm các bài tập về hình học.Sự tiến bộ đáng kể này được thể hiện trong bảng đánh giá sau nau đây: Bảng đánh giá chất lượng môn toán. Lớp 2D năm học 2007-2008: Kết Quả Giỏi Khá Trung Bình Yếu Thời Gian Đầu năm Giữa kì I Cuối kì I 5 16 21 10 9 6 10 3 1 3 0 0 Giữa kì II 25 2 2 0 Cuối kì II 24 4 0 0 III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ: III.1 PHẦN KẾT LUẬN CHUNG: 16 Vấn đề nâng cao việc dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2 không phải chỉ là việc đơn giản có thể đổi mới ngay trong thời gian ngắn.Đứng về phía giáo viên muốn cho học sinh học tốt các yếu tố hình học trước hết phải đổi mới tư duy cũng như đổi mới các phương pháp giảng dạy phải có lòng yêu nghề , mến trẻ và luôn luôn tìm tòi cách giảng dạy sao cho dễ hiểu nhất đến học sinh , chủ động tổ chức các trò chơi để gây hứng thú cho các em.Hơn nữa phải có sự liên kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh giúp cha mẹ các em hiểu rõ quan tầm quan trong của việc học. Do thời gian hạn chế nên tôi chưa dạy thực nghiệm được nhiều.Song qua 2 tiết dạy ở lớp 2C và 2D phần nào cũng thấy được sự tích cực của các biện pháp mà mình đề ra .Điều này khẳng định nếu người giáo viên thường xuyên đưa các biện pháp vào các tiết học . Không những giúp học sinh nhận biết được các yếu tố hình học một cách chính xác mà còn giúp giáo viên đổi mới cách thức tổ chức giờ dạy cho học sinh, để học sinh được thực hành trong lớp cũng như ngoài lớp . Từ đó học sinh tự phát hiện tìm ra kiến thức của bài học . Học sinh có hứng thú trong học tập dẫn đến say mê học toán cũng như học các môn học khác. Để có kết quả trong giảng dạy giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề . Luôn đầu tư nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, tạo cho học sinh không khí lớp học thoải mái , tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng . Mặc dù các biện pháp mà tôi đề xuất ở trên thu được một số kết quả đáng khích lệ .Tuy vậy các biện pháp đó chưa phải là duy nhất và tối ưu.Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn bè đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo và của hội đồng khoa học Huyện để tôi có một đề tài mang tính khoa học , có chất lượng cao , có thể được áp dụng rộng rãi vào quá trình giảng dạy .Nhằm nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học ngày càng tốt hơn. III-2 : KIẾN NGHỊ : Nhân đây tôi xin kính mong nhà trường và ngành đầu tư thêm thiết bị dạy học, tư liệu tham khảo , mở chuyên đề , tổ chức tham quan học hỏi giúp chúng tôi tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm giảng dạy, để việc dạy và học đạt chất lượng cao , đáp ứng được nhu cầu giáo dục hiện nay . 17 Tôi xin trân trọng cám ơn ! Tiên yên , ngày 14 Tháng 4 Năm 2008 Người viết Hà Thị Dưỡng IV. DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO IV.1 Danh mục và tài liệu tham khảo : 18 Số thứ tự 1 2 3 4 5 6 Tên tài liệu Sách giáo khoa toán 2 Sách giáo viên toán 2 Thiết kế bài giảng toán 2 tập I Thiết kế bài giảng toán 2 tập II Dạy học môn tóan ở bậc Tiểu học Giảng dạy các yếu tố hình học ở tiểu Chủ biên Đỗ Đình Hoan Đỗ Đình Hoan Nguyễn Tuấn Nguyễn Tuấn Nguyễn Phụ Hy Phạm Đinh Thực học IV.2 Mục lục: TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Nội dung Lời nói đầu I. Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài I.1.1 Cơ sở lý luận I.1.2 Cơ sở thực tiễn I.2. Mục đích nghiên cứu I.3. Thời gian và địa điểm I.4. Phương pháp nghiên cứu I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn II. Phần nội dung II.1. Chương I : Tổng quan . II.1.1 Lịch sử vẫn đề nghiên cứu II.1.2 Những cơ sở lý luận . II.2 Chương II : Cơ sở thực tiễn của đề tài . II.2.1 Thực trạng của việc dạy các yếu tố hình học lớp 2 II.2.2 Đánh giá thực trạng III. Chương III . Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy các Trang 1 2 2 2 3 3 3 4 5 7 7 7 7 9 9 9 11 18 19 20 21 22 23 24 yếu tố hình học lớp 2 III.3.1 Các giải pháp III.3.2 Kết quả thực nghiệm IV.3.2 Kết quả nghiên cứu và thực tiễn II.3.2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu II.3.2.2 Thực trạnh của các yếu tố hình học lớp 2 II.3.2.3 Đánh giá thực trạng II. 3.2.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố 11 16 11 11 12 13 14 hình học lớp 2 25 II.3.2.5 Khảo sát tính khả thi của đề tài 26 III. Phần kết luận - Kiến nghị 16 18 19 27 III.1Phần kết luận chung 28 III.2 Kiến nghị 29 Phần phụ lục 18 19 22 PHẦN PHỤ LỤC A- Giáo án chưa có giải pháp : Bài 73 : Đường thẳng : I- Mục tiêu : Học sinh có biểu tượng về đoạn thẳng đường thẳng . Nhận biết được ba điểm thẳng hàng . Biết vẽ đoạn thẳng , đường thẳng qua hai điểm bằng thước và bút, biết ghi tên các đường thẳng . Rèn kĩ năng vẽ đường thẳng và nhận biết ba điểm thẳng hàng . Học sinh tích cực trong các hoạt động học tập . II- Đồ dùng dạy học : Giáo viên : Bảng phụ, phấn màu, thước kẻ . 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan