Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viê...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

.PDF
21
2655
57

Mô tả:

ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN I. Phần mở đầu: I.1. Lý do chọn đề tài. Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, Công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ với việc triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo Chuẩn và theo chỉ đạo đổi mới giáo dục của ngành để từng bước cải thiện và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Quản lý công tác BDTX cả giáo viên đúng theoqui định: Xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên hàng năm hiệu quả tăng cường kiểm tra công tác tự học tự rèn đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, lưu trữ hồ sơ. Tìm được các giải pháp tổ chức hiệu quả các nội dung bồi dưỡng giáo viên sát thực tế của trường, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý I.3. Đối tượng nghiên cứu 1 Giáo viên trường tiểu học Lê Hồng Phong, thông qua các đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn; thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Công tác tự bồi dưỡng thường xuyên của đơn vị các năm học từ 2013 đến 2015 I.5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu văn bản pháp lý, sách, báo; các nghị quyết, các đợt bồi dưỡng chính trị hè. - Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ, quan sát hoạt động của tổ chuyên môn, cá nhân về tổ chức các hoạt động tự bồi dưỡng trong tổ và cá nhân tham gia các đợt tập huấn. - Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng công tác tự bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân và tổ chuyên môn tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên môn của tổ. - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức sinh hoạt tổ khối chuyên môn nắm bắt các mặt khó khăn của năm trước để có sự điều chỉnh kịp thời từ đó có những đề xuất hợp lý. - Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả đánh giá xếp loại bồi dưỡng thường xuyên của các tổ chuyên môn. Phương pháp thảo luận: Thảo luận với tổ, giáo viên, thông qua các hoạt động dạy và học. II. Phần nội dung II.1. Cơ sở lý luận Căn cứ Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học Ban hành kèm theo thông tư số 14/2007/TT-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo thông tư số 50/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/202 về sửa đổi bổ sung Điều 40; bổ sung điều 40A của thông tư số 41/2010/TT-BGD DDT ngày 30/12/2010 ban hành Điều lệ trường tiểu học; 2 Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 Về việc Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáviên tiểu học Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. II.2.Thực trạng 1.Thuận lợi- khó khăn Tổng số CBGV của trường: 45; trong đó CBQL: 3, Giáo viên: 42 42 giáo viên: Trong đó giáo viên tiểu học: 33, ( Mỹ thuật: 2, Âm nhạc:1; TD:1; Ê đê:01; Tiếng anh:2; Tin học: 1; TPT đội:1); đủ giáo viên cho tổ chức dạy 9buổi/tuần. Có 100% CBGV đạt trình độ chuẩn; có 43 CBGV đạt trình độ trên chuẩn ( 20 ĐH, 23 CĐ), đạt tỉ lệ 95,6 %. Số lượng Đảng viên 24 đồng chí, đạt tỉ lệ 53,3 %. Công tác bồi dưỡng thường xuyên được Phòng Giáo dục quan tâm và chỉ đạo thường xuyên. Phòng GD&ĐT tổ chức các Tổ chuyên biệt: Tin học, Mĩ Thuật, Ê đê, Tiếng Anh…; các tổ chuyên môn tổ chức chuyên đề thường xuyên. Nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX hàng năm cụ thể, thường xyên tổ chức các hoạt động chuyên môn để giáo viên dự, nghiên cứu. Trường có đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, huyện nhiều, CBQL trình độ, có trách nhiệm cao làm tốt vai trò nòng cốt báo cáo viên các chuyên đề. Công tác tự học tự rèn của giáo viên tốt - Khó khăn + Công tác bồi dưỡng thường xuyên một bộ phận giáo viên chưa chú trọng, mang tính hình thức; 3 + Một số giáo viên chưa nắm chắc nội dung của Thông tư 32/2011 ngày 08/8/2011 TT- BGDĐT nên việc lập Kế hoạch Bôi dưỡng thường xuyên cá nhân còn chung chung. + Một số giáo viên lớn tuổi còn ngại tiếp cận công nghệ thông tin, việc sử dụng máy tính vào dạy và học chưa hiệu quả. + Đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của Tổ chuyên môn và nhà trường nhiều lúc chưa sát thực tế. 1.Thành công- hạn chế Phân tích được thực trạng việc bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường, công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đã đạt được những kết quả đáng kể góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu , nhiệm vụ giáo dục đặt ra Tìm các giải pháp để nâng cao hiêu quả công tác BDTX Phối hợp với các đoàn thể,tham mưu với các cấp để tổ chức BDTX hiệu quả Đánh giá BDTX chặt chẽ hơn Hạn chế: Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực, khắc phục những yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ nên chưa tham gia tích cực vào các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và công tác tự học, tự rèn. Số lượng giáo viên nhiều, nhà trường kiểm tra việc BDTX cá nhân còn hạn chế, chưa thường xuyên. 2. Mặt mạnh- mặt yếu - Mặt mạnh: Tư vấn cho giáo viên lựa chọn các Modun gắn sát với việc dạy và học Tổ chức các chuyên đề sát với nhu cầu BDTXCN - Mặt yếu + Tính tập trung của Gv vào các Modun trọng tâm đã chọn chưa cao, chưa mang tính hệ thống 4 + Việc ghi chép tích lũy kinh nghiệm còn ít, cá biệt còn có giáo viên mang tính đối phó (VD: Mượn lại sổ của đồng nghiệp dự giờ ghi cho có nội dung để đối phó với công tác kiểm tra của nhà trường). Sổ tự học tự rèn của giáo viên mới chú trọng vào ghi chép nội dung tham gia các đợt tập huấn của nhà trường và các cấp tổ chức, chưa ghi được các nội dung tự học. 3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động… Việc phối hợp tham mưu với các cấp về bồi dưỡng kiến thức địa phương còn bị động (Thường tập trung vào đầu năm học) - GV quan tâm đến việc dạy và học, ít chú trọng Nội dung bồi dưỡng bắt buộc ( tình hình kinh tế địa phương) 4.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. a. Việc tập huấn thông tư 32 chưa làm rõ được mục đích của BDTX, giáo viên chưa nắm sơ sài các nội dung, các moodun cần bồi dưỡng. Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Việc bồi dưỡng thực sự chưa gắn với thực tế, hoặc mang tính hình thức viết cho có hay làm cho đủ bộ hồ sơ, chưa đặt cho bản thân một nội dung cần phải bồi dưỡng sâu hơn. c. Kiểm tra của Tổ chuyên môn và nhà trường đôi lúc còn mang tính hình thức, chưa tư vấn hoặc tư vấn chưa hiệu quả, II.3. Giải pháp, biện pháp: a.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: - Lãnh đạo nhà trường quán triệt và nhận thức đúng tầm quan trọng của bồi dưỡng thường xuyên, xác định rõ bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nên phải đầu tư thỏa đáng về nguồn lực và đổi mới công tác quản lí để thực hiện công việc này có hiệu quả theo từng năm học 5 - Lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cần xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và yêu cầu thực tiễn giáo dục địa phương theo nhiệm vụ năm học có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng cho phù hợp b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp -Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phải cụ thể tập trung vào cả 2 hình thức, hình thức tập trung và hình thức tự bồi dưỡng; trong đó phát huy thế mạnh bồi dưỡng tại chỗ thông qua sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học qua mạng Internet Tập huấn kĩ TT32 làm cho CBGV nhận thức đúng tầm quan trọng của BDTX, xác định rõ nội dung BDTX cho giáo viên là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH - Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định đảm bảo đủ 120 tiết trở lên, theo 3 nội dung: * Nội dung 1- Khối kiến thức bắt buộc (về đường lối, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học) từ 30 tiết trở lên/ năm. * Nội dung 2: (bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của địa phương, phát triển giáo dục tiểu học của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với dự án VNEN; từ 30 tiết trở lên/ năm. * Nội dung 3- Khối kiến thức tự chọn (phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên): từ 60 tiết trở lên/ năm; chú trọng bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai một số modul theo hình thức tập trung theo mô hình trường học mới VNEN Kết quả: 90% giáo viên được xếp loại khá, giỏi, trong đó 30% giáo viên được xếp loại giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch 6 Các đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên Điểm trung bình kết quả BDTX ĐTB BDTX= (điểm BD 1+ điểm BD 2+ điểm trung bình BD 3): 3 (làm tròn đến một chữ số thập phân) Xếp loại kết quả BDTX Loại Tb: ĐTB 5 đến dưới 7 điểm, không có điểm thành phần dưới 5 Loại K: ĐTB 7 đến dưới 9 điểm, không có điểm thành phần dưới 6 Loại G: ĐTB 9 đến 10 điểm, không có điểm thành phần dưới 7. Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch BDTX - Căn cứ vào 45 modun, điịnh hướng cho giáo viên lựa chọn các modun phù hợp TH1: Một số vấ đề tâm lý học dạy học tiểu học, những giải pháp sư phạm TH2: Đặc điểm tâm lý cua rhocj sinh dân tộc ít người, học sinh có nhu cầu đặc biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn TH3: Đặc điểm tâm lý học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và năng khiếu TH4: Môi trường dạy học và lớp ghép TH5: Tổ chức dạy học cho học sinh ở lớp ghép TH6: Kế hoạch dạy học ở lớp ghép TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện TH8: Thư viện trường học thân thiện TH9: Hướng dẫn tư vấn cho học sinh tiểu học TH10: Giáo dục hòa nhập TH11: Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ chó khó khăn về nghe TH12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu học TH13: Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dẫn dạy học tích cực TH14: Thực hành thiết kế bài học theo hướng dẫn dạy học tích cực TH15: Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học TH16: Một số kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học 7 TH17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học TH18: Lắp đặt, bảo quản các thiết bị dạy học ở tiểu học TH19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học TH20: Kiến thức, kĩ năng tin học căn bản ở tiểu học TH21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy học TH22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học TH23: Mạng Internet – Tìm kiếm và khai thác thông tin TH24: Đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học TH25: Các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học TH27: Kiểm tra đánh giá bằng nhận xét thể chất TH28: Kiểm tra đánh giá các môn học bằng điểm số TH29: Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng TH30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam TH31: Tổ chức dạy học cả ngày TH32: Dạy học phân hóa ở tiểu học TH33:Thực hành dạy học phân hóa ở tiểu học TH34:Công tác chủ nhiệm lớp ở tiểu học TH35: Giáo viên chủ nhiệm trong công tác hoạt động ở tiểu học TH36: Kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh người giáo viên chủ nhiệm TH37: Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học TH38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học TH39: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua các môn học TH40: Thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua các môn học TH41: Giáo dục kĩ năng sống cho qua các hoạt động giáo dục 8 TH42: Thực hành giáo dục kĩ năng sống cho một số hoạt động ngoại khóa ở tiểu học TH43: Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học TH44: Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học TH45: xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em - Nhà trường cần căn cứ vào nhu cầu của đội ngũ và thực tiễn giáo dục của địa phương là vùng có HSDTTS để xác định rõ các modun bồi dưỡng phù hợp, + Xác định rõ những nhiệm vụ mới, trọng tâm trong năm học để tập trung bồi dưỡng -Nhà trường từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: Hỗ trợ giáo viên khác trong việc tổ chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ trao đổi với các chuyên viên của PGD, SGD để giải đáp thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng. Căn cứ vào năng lực và phẩm chất của đội ngũ (giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh) để ra quyết định thành lập tổ BDTX của nhà trường, căn cứ vào trình độ của từng ngưởi để phân công bồi dưỡng các modun phù hợp; mỗi người đảm bảo từ 1 đến 2 chuyên đề/năm học Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên là một quá trình liên tục, cần dựa trên tình hình đội ngũ thực tế để xác định nhu cầu và phân loại đối tượng bồi dưỡng, cụ thể: Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch phải được xây dựng trong nhiều năm và cần có sự phân loại giáo viên để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại hình cụ thể. Kế hoạch ngắn hạn: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cập nhật những kiến thức phổ thông, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin; chuẩn kiến thức, kỹ năng,... đồng thời khắc phục những yếu kém của đội ngũ giáo viên khi vận dụng phương pháp mới trong quá trình dạy học; kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, giải các bài tập,... với các hình thức như hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, nghiêm cấm không 9 được sao chép. Ban Giám hiệu, tổ khối chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng với nội dung cụ thể; tổ chức phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng; tiến hành kiểm tra chéo hàng tuần; ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và sơ kết, tổng kết từng nội dung bồi dưỡng. Tập trung bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học dựa trên tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2009. Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn học có trong chương trình tiểu học. Bồi dưỡng các kiến thức có liên quan đến nghiệp vụ sư phạm. Chương trình nâng cao hai môn Toán, Tiếng việt và các môn học khác. Bồi dưỡng kiến thức về tin học qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các phần mềm về phổ cập. Phần mềm quản lý nhà trường SMAS., xây dựng nội dung trang Website,.... Bồi dưỡng năng lực sư phạm Năng lực hiểu học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Năng lực đánh giá là năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức, kỹ năng, thái độ của học sinh, từ đó nhìn nhận sự phát triển và sự chuyển biến của học sinh một cách đúng đắn để đánh giá đối tượng học sinh. Năng lực thiết lập mối quan hệ có tầm quan trọng đặc biệt vì đối tượng của lao động sư phạm là con người, quan hệ giữa giáo viên và học sinh là quan hệ hai chiều. Đòi hỏi giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm lý, trí tuệ, tình cảm, thể chất của trẻ, quan tâm đến từng học sinh nhất là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đối xử công bằng, gần gũi và khả năng tự kiềm chế cao. Giáo viên cần gây dựng cho học sinh lòng tin vào giá trị bản thân, luôn được mọi người tôn trọng. Năng lực thiết kế và triển khai hoạt động dạy học và giáo dục: Là một khâu quan trọng của quá trình sư phạm. Người giáo viên cần dành thời gian thích hợp cho việc thiết kế dạy học hay giáo dục. Đây là yếu tố khiến người giáo viên làm việc tự tin hơn, chủ động hơn và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục hiệu quả hơn. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm 10 Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp; kỹ năng nhận thức và kỹ năng nghiên cứu khoa học; kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh; kỹ năng hoạt động xã hội; kỹ năng đánh giá, kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lập hồ sơ tài liệu giáo dục giảng dạy. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy Hiệu trưởng giúp giáo viên nắm chắc bản chất của phương pháp dạy học mới. Yếu tố cốt lõi nhất của phương pháp dạy học mới chính là phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, người giáo viên không chỉ gợi mở, hướng dẫn cho học sinh phát hiện ra vấn đề mà còn cung cấp cho học sinh phương pháp, con đường, cách thức để học sinh tiếp cận, tự tìm ra chân lý, có bản lĩnh trước hiện thực cuộc sống đa dạng và phong phú như hiện nay. Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch chủ nhiệm lớp gồm các mục: Đặc điểm tình hình của lớp, nội dung hoạt động và các chỉ tiêu phấn đấu, các biện pháp thực hiện, lập kế hoạch hàng tháng, hàng tuần. Bồi dưỡng về thực hiện công tác chủ nhiệm lớp: Bồi dưỡng về việc xây dựng tập thể học sinh tự quản, về tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, về việc liên kết giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh, về đánh giá kết quả giáo dục học sinh. Tổ chức hội thảo, thi giáo viên chủ nhiệm giỏi để qua đó nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên về công tác này. Hình thức tổ chức công tác Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng tập trung dài hạn: Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để đạt chuẩn hoặc trên chuẩn về trình độ chuyên môn. Bồi dưỡng ngắn hạn: Động viên khuyến khích giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Sở, Phòng giáo dục và Đào tạo và nhà trường tổ chức. Tổ chức các hoạt động tại trường: Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, bồi dưỡng thông qua Hội giảng, Hội thảo, bồi dưỡng thông qua kèm cặp và rèn nghề, bồi dưỡng thông qua công tác tự học, tự bồi dưỡng. 11 Với hình thức bồi dưỡng này, giáo viên cần: Xác định mục tiêu; các kiến thức, kỹ năng cần nắm vững; các hoạt động bồi dưỡng sẽ thực hiện; cách đánh giá kết quả đạt được sau bồi dưỡng; thời gian hoàn thành nội dung bồi dưỡng. Bồi dưỡng thông qua nghiên cứu và viết chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm. Bồi dưỡng thông qua việc tự học và tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên, giáo viên tự lựa chọn nội dung bồi dưỡng và ghi những nội dung đó vào hồ sơ bồi dưỡng, có lưu hành năm. Bồi dưỡng chuyên đề theo cụm và trực tiếp từ tổ cốt cán của Phòng Giáo dục và Đào tạo. c.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Chỉ đạo & hướng dẫn các giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng có sự hướng dẫn trao đổi của các giáo viên cốt cán. Nhà trường chỉ tập trung bồi dưỡng các nội dung mới (VD như TT 30 việc kiểm tra đánh giá HS..) những nội dung cần có sự thảo luận và thực hành trực tiếp. Thường xuyên kiểm tra việc lập kế hoạch BDTXCN của giáo viên để kịp thời trao đổi, tư vấn BDTX có hiệu quả TT Họ và tên GV 1 Bùi Thị Mật Chức vụ GVCN - 5A GVCN - 5B 3 Thái Thị Luận Nguyễn Thị Minh Dung 4 5 Phan Văn Quản Nguyễn Thị Liên GVCN - 5D GV 6 Nguyễn Thị Kim Hà 7 8 9 10 11 Bùi Trần Thiên Hiển Lưu Thị Sen Nguyễn Thi Lý Bùi Thị Tuyết Ngô Thị Bích Giang 2 12 Phan Thị Kim Thân GVCN - 5C GV GV PHT GVCN - 4A GVCN - 4B GVCN - 4C GVCN - 4D Tên Mô đun TH 1 - TH 2 - TH 3 - TH 7 TH 8 - TH 11 - TH 14 - TH 15 TH 10 - TH 16 - TH 20 - TH 24 TH 25 - TH 26 - TH 39 - TH 44 TH 1 - TH 3 - TH 8 - TH 15 TH 21 - TH 22 - TH 23 TH34 TH 10 - TH 16 - TH 39 - TH 44 TH 7 - TH 24 - TH 39 - TH 41 TH 1 - TH 3 - TH 2 - TH 34 TH 7 - TH 34 - TH 9 - TH 19 TH 7 - TH 19 - TH 33 - TH 34 TH 7 - TH 12 - TH 23 - TH 24 12 Ghi chú K5 K5 K5 K5 K5 K5 K5 K5 K4 K4 K4 K4 GVCN - 4E GV TH 8 - TH 11 - TH 15 - TH 34 TH 7 - TH 34 - TH 9 - TH 12 K4 K4 15 16 17 18 19 20 21 22 Nguyễn Thị Hương Nguyễn Thị Hồng Nguyễn Thiị Kim Anh Nguyễn Thị Tâm Trương Thị Thuận Hồ Thị Xuân Đào Thị Thu Hiền Nguyễn Thị Sóng Đỗ Thị Minh Tầm Lê Thị Tuyết GV TPT GVCN - 3A GVCN - 3B GVCN - 3C GVCN - 3D GVCN - 3E GV K4 K4 K3 K3 K3 K3 K3 K3 23 24 25 Trần Minh Quí Đỗ Thị Vinh Lê Vũ Thúy Hằng GVTD HT GVCN - 2A 26 Võ Thị Thu Hiền Nguyễn Thị Bình Minh Nguyễn Thị Hương Phạm Thị Anh Lê Thị Diện Trần Thị Hằng Lê Văn Trì Nguyễn Thị Vui Nguyễn Thị Hương Nguyễn Thị Phương Vũ Thị Nhâm Phạm Thị Xuân Trần Thị Minh Ngô Thị Sen Trần Ngọc Nguyên Nguyễn Thị Thảo Hiền GVCN - 2B TH 2 - TH 11 - TH 15 - TH 34 TH 1 - TH 34 - TH 9 - TH 12 TH 7 - TH 1 - TH 3 - TH 34 TH 7 - TH 15 - TH 3 - TH 34 TH 19 - TH 13 - TH 3 - TH 1 TH 7 - TH 12 - TH 17 - TH 34 TH 1 - TH 7 - TH 25 - TH 36 TH 7 - TH 9 - TH 12 - TH 34 TH 17 - TH 27 - TH 15 - TH 32 TH 7 - TH 31 - TH 34 - TH 45 TH1 - TH 7 - TH 25 - TH 36 TH 24 - TH 12 - TH 16 - TH 32 GVCN - 2C GVCN - 2D GVCN - 2E GV GV GV ÂN PHT GVCN - 1A GVCN - 1B GVCN - 1C GVCN - 1D GVCN - 1E GV GVMT TH 1 - TH 34 - TH 9 - TH 12 TH 1 - TH 7 - TH 25 - TH 36 TH 1 - TH 25 - TH 7 - TH 36 TH 1 - TH 34 - TH 9 - TH 12 TH 1 - TH 7 - TH 25 - TH 36 TH 1 - TH 34 - TH 9 - TH 12 TH 7 - TH 12 - TH 13 - TH 23 TH 1 - TH 2 - TH 7 - TH 24 TH 3 - TH 15 - TH 19 - TH 23 TH 7 - TH 12 - TH 19 - TH 28 TH 3 - TH 9 - TH 15 - TH 23 TH 1 - TH 7 - TH 15 - TH 19 TH 1 - TH 2 - TH 3 - TH 7 TH 9 - TH 13 - TH 23 - TH 24 K2 K2 K2 K2 K2 K2 K2 K1 K1 K1 K1 K1 K1 K1 TH 1 - TH 9 - TH 14 - TH 23 K1 13 14 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 GVTA - Tăng cường tham mưu với các cấp bồi dưỡng Nội dung 1 phù hợp, tăng thời lượng: Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp 13 K3 K3 K2 K2 Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có tư tưởng chính trị vững vàng, yên tâm công tác. Thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vấn đề quan trọng và có tính chiến lược hàng đầu trong nhà trường là bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị và năng lực công tác, hết lòng phục vụ sự nghiệp giáo dục, phục vụ nhân dân. Đồng thời phải tác động để giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng với chính bản thân mỗi giáo viên và mục tiêu phát triển của trường trong giai đoạn củng cố các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia mức độ 1, phấn đấu các chỉ tiêu của trường chuẩn quốc gia mức độ 2, trong đó chú trọng chất lượng học sinh giỏi, khá . Bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về giới, nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén và khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Những nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của người giáo viên, từ đó giáo viên nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục trẻ em lứa tuổi tiểu học. Bồi dưỡng lòng nhân ái, tác phong sư phạm cho đội ngũ giáo viên: Bồi dưỡng tình thương yêu trẻ, lòng yêu nghề, sự kiên trì bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn trong việc học tập và rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp. Những phẩm chất đó là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện và tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện trong suốt cuộc đời. Thường xuyên tuyên truyền và quán triệt giáo dục trong các buổi họp Hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, giao ban hàng tuần, trong các đợt tập huấn, bồi dưỡng,...Kết hợp với việc tự nghiên cứu văn bản, xem thời sự, tài liệu tham khảo để nắm vững Luật và không vi phạm đạo đức nhà giáo. - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị…,đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng Dựa trên tiêu chí xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 về cơ sở vật chất để kiểm kê, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và đề xuất xây dựng khuôn viên, tường rào, làm cổng trường, tu sửa, trang trí các phòng học, các phòng chức năng,…Đặc biệt, là hệ thống thiết bị đồ dùng dạy học, sách giáo khoa phải đảm bảo đầy 14 đủ để phục vụ tốt cho việc dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Mua sắm máy chiếu, máy tính, lắp đặt mạng để ứng dụng công nghệ thông tin và truy cập thông tin trong công tác quản lý và soạn giảng cho cán bộ quản lý và giáo viên. d.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp - Công tác quản lí, chỉ đạo phải cụ thể, sát sao và hết sức linh hoạt, triển khai nghiêm túc và hiệu quả; việc đánh giá kết quả BDTX từ tổ chuyên môn đến nhà trường phải nghiêm túc, tránh bệnh hình thức, làm cho giáo viên có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng và tham gia dự các đợt bồi dưỡng tập trung. Sử dụng kết quả bồi dưỡng thường xuyên trong đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và thực hiện chế độ chính sách khác, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ, Xác định các tiêu chí đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. Phân công kiểm tra chéo các nội dung tự học, tự bồi dưỡng. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện kế hoạch để có điều chỉnh cần thiết. Hàng năm, Ban Giám hiệu ra đề, tổ chức cho giáo viên làm bài kiểm tra và lấy kết quả đó làm cơ sở để đánh giá và phân xếp loại. Định kỳ sơ kết, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm. Báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên của từng giáo viên, tổ chyên môn phải theo đúng định kì để nhà trường nắm bắt kết quả thực hiện, kịp thời điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với thực tế e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Với những kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên như trên tôi đã định hướng cho tổ trưởng nắm rõ chức năng và nhiệm vụ của tổ trưởng. Góp phần bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ từ thực tế thông qua các hoạt động chuyên môn. Các tổ trưởng lập kế hoạch và tổ chức cho tổ thực hiện các hoạt động giảng dạy, giáo dục theo kế hoạch của ngành, của trường theo đúng qui định góp phần thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua. Các tổ chuyên môn trong trường từ tổ 1 đến tổ 5 đã tổ chức tốt các buổi họp tổ. Nội dung sinh hoạt chuyên môn BDTX tiến bộ hơn so với những năm 15 học trước. Sinh hoạt tổ đều đặn 1 lần / tuần và có chất lượng. Giáo viên đã chủ động tham gia thảo luận trong các buổi họp. Không còn tình trạng áp đặt từ tổ trưởng xuống các thành viên. Không còn các buổi sinh hoạt tổ dưới dạng hình thức và kém hiệu quả. Phong trào thi đua hai tốt của đơn vị tiến bộ rõ rệt. Có giáo viên giỏi học sinh giỏi huyện, tỉnh về phong trào. Cụ thể: về phong trào thi đua hai tốt * Chất lượng giảng dạy của giáo viên : Năm học 2013 – 2014: có 5 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 38 giáo viên được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. * Chất lượng của học sinh : Đến cuối năm chất lượng của các lớp được nâng lên rõ rệt, lớp 5 không có hoc sinh không hoàn thành chương trình tiểu họ các khối 1,2,3,4 chỉ còn 2 - 3 em cuối năm xếp loại chưa đạt / khối. Các buổi họp tổ chuyên môn các giáo viên đã tích cực thảo luận, tìm ra phương pháp , những điểm cần lưu ý khi dạy phân môn , tiết cụ thể trong từng bài, trong tuần mà chất lượng giảng dạy, học tập của trường đã tiến bộ hơn. II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Các biện pháp bồi dưỡng thường xuyên giáo viên góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, có mối quan hệ tác động hỗ trợ lẫn nhau, giúp nhà trường khắc phục được những hạn chế của Đội ngũ giáo viên Tiểu học trong tình hình hiện nay. Chất lượng đội ngũ giáo viên xếp loại chuyên môn khá và giỏi có sự chuyển biến tích cực, chất lượng giáo viên xếp loại chuyên môn xếp loại khá giỏi tăng . Không còn giáo viên xếp loại chuyên môn yếu. Các hội thi, cuộc thi do trường, Phòng GD&ĐT tổ chức đều có giáo viên và học sinh đạt giải. Chất lượng học sinh có học lực khá, giỏi tăng 14,2%,.. Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên: Giáo viên trình bày kết quả vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh tại tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề. Điểm áp dụng khi sử dụng hình thức đánh giá này như sau: 16 Tiếp thu: Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội dụng Chương trình, tài liệu BDTX (5 điểm). Vận dụng: Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5 điểm) Cụ thể: * Nội dung 1: (10 điểm) Đánh giá qua : Kết quả học tập chính trị hè và thực hiện nội dung bồi dưỡng 1 của nhà trường. * Nội dung 2: (10 điểm) Đánh giá qua: Có sổ BDTX ghi chép kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng qua tham dự các chuyên đề do Sở giáo dục, phòng giáo dục và trường tổ chức (5 điểm) Vận dụng các kiến thức vào trong thực tế giảng dạy, công tác (đổi mới PPDH, công tác chủ nhiệm, làm ĐDDH, soạn giáo án,…) * Nội dung 3: (10 điểm) Đánh giá qua: Tiếp thu kiến thức, kỹ năng tự bồi dưỡng theo kế hoạch BDTX của cá nhân (5 điểm)Vận dụng kiến thức qua tiết dự giờ, thao giảng, hội thi, hay thanh tra giáo viên (Tốt: 5 điểm, Khá: 3 điểm, Đạt yêu cầu: 2 điểm) Có sổ BDTX ghi chép kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng qua tham dự các chuyên đề do Sở giáo dục, phòng giáo dục và trường tổ chức (5 điểm) Vận dụng các kiến thức vào trong thực tế giảng dạy, công tác (đổi mới PPDH, công tác chủ nhiệm, làm ĐDDH, soạn giáo án,…) Do đó, để có chất lượng đội ngũ cao và ổn định, lãnh đạo nhà trường cần thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp để tạo ra sự chuyển biến về chất trong đội ngũ. Các biện pháp trong đề tài Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đã kế thừa từ việc bồi dưỡng đội ngũ của địa phương và được kết hợp với quan điểm sư phạm hiện đại về giáo dục, về bồi dưỡng đội ngũ từ đó có thể vận dụng sáng tạo, tiện lợi ở diện rộng, không tốn kém đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học. Hệ thống biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế của 17 đơn vị góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và xây dựng trường đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, tiến tới xây dựng chuẩn quốc gia mức độ 2, trong đó chú trọng chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh khá, giỏi. Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ghi sự nhận tiến bộ và quan tâm hơn về vật chất cũng như tinh thần đối với nhà trường. Phụ huynh, học sinh phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường. Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên góp phần nâng cao năng lực chuyên môn là công tác quan trọng trong nhiệm vụ dạy và học của trường tiểu học. Muốn chuyên môn của trường phát triển mạnh cần phải quan tâm đặc biệt bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, nâng cao chất lượng đội ngũ và phối hợp chặt chẽ giữa ban giám hiệu và các tổ trưởng để làm cầu nối trong công cuộc trồng người. Muốn nề nếp quản lý chuyên môn của trường ổn định và phát triển trước hết cần đầu tư phát triển có chiều sâu nội dung các đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, tổ khối chuyên môn. Khi tổ chuyên môn chưa tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt thì những buổi sinh hoạt đầu Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chủ trì sinh hoạt để định hướng và nâng cao chất lượng giảng dạy học tập. Tuy nhiên ban giám hiệu, tổ trưởng phải nhiệt tình, lường trước các tình huống có thể xảy ra trong buổi sinh hoạt tổ khối chuyên môn thì mới đạt được kết quả Trên đây là một số kinh nghiệm khi thực hiện việc chỉ đạo Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, thông qua các hoạt động cụ thể như: Lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, học kỳ, kế hoạch tháng và các kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động, Thông qua hồ sơ của tổ và theo dõi chất lượng giáo viên, chất lượng học sinh, thông qua công tác kiểm tra nội bộ… bản thân đã rút được các kinh nghiệm chỉ đạo sinh hoạt tổ sát thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Tổ trưởng các tổ chuyên môn đã nắm vững được chức năng và nhiêm vụ của tổ trưởng, tổ trưởng đã chủ động tổ chức các phong trào thi đua, hoạt động của tổ theo kế hoạch của chuyên môn và nhà trường và các đoàn thể, không thụ động như trước đây. Tổ trưởng gương mẫu, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc đã phát huy được phẩm chất, năng lực quản lý trong điều hành 18 hoạt động của tổ, góp phần tổ chức thực hiện, hướng dẫn, động viên đôn đốc giáo viên hoàn thành nhiệm vụ; tổ trưởng các tổ chuyên môn đã cùng với phó hiệu trưởng nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của nhà trường. Trong công tác bồi dưỡng, tập huấn tổ chức các hoạt động chuyên môn cho tổ trưởng nhà trường đã tích cực trong công tác bồi dưỡng giáo viên, góp phần bồi dưỡng nguồn cán bộ quản lý cho ngành từ các hoạt động thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài bản thân không tránh khỏi các sai sót; tôi mong rằng sẽ được các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét và bổ sung góp ý thêm để đề tài của tôi thêm hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên của nhà trường, cá nhân thông qua các hoạt động chuyên môn của tổ, hoàn thành tốt công tác chuyên môn được các cấp tin tưởng giao phó. Góp phần cùng giáo viên trong trường hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục và các phong trào thi đua các năm học tiếp theo để góp một phần nhỏ đưa sự nghiệp giáo dục của huyện nhà ngày một đi lên. III. Phần kết luận, kiến nghị III.1. Kết luận: Biện pháp nâng cao chất lượng Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trong trường tlà một vấn đề lớn đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu của nhiều người để đưa ra một hệ thống biện pháp hữu hiệu góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu ; trong các năm qua nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau: 1.Công tác Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Góp p hần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp. Người hiệu trưởng cần nhận thức, quán triệt đầy đủ và chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học là hướng đi đúng đắn đáp ứng được nhu cầu và đông đảo nguyên vọng của giáo viên. Nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mạnh về số lượng, cao về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu xứng ngang tầm quan trọng của bậc tiểu học. 19 2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ và lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là việc làm cần thiết, để hoạch định tổng thể và có kế hoạch bồi dưỡng sát thực trạng. Có như vậy chất lượng đội ngũ mới đảm bảo điều kiện cần và đủ để đáp ứng yêu cầu của ngành Giáo dục hiện nay. 3. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá đúng chất lượng bồi dưỡng thường xuyên của đội ngũ. Từ đó, duy trì và phát huy điểm mạnh, đồng thời phát hiện điểm chưa mạnh, chưa hoàn thiện để tập trung chỉ đạo và bồi dưỡng kịp thời. Bên cạnh đó, hàng năm cần trưng cầu ý kiến của giáo viên và các nhà quản lý giáo dục về nội dung, hình thức để tổ chức bồi dưỡng đạt hiệu quả cao như bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức cầm tay chỉ việc tại cơ sở trường học, sinh hoạt theo cụm, tổ khối chuyên môn,... 4. Tăng cường tham mưu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và cải thiện đời sống để góp phần nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. 5. Phải quan tâm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ, tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt, hội thảo, giao lưu chuyên đề, tổ chức các hoạt động ngoại khóa,...Có như vậy mới phát huy được sức mạnh tập thể, góp phần vượt qua khó khăn đưa đội ngũ và nhà trường phát triển lên tầm cao mới, đáp ứng sự mong mỏi của các cấp lãnh đạo và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 6.Giúp những người làm công tác giáo dục cùng nhau nhìn lại và đánh giá chất lượng công tác quản lý chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, công tác giảng dạy, chất lượng đội ngũ trước đây để từ đó cùng phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, đồng thời tìm ra các biện pháp khắc phục bồi dưỡng thường xuyên hình thức, không hiệu quả. Trình độ đào tạo là yếu tố đầu tiên, đối với giáo viên đứng trên bục giảng, cần phải phấn đấu, tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ văn hóa chung, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực sư phạm góp phần đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Vì vậy, việc xây 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan