Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 2

.PDF
25
3510
91

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN -------------Mã SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 2 Lĩnh vực/Môn : Tiếng Việt Năm học: 2015-2016 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Luyện từ và câu là một phân môn của môn Tiếng Việt nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đơn giản các loại câu trong Tiếng Việt cũng như mở rộng vốn từ cho các em. Trong chương trình Tiểu học, cùng với các môn học khác, phân môn Luyện từ và câu trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình giáo dục bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới SGK và nội dung chương trình dạy học ở các lớp, các môn học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng. Chương trình đã được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Thực hiện mục tiêu đổi mới phân môn Luyện từ và câu, người giáo viên phải đổi mới dạy học sao cho người học sinh phải là người chủ động nắm bắt kiến thức, từ đó chiếm lĩnh nội dung của bài học, môn học. Nhận thức được tầm quan trọng của phân môn này, tôi đã có một số biện pháp dạy luyện từ và câu để giúp học sinh đạt được mục tiêu bài học một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2 ở trường Tiểu học. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Một số biện pháp tổ chức trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 2 ở trường Tiểu học. - Học sinh lớp 2 rường Tiểu học. 1/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 PHẦN II: NỘI DUNG 1. Một số vấn đề lý luận về dạy Luyện từ và câu. Chương trình Tiếng Việt 2 với chủ trương “Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Chương trình Tiếng Việt 2 không dạy lý thuyết ngôn ngữ học mà chủ yếu dạy học sinh kỹ năng sử dụng Tiếng Việt, coi trọng khả năng vận dụng Tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp. Phân môn Luyện từ và câu đã thể hiện rõ tính chất này. Luyện từ và câu là tên gọi một hợp phần trong môn Tiếng Việt 2 chương trình Tiểu học gồm 31 bài dạy trong 31 tiết đã được thực hiện đại trà từ năm học 2003-2004. Hợp phần này là một hệ thống các bài tập luyện từ và luyện câu nhằm cung cấp cho học sinh tri thức sơ giản về loại câu Tiếng Việt cũng như mở rộng vốn từ cho các em. Do vậy việc xem xét hệ thống bài tập trong hợp phần này sẽ cho phép chúng ta nhận ra: + Cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần hình thành cho người học. + Nguyên tắc phát triển tri thức và vốn từ Tiếng Việt cho người học. Nhờ vậy, chúng ta hiểu biết đầy đủ hơn về chương trình dạy Luyện từ và câu ở lớp 2, tạo cơ sở định hướng chọn lọc phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp, thực hiện một cách hệ thống và hiệu quả các bài dạy. Đối với học sinh lớp 2, ngay từ tên gọi của phân môn: Luyện từ và câu đã thể hiện tính thực hành của chương trình. Đúng như tên gọi của phân môn, đây hoàn toàn là các bài tập thực hành, thực hành luyện cách sử dụng từ và câu. Học sinh không cần quan tâm đến các thuật ngữ có tính chuyên ngành ngôn ngữ học mà chỉ chú trọng thực hiện các bài tập thực hành. Kiến thức Tiếng Việt hình thành thông qua các bài tập thực hành. a) Cấu trúc tri thức Tiếng Việt lớp 2 phân môn Luyện từ và câu. - Mở rộng vốn từ và kiến thức về từ loại. Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 tập 1 hướng dẫn học sinh tìm các từ chỉ một loại đặc điểm, tính chất, trạng thái, hoạt động… nội dung trình này cung cấp cho học sinh biểu biết ban đầu về từ loại Tiếng Việt. Tuy nhiên chưa để các em sử dụng các thuật ngữ như: danh từ, động từ, tính từ. Tri thức Tiếng Việt trong các bài tập tìm từ ngữ như thế này có tác dụng khơi gợi kinh nghiệm ngôn ngữ đã có của học sinh, giúp các em nắm bắt tri thức về từ loại Tiếng Việt trên cơ sở ý thức và hệ thống hóa vốn từ vựng mà mình có. Việc cung cấp tri thức từ loại 2/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 được thực hiện tích hợp với hoạt động mở rộng vốn từ (MRVT). Bên cạnh các bài tập tìm từ loại này xen kẽ những bài tập như MRVT theo chủ đề về họ hàng, về người thân, về đồ dùng học tập… các chủ đề cụ thể và gần gũi với kinh nghiệm của học sinh. Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 hướng dẫn học sinh tìm về một chủ đề có tính khái quát (tìm từ nói về thời tiết, ngày tháng, loài chim, về cây cối, về nghề nghiệp…) đặc biệt các bài tập MRVT ở bài tập 2 này tạo điều kiện cho học sinh bước đầu rèn các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, cụ thể hóa cho những loại, đặc điểm khái quát thao tác phân loại và khái quát. Đó là những bài tập: + Tìm từ theo thuộc tính phân tầng của một loại. Ví dụ như tìm về một loài chim theo đặc điểm về hình dáng, tiếng kêu và cách kiếm ăn. Nêu từ nói về loài thú theo tính chất nguy hiểm hoặc không nguy hiểm. + Loại trừ những từ không cùng loại đã gợi. Ví dụ như tìm từ không cùng một nhóm từ, tìm từ ngữ có chứa tiếng “biển” bài 1 tuần 25. + Phân loại đối tượng sự vật (từ) theo những tiêu chí cụ thể như: xếp từ vào nhóm mùa xuân, hạ, thu, đông. + Nhóm từ theo loại đã gợi ý có kèm tranh như: xếp từ chỉ đặc điểm dựa vào tranh tiết luyện từ và câu tuần 17, nói tên các loài chim bài 1 tuần 22. - Kiến thức về câu: (Kiểu câu, thành phần câu, dấu câu) tri thức về câu được tiếp nhận tích hợp với tri thức về một từ loại qua các bài tập: hoàn thành câu bằng cách điền vào chỗ trống với một từ chỉ hoạt động, tính chất… đặt câu theo tranh, đặt câu hỏi theo chủ đề, dùng những từ của một câu để viết thành nhiều câu khác nhau, dùng những từ dời xếp lại thành câu… Kiến thức về câu được tiếp nhận tích hợp với kiến thức về các bộ phận của câu qua bài tập: Dựa vào một bộ phận in đậm trong câu cho sẵn tìm một bộ phận nào trong câu trả lời cho một từ để hỏi. Kiến thức về dấu câu được tiếp nhận tích hợp với kiến thức về kiểu câu qua các bài tập sử dụng dấu câu. b) Nguyên tắc phát triển tri thức và mở rộng vốn từ Tiếng Việt thể hiện qua hệ thống bài tập trong sách giáo khoa Tiếng Việt 2. Ẩn sâu cấu trúc là hệ thống tri thức từ và Tiếng Việt, cũng như hệ thống các bài tập mở rộng vốn từ, chúng ta có thể nhận ra nguyên tắc phát triển tri thức và mở rộng vốn từ Tiếng Việt trong hợp phần Luyện từ và câu như sau: - Khai thác kinh nghiệm ngôn ngữ và mở rộng vốn từ của người học: Những bài tập gọi tên sự vật (vật, người, việc, đồ vật) dựa theo tranh, hay tìm từ gợi ý như từ chỉ đồ đùng học tập, từ chỉ hoạt động, từ chỉ trạng thái, chỉ 3/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 đặc điểm… hay những bài tập MRVT theo chủ đề quan hệ họ hàng, gia đình, công việc trong nhà... đến những chủ đề khái quát như muông thú, cây cối, sông biển… Chính là thể hiện hướng dạy học đi từ việc giúp đỡ học sinh khai thác vốn từ tiếng mẹ đẻ, đến việc hệ thống chúng dựa vào bộ nhớ của não và luôn luôn mang ra sử dụng. - Giúp người học: MRVT một cách chủ động, hệ thống. Nếu so sánh với các bài dạy Từ ngữ lớp 2 của chương trình cải cách giáo dục, chúng ta dễ nhận thấy một điểm khác biệt của bài tập MRVT theo chủ đề của Chương trình Tiểu học 2000 là không cho sẵn bảng từ với các loại từ ngữ: danh từ, động từ, tính từ, thành ngữ. Điều này cho thấy rằng số từ ngữ mà học sinh lĩnh hội trong các bài tập MRVT ở chương trình này không chỉ là những từ ngữ do giáo viên cung cấp mà quan trọng hơn là những từ ngữ tiềm tàng trong trí óc các em. Và mức độ chủ động tìm tòi, khám phá, mở rộng của người học tùy thuộc vào nghệ thuật sư phạm của từng giáo viên. - Giúp người học tiếp nhận tri thức Tiếng Việt một cách thích hợp và sử dụng một cách phù hợp tự nhiên. Các tri thức về từ loại, dấu câu về bộ phận câu và vốn từ mà học sinh lĩnh hội được trong các bài Luyện từ và câu đều được tiếp nhận qua các bài tập nhận diện kiểu câu và sử dụng câu. Cách tích hợp như thế tạo điều kiện cho người học vận dụng một cách uyển chuyển và tự nhiên những kiến thức ngông ngữ mà mình có được vào những ngữ cảnh cụ thể, nhất là trong môi trường giao tiếp xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của phân môn, thấy được những đặc thù của môn học, cùng với những thuận lợi và khó khăn cơ bản. Tôi đã mạnh dạn tiến hành một số biện pháp giúp học sinh học tập đạt hiệu quả. 2. Thực trạng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở trường tiểu học. Mục đích và yêu cầu chung của việc dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy Luyện từ và câu nói riêng là rèn luyện cho học sinh sử dụng thành thạo 4 kỹ năng (Nghe – Nói - Đọc – Viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Mà phân môn Luyện từ và câu đã thể hiện rất rõ tính thực hành của chương trình Tiếng Việt 2. a. Thực trạng dạy học của giáo viên: Qua thực tiễn dạy học, dự giờ thăm lớp và trao đổi với đồng nghiệp cùng với sự hiểu biết của bản thân. Tôi nhận thấy khi dạy Luyện từ và câu giáo viên đã đạt được những yêu cầu sau: 4/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 - Về mặt kiến thức: Giáo viên đã truyền thụ đúng, đủ các nội dung của bài học cho mọi đối tượng học sinh. - Về mặt phương pháp: Giáo viên cần có sự phối hợp hài hòa về phương pháp dạy để làm rõ nội dung trọng tâm của bài. b. Thực trạng học của học sinh: Đa số học sinh nắm được yêu cầu cơ bản của từng bài tập, từng tiết học. Học sinh đã được thực hành luyện tập thông qua các bài tập thực hành, thực hành luyện sử dụng từ và câu, kỹ năng sử dụng Tiếng Việt vào trong mọi hoạt động giao tiếp phù hợp với môi trường hoạt động của lứa tuổi. Các em có nhiều hứng thú đối với môn học này. Song vẫn còn một số em còn nhút nhát, chưa tự tin vào chính mình. Kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe – Nói - Đọc – Viết) của các em còn chưa tốt. Khi thực hành các bài Luyện từ và câu còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Năm học 2015-2016 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2. Ngay từ đầu năm học, khi học được 4 tuần tôi đã bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và điều tra khảo sát chất lượng để phân loại chất lượng học sinh. Kết quả thu được như sau: a) Về kết quả phần làm giàu vốn từ. TSHS Tìm từ theo tranh Chưa Tốt tốt Tìm từ theo chủ đề Chưa Tốt tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt 35 60% 20 34% 28 47% 32 53% 30 50% 30 50% 60 25 40% 30 66% Tạo từ Phân loại từ b) Về kết quả phần câu và luyện câu. Tạo lập câu TSHS 60 Biến đổi câu Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt 25 42% 35 58% 15 25% 45 75% Hoàn thành câu Chưa Tốt tốt Tạo lập câu hỏi Chưa Tốt tốt Sử dụng dấu câu Chưa Tốt tốt 10 17% 20 34% 10 17% 50 83% 40 66% 50 83% Thấy được tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu và tính đặc thù của môn học, tôi đã nghiên cứu và trao đổi thảo luận với bạn bè đồng nghiệp cùng xây dựng từng hoạt động, biện pháp dạy Luyện từ và câu nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy và học tập có hiệu quả đối với học sinh giúp cho các em hứng thú trong giờ học tập và tiết học nhẹ nhàng, thoải mái tích cực và hiệu quả. Để đạt được điều này tôi đã bắt tay vào tìm hiểu nội dung chương trình phân 5/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 môn Luyện từ và câu và đưa vào các biện pháp, phương pháp cụ thể đối với từng dạng bài. 3. Đề xuất các biện pháp dạy phân môn Luyện từ và câu theo các dạng bài tập cụ thể. 3.1. Các dạng bài tập làm giàu vốn từ: a. Tìm từ bằng cách dựa vào các tranh ảnh cho sẵn, đi từ nhận diện, gọi tên cụ thể đến phân loại khái quát. Với loại bài tập này, là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy để cung cấp vốn từ cho học sinh tôi đã thực hiện như sau: * Ví dụ 1: Tuần 1: chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi sự vật, mỗi việc được vẽ trong tranh. Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập: - Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc được vẽ dưới đây: (học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô giáo) M: 1. trường 5. hoa hồng 6/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 + 8 bức tranh trong sách giáo khoa vẽ người, vẽ vật hoặc việc. Bên cạnh mỗi bức tranh có số thứ tự. Em hãy chỉ tay vào các số thứ tự ấy và đọc lên (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8). + 8 bức tranh vẽ có 8 tên gắn với một vật hoặc một việc được vẽ trong tranh. Em hãy đọc tên 8 tên gọi (được đặt sẵn trong ngoặc đơn). + Em cần xem tên gọi nào là của người, vật hoặc việc. Sau đó giáo viên tiến hành đọc tên gọi của từng người, vật hoặc việc. Học sinh chỉ tay vào tranh vẽ người, vật hoặc việc đọc số thứ tự của tranh ấy lên (thí dụ: số 1; trường; số 2: học sinh…). Học sinh từng nhóm (nhóm đôi) trao đổi bài tập như một trò chơi. Học sinh đổi vai thực hiện bài tập. Học sinh phát hiện từ gắn với tranh sau đó học sinh đổi vai nói tên từ phù hợp với tranh chính là giúp học sinh đi từ cụ thể và thông qua hình thức trò chơi để củng cố, khắc sâu kiến thức chính là một hình thức giúp học sinh hiểu bài nhưng không bị gò bó, kiến thức dễ khắc sâu. Như vậy thông qua bài tập đã hình thành kỹ năng: Tìm, chọn từ thích hợp cho mỗi tranh, mỗi người, vật hoặc việc nhằm khai thác và mở rộng vốn từ cho học sinh, học sinh đã biết dựa vào các tranh ảnh cho sẵn, đi từ nhận diện đến gọi tên cho từng tranh vẽ. * Ví dụ 2: Tuần 3: - Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ vật, con vật, cây cối,…) được vẽ dưới đây: 7/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 Sau khi tổ chức cho học sinh tìm được những từ thích hợp với từng tranh cho sẵn. Giáo viên cần củng cố cho học sinh nêu được: + Từ chỉ người: Bộ đội, công nhân. + Từ chỉ đồ vật: ô tô, máy bay + Từ chỉ con vật: Voi, trâu + Từ chỉ cây cối: Dừa, mía Tìm từ dựa vào tranh chính là nhận thức của học sinh đi từ trực quan sinh động để phát hiện từ phù hợp. Sau đó cần khái quát cho học sinh thấy rằng: những từ chỉ người, đồ vật, con vật, cây cối… là những từ chỉ sự vật. Như vậy bằng cách dựa vào các tranh ảnh có sẵn, giáo viên đã giúp học sinh đi từ nhận diện từ đến gọi tên cụ thể đến phân loại và khái quát hóa vốn từ. Với cách làm này có tác dụng khơi gợi kinh nghiệm ngôn ngữ đã có của học sinh, giúp các em nắm bắt tri thức về từ loại Tiếng Việt trên cơ sở ý thức và hệ thống hóa vốn từ mà mình đã có. Học sinh có những hiểu biết ban đầu về từ loại Tiếng Việt. b. Bài tập tìm từ dựa theo một chủ đề: - Những bài tập tìm từ dựa theo một chủ đề chính là mở rộng vốn từ cho học sinh, là thể hiện hướng dạy học đi từ việc giúp học sinh khai thác vốn từ tiếng mẹ đẻ đến việc hệ thống hóa chúng, phân loại chúng đưa chúng vào bộ não. Khi thực hiện bài tập dạng này, giáo viên cần phải giúp học sinh tự mình huy động những vốn từ sẵn có, sự hiểu biết của bản thân trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, vận dụng để hoàn thành nội dung bài tập. Ví dụ: Đối với bài tập 3 – Tiết Luyện từ và câu tuần 6 (Tiếng việt 2 – trang 52). Giáo viên giúp học sinh mở rộng vốn từ: Từ ngữ về học tập. Hình ảnh minh họa: - Tìm các đồ dùng học tập ẩn trong tranh sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì. 8/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 Giáo viên hướng dẫn học sinh phải quan sát kỹ bức tranh, phát hiện các đồ dùng học tập ẩn rất khéo trong tranh, gọi tên và nói rõ đồ vật được dùng để làm gì. Bằng phương pháp sư phạm, giáo viên kích thích ở học sinh tính tò mò, tìm tòi sáng tạo, sự tinh nhanh học sinh sẽ phát hiện tinh không bỏ sót một đồ vật nào trong tranh bằng cách: Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh quan sát tranh và thi tìm xem nhóm nào tìm được nhiều, đủ, đúng các đồ vật trong trang nhất. Sau đó gọi từng nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình. Giáo viên và học sinh nhận xét và tuyên dương nhóm thắng cuộc. Như vậy thông qua bài tập đã cung cấp cho học sinh những vốn từ rất gần gũi đối với các em ngay trong cuộc sống học tập. Học sinh chủ động tìm và làm giàu thêm cho “kho từ” của mình. c. Phương pháp tạo từ: Đó chính là ghép tiếng thành từ, tạo các từ có cùng một tiếng mẫu gợi ý. Loại bài tập này với mục đích là làm giầu vốn từ, làm phong phú thêm vốn từ cho học sinh. Từ đó học sinh biết vận dụng vốn từ đó vào trong cuộc sống hàng ngày của mình. Với dạng bài tập này, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, tôi đã mở rộng vốn từ cho học sinh bằng cách như sau: Cụ thể với bài tập 1 – tiết Luyện từ và câu tuần 2 (Tiếng Việt 2 tập 1 trang 17). Giáo viên cần giúp học sinh hiểu yêu cầu bài: Tìm các từ ngữ có tiếng “học” , tiếng “tập”. Tìm được càng nhiều càng tốt. Các em có thể tìm từ có tiếng “học”, tiếng “tập” đứng trước hoặc đứng sau đều được. Sau đó mời 2 học sinh lên bảng làm: Một em tìm từ có tiếng “học” , một em tìm từ có tiếng “tập”. Học sinh khác làm vở. Giáo viên cùng với cả lớp nhận xét bài làm trên bảng, bổ sung từ ngữ. Với bài tập này, học sinh có thể đưa ra một số cụm từ chứ không phải từ. 9/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 Ví dụ: học bài, học việc, tập đi… trong trường hợp này vẫn chấp nhận. Vì ở Tiểu học chưa đặt vấn đề phân biệt từ với cụm từ, đồng thời tiếng “học” và “tập” ở đây vẫn cùng nghĩa với “học” và “tập’ trong các từ “học tập”, “học hành”. Với các từ mang nghĩa khác thì không chấp nhận. Ví dụ: Tập sách, tập tễnh… Với cách làm như vậy, học sinh đã tạo được rất nhiều từ, từ một tiếng theo mẫu và đã làm cho vốn từ của học sinh giàu lên một cách nhanh chóng. d. Phương pháp phân loại từ theo trường nghĩa: Đó là những bài tập dạng: + Loại trừ những từ không cùng loại đã gợi ý. + Phân loại đối tượng sự vật theo tiêu chí cụ thể (Tiếng Việt tập 2 – Tr27) + Nhóm từ theo loại từ đã gọi ý có kèm tranh (Tiếng Việt tập 2 – Tr73) Các loại bài tập này tạo điều kiện cho học sinh bước đầu rèn luyện các thao tác tư duy cơ bản như phân tích, cụ thể hóa cho những loại, đặc điểm khái quát, thao tác phân loại và khái quát) Với loại bài tập này, tôi đã thực hiện như sau: Ví dụ minh họa: Xếp tên các loài chim cho trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp: a) Gọi tên theo hình dáng. M: chim cánh cụt b) Gọi tên theo tiếng kêu. M: tu hú c) Gọi tên theo cách kiếm ăn. M: bói cá (cú mèo, gõ kiến, chim sâu, cuốc, quạ, vàng anh) Ví dụ: Bài tập 1 – tuần 21. Để giúp học sinh xếp tên các loài chim đã cho vào nhóm thích hợp theo mẫu. Giáo viên cần cho học sinh thấy được những đặc điểm cơ bản của từng loài chim bằng cách giáo viên mô tả thêm về hình dáng, tiếng kêu, cách kiếm ăn của từng loài chim bằng cách sau khi học sinh đọc đề bài, hiểu yêu cầu của bài tôi cho chiếu video clip về tên 3 loài chim mẫu đồng thời chú ý về cách kiếm ăn, hình dáng, tiếng kêu để học sinh phát hiện, xếp vào nhóm thích hợp. Sau khi học sinh đã hoàn thành bài tập, tôi sẽ mở rộng vốn từ bằng cách cho học sinh xem video clip có thuyết minh một số loài chim khác. Từ đó học sinh sẽ có những thao tác tư duy cơ bản, sự tự phân loại theo những tiêu chí cụ thể và học sinh sẽ hoàn thành bài tập một cách có hiệu quả. Đồng thời thông qua bài tập đã mở rộng vốn hiểu biết cho các em về đặc điểm cơ bản của từng loài chim, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Tôi chọn hình thức cho học sinh xem video clip để học sinh thấy được hình ảnh động giúp học sinh hiểu bài có tính cụ thể. Học sinh không phải tưởng 10/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 tượng và làm bài theo cảm tính mà không có hình ảnh cụ thể. Từ hình ảnh cụ thể sẽ giúp học sinh phân loại từ đúng. Ngoài những dạy bài tập trong SGK, tôi còn sử dụng thêm các dạng bài tập khác như: e) Trò chơi ô chữ: - Đó chính là dạng bài tập từ định nghĩa tìm ra từ hoặc tìm ra hình ảnh tương ứng. Dạng bài tập này giúp các em làm giàu vốn từ, học mà chơi và thường được áp dụng vào phần củng cố của bài luyện từ và câu hoặc các tiết ôn tập về từ và câu. - Với loại bài tập này, tôi đã thực hiện như sau: Ô1: Một loại cây gồm 3 chữ cái, miền bắc gọi là mận, còn miền nam gọi là... Ô2: Một từ gồm 5 chữ cái: để hỏi về mục đích, ích lợi của một vật, người ta dùng câu hỏi nào? Ô3: Một từ gồm 5 chữ cái, người ta trồng cây cao su để làm gì? Ô4: Hãy giải câu đố sau: Ao đơn ao kép. Đứng nép bờ ao Gió thổi rào rào Mà không động đậy? Ô5: Một loại cây gồm 10 chữ cái, vừa dùng làm rau, vừa là một vị thuốc nam?. TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ 1 2 R O I Ể L À M G Ì C  Y T R E L Ấ Y N H Ự A  Y N G Ả I C Đ 3 4 5 C 11/22 Ứ U Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 Ví dụ: Tiết luyện từ và câu tuần 28 “Mở rộng vốn từ, từ ngữ về cây cối. Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?, dấu chấm, dấu phẩy”. Sau khi học sinh làm xong bài tập 1, 2, 3. Học sinh đã biết được các loại cây được gọi tên dựa theo lợi ích của nó, biết đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì để hỏi và đáp về lợi ích thì đến phần củng cố ta sử dụng trò chơi này. - Để chơi được trò chơi này, giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi, giáo viên phổ biến luật chơi. Từ các câu hỏi của giáo viên đưa ra, 2 đội giành quyền giải ô chữ, nếu trả lời đúng thì ô chữ bí mật sẽ được lật ra. Từ ô chữ đó sẽ tìm ra từ hàng dọc: - Sau một thời gian quy định, đội nào tìm được nhiều từ đúng và không vi phạm luật sẽ là đội chiến thắng. - Với cách làm như vậy, nhiều học sinh được nói và giáo viên cũng hệ thống hóa được kiến thức đã học, đồng thời các em cảm thấy thoải mái nhưng lại ghi nhớ kiến thức sâu. g) Dạng bài: Chọn đáp án đúng. - Đó chính là dạng bài từ định nghĩa tìm ra đáp án đúng từ nhiều đáp án đã cho. Dạng bài tập này giúp các em từ định nghĩa tìm ra từ tương ứng và thường được áp dụng vào phần kiểm tra bài cũ hoặc củng cố kiến thức hay các tiết ôn tập. - Ví dụ: Phần củng cố bài luyện từ và câu tuần 8 “Từ chỉ hoạt động, trạng thái, dấu phẩy”. Sau khi học sinh làm xong 3 bài tập, phần củng cố tôi đưa ra các câu hỏi cùng các đáp án nhằm hệ thống hóa kiến thức các em đã học như sau: Câu 1: Trong các từ sau, từ nào là từ chỉ trạng thái. a) chạy b) trèo c) tỏa - Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt đáp án đúng thì cần có câu hỏi nhằm khắc sâu kiến thức: ? Tại sao con lại cho rằng “tỏa” là từ chỉ trạng thái mà không phải là từ chỉ hoạt động. Câu 2: Câu nào dưới đây được dùng đúng dấu phẩy? a) Bé học bài, bé làm bài nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. b) Bé học bài, bé làm bài nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. c) Bé học bài, bé làm bài, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. - Sau khi học sinh trả lời được đáp án đúng, giáo viên đưa ra câu hỏi với học sinh để giúp học sinh hiểu tại sao mình lại dùng dấu phẩy như vậy là đúng. 12/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 - Dấu phẩy trong câu có tác dụng gì? - Thông qua dạng bài tập này, giáo viên giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức vừa học hoặc đã học từ trước một cách nhẹ nhàng, thoải mái, không bị gò bó. 3.2. Các dạng bài tập luyện câu: a. Tạo lập câu: Với những thể loại như tạo câu kể theo nội dung tranh (nói hay viết), đặt câu với từ tìm được, dùng những từ dời xếp thành câu, đặt câu hỏi theo một chủ đề (ngày, tháng) dựa vào bộ phận in đậm trong câu cho sẵn, tìm bộ phận nào trả lời cho một từ hỏi, thay từ hỏi bằng từ hỏi khác. Thông qua các bài tập này, tri thức về câu được tiếp nhận tích hợp với tri thức về từ loại. Kiến thức về kiểu câu được tiếp nhận tích hợp với kiến thức về các bộ phận của câu. Ví dụ với dạng bài: Tạo câu kể theo nội dung tranh (bài tập 3 – tiết Luyện từ và câu tuần 1) Hãy viết một câu nói về người hoặc cảnh vật trong mỗi tranh sau: M: Huệ cùng các bạn vào vườn hoa. Ở bài tập này để giúp học sinh tạo lập được câu. Giáo viên cần cho học sinh quan sát kỹ 2 bức tranh và thể hiện nội dung mỗi tranh bằng một câu. Yêu cầu câu phải đủ ý, thể hiện rõ nội dung. Học sinh sẽ tiếp nối nhau đặt câu thể hiện nội dung từng tranh theo câu mẫu. Và với một bức tranh học sinh có thể nói được nhiều câu khác nhau. Với những em đặt câu sai sẽ suy nghĩ để nói lại. Với học sinh lớp 2, khả năng nói và viết thành câu còn kém, vốn từ chưa phong phú, do đó các em quan sát tranh để đặt và nói thành câu còn có em làm chưa tốt. Với một tranh, các em có thể nói nhiều câu sẽ giúp các em nói và viết thành câu, những học sinh khác có thể áp dụng vào bài của mình do vậy hiệu quả của bài tập đạt hiệu quả cao hơn. 13/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 Với cách làm như vậy, nhiều em học sinh được nói và giáo viên cũng củng cố được kỹ năng tạo lập câu cho nhiều học sinh, vừa là để kiểm tra đánh giá. Tiếp sau đó cho học sinh viết vào vở 2 câu văn thể hiện nội dung 2 tranh. Giáo viên luyện cho học sinh cách viết câu theo đúng dấu hiệu ngữ pháp và và vừa khắc sâu kỹ năng tạo lập câu cho học sinh. b. Biến đổi câu: Đây là dạng bài tập mà học sinh phải tạo một câu có cấu trúc khác với câu cho sẵn mà ý không đổi. Cụ thể đối với bài tập 2 – tiết Luyện từ và câu tuần 6. + Tìm cách nói có nghĩa giống với nghĩa của các câu sau: Câu a: Mẩu giấy không biết nói. Câu b: Em không thích nghỉ học. Câu c: Đây không phải là đường đến trường. Mẫu: - Mẩu giấy không biết nói đâu! - Mẩu giấy có biết nói đâu! - Mẩu giấy đâu có biết nói! Giáo viên cần cho học sinh nắm vững yêu cầu của đề: Từ một câu cho sẵn hãy tìm (biến đổi) thành câu khác mà không thay đổi nghĩa. Học sinh dựa theo câu mẫu để nói các câu tiếp theo. Với bài tập này giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh thấy: “Câu cho sẵn” mang ý nghĩa phủ định, biến đổi thành câu khác chính là các cách nói khác nhau của câu phủ định (mặc dù không dạy thuật ngữ này). Giáo viên cần nhấn mạnh ở những từ “không”, “đâu”, “có”, “đâu có”. Trong câu mẫu để học sinh dễ nhận ra các cách nói ở câu phủ định. Như vậy bằng những ý hiểu của mình, học sinh đã biết cách tạo câu khác với câu đã cho mà không làm thay đổi ý. Đây là một dạng bài khó, trừu tượng, học sinh chưa hiểu thuật ngữ “Khẳng định” “Phủ định”. Để giúp học sinh làm được bài tập này hiệu quả. Giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc 3 cặp từ: “không…có”, “đâu có”, “có…đâu”. Sau đó cho học sinh thực hành bằng cách nói miệng theo cặp, 1 bạn đọc câu mẫu, còn học sinh kia nói phủ định bằng cách dùng 3 cặp từ rồi đổi vai. Thông qua dạng bài tập này, giáo viên cần rèn cho học sinh nhiều cách nói phủ định về một sự việc mà không làm thay đổi nghĩa câu. c. Hoàn thành câu: Đây là kiểu bài tập đòi hỏi học sinh phải điền vào chỗ trống với một từ chỉ hoạt động, đặc điểm… Cụ thể với bài tập 4 – tiết Luyện từ và câu tuần 7. + Chọn từ chỉ hoạt động thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: - Cô Tuyết Mai… môn Tiếng Việt. 14/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 - Cô… bài rất dễ hiểu. - Cô… chúng em chăm học. Học sinh sẽ tìm những từ chỉ hoạt động thích hợp để điền vào chỗ trống cho hoàn thành các câu. Thông qua bài tập này, giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng đặt câu với từ chỉ hoạt động. d. Trả lời câu hỏi: Đây là kiểu bài tập đòi hỏi học sinh phải dựa theo nội dung một bài đã học hoặc dựa theo kinh nghiệm, sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. Ví dụ bài tập 2 – tiết Luyện từ và câu tuần 23. Dựa vào hiểu biết của em về các con vật, trả lời các câu hỏi sau: - Thỏ chạy như thế nào? - Sóc chuyền từ cành này sang cành khác như thế nào? - Gấu đi như thế nào? - Voi kéo gỗ như thế nào? Với loại bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh huy động những vốn hiểu biết của mình trong thực tiễn cuộc sống để trả lời các câu hỏi hoàn thành bài tập. Giáo viên có thể tổ chức từng cặp cho học sinh thực hành hỏi đáp trước lớp. Làm như vậy lớp học sẽ sôi nổi và đồng thời khắc sâu kiến thức cho học sinh vừa rèn kỹ năng trả lời các câu hỏi cho học sinh. e. Sử dụng dấu câu: Dấu chấm, dấu hỏi, dấu phẩy, dấu chấm than. Thường là những bài tập: đặt dấu câu thích hợp vào cuối mỗi câu, ngắt các câu của một đoạn văn bằng cách đặt dấu câu. Với những bài tập này kiến thức về dấu câu được tiếp nhận tích hợp với kiến thức về kiểu câu qua bài sử dụng dấu câu. Cụ thể với bài tập 3 – tiết Luyện từ và câu tuần 24. Điền dấu chấm hay dấu phẩy vào ô trống: Từ sáng sớm  Khánh và Giang đã náo nức chờ đợi mẹ cho đi thăm vườn thú  Hai chị em mặc quần áo đẹp, hớn hở chạy xuống cầu thang  Ngoài đường  người và xe đi lại như mắc cửi. Trong vườn thú  trẻ em chạy nhảy tung tăng. Với bài tập này, để luyện tập về dấu chấm, dấu phẩy cho học sinh tôi đã làm như sau: - Cho học sinh nắm vững yêu cầu bài tập., - Tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân. Học sinh tự làm bài vào vở bài tập. Sau đó giáo viên chiếu slide có nội dung bài tập, gọi 1 học sinh lên bảng làm bài. Từng học sinh đọc kết quả bài làm của mình trong vở. Cả lớp và giáo 15/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 viên nhận xét và sửa chữa, chốt lời giải đúng. Giáo viên cần củng cố khắc sâu cho học sinh về cách dùng dấu câu (dấu chấm, dấu phẩy) bằng câu hỏi cụ thể: - Tại sao ở ô trống thứ nhất con dùng dấu phẩy? (Vì chưa thành câu) - Tại sao dùng dấu phẩy nhưng chữ Giang lại viết hoa? - Dấu phẩy ở đây dùng để làm gì? (Tách bộ phận trả lời câu hỏi khi nào với bộ phận khác) - Dấu phẩy  thứ 4, 5 dùng để làm gì? (Tách bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu với các bộ phận khác) - Tại sao con dùng dấu chấm ở ô trống thứ hai? - Dấu chấm dùng để làm gì? Sau đó cho học sinh đọc văn sau khi đã dùng dấu chấm, dấu phẩy đúng để củng cố cách đọc khi dùng dấu chấm, dấu phẩy. Như vậy thông qua bài tập thực hành, học sinh được trang bị những kiến thức kỹ năng sử dụng dấu câu. 4. Thực nghiệm và kết quả. a) Tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm bằng 1 tiết Luyện từ và câu sau: Bài dạy: Từ ngữ về loài thú. Dấu chấm, dấu phẩy (luyện từ và câu tuần 24) I. Mục đích yêu cầu: - Mở rộng vốn từ về loài thú (tên, một số đặc điểm của chúng) - Luyện tập về dấu chấm, dấu phẩy. - Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, yêu thích học môn Tiếng Việt. II. Đồ dùng dạy học: - Máy chiếu, máy tính. III. Các hoạt động dạy học: Thêi gian 5’ Néi dung kiÕn thøc vµ kü n¨ng c¬ b¶n Ph-¬ng ph¸p, h×nh thøc tæ chøc c¸c ho¹t ®éng d¹y häc Ho¹t ®éng cña thÇy Ho¹t ®éng cña trß - 1 cặp học sinh thực hành - HS thực hiện Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ hỏi đáp bài tập 1 – tiết Luyện từ và câu tuần 23. Giáo viên kiểm tra lại bài tập - HS1 nói: thú dữ 1 tiết luyện từ và câu tuần 23. nguy hiểm (hoặc thú không nguy hiểm). - HS2 nói: Tên con vật. - Sau đó đổi vai. 16/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 30’ Hoạt động 2: - HS đọc yêu cầu. - 1HS đọc, cả lớp Hướng dẫn bài tập Bài tập 1 (miệng) Bài tập 2: (miệng) đọc thầm. Ví dụ: Giáo viên nói: “Nai” - - HS trả lời. nhóm học sinh Nai đáp: “hiền lành”.Sau đó ngược lại. Ví dụ: Giáo viên nói: “hiền lành”- nhóm học sinh Nai đáp (Nai). - HS trả lời. - GV chiếu nội dung bài tập 1 - HS quan sát. lên Slide. - Tổ chức trò chơi. - Giáo viên nói: “dữ tợn” - HS trả lời. nhóm học sinh đáp: “Hổ”. - Cứ thực hiện như vậy đến khi học sinh thực hiện được hết các con vật và nêu các từ chỉ đúng đặc điểm của con vật đó (trong bài tập). - Gọi vài học sinh nói lại cả câu để có lời giải bài tập 1. - Cho học sinh nắm vững yêu - 1 HS đọc tên các con cầu đề vật trong ngoặc đơn. - Cách thực hiện như bài tập 1. Điêm khác: - GV chia lớp thành 4 nhóm – tương ứng với tên 4 con vật trong bài. - Khi giáo viên nói: “Hổ” – - HS thực hiện nhóm Hổ đồng thanh đáp cả cụm từ “dữ như Hổ”. Tương tự với các phần còn lại. - GV đưa lên Slide nội dung - 1HS đọc. bài tập 2. Một học sinh đọc - Các nhóm học sinh lại. lần lượt nêu được các thành ngữ trong bài. - GV tổ chức cho học sinh học thuộc các cụm từ so sánh. -GV nói: Những thành ngữ trên thường để dùng nói về người: 17/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 5’ Ví dụ: Nhát như cáy, khỏe như hùm, nhanh như điện, tối như hũ nút, chậm như sên… - GV khuyến khích học sinh - HS tìm. tìm thêm thành ngữ khác. Bài tập 3 (viết): - GV nêu yêu cầu bài. - HS đọc đoạn văn Điền dấu chấm, dấu trong SGK. phẩy. - HS tự mở vở và hoàn thành. - GV đưa nội dung bài 3 lên Slide. - Tổ chức cho học sinh thi làm bài. Học sinh lên bảng thi làm bài đúng, nhanh. - GV gọi học sinh đọc kết quả. - 1HS đọc. - GV cùng học sinh nhận xét chốt lời giải đúng. - GV củng cố khắc sâu cho học sinh khi viết cần phải sử dụng dấu chấm, dấu phẩy. Hoạt động 3: Củng - GV nhận xét tiết học. cố, dặn dò. - Nhắc học sinh thuộc những thành ngữ vừa học ở bài tập 2. 18/22 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân mônLuyện từ và câu lớp 2 b) Kết quả đạt được: Trong năm học này, tôi trực tiếp đứng lớp và giảng dạy lớp 2. Tôi đã áp dụng kinh nghiệm này trong phân môn Luyện từ và câu đối với học sinh lớp tôi đã thu được kết quả như sau: a) Kết quả làm giàu vốn từ: TSHS 60 Cuối học kì I Tìm từ theo tranh Chưa Tốt tốt Tìm từ theo chủ đề Chưa Tốt tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt 25 42% 20 33% 20 33% 40 67% 15 25% 45 75% 35 58% 40 67% Tạo từ Phân loại từ b) Kết quả phần luyện câu: TSHS 60 Cuối học kì I Tạo lập câu Biến đổi câu Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt 15 25% 45 75% 10 17% 50 83% Hoàn thành câu Chưa Tốt tốt Trả lời câu hỏi Chưa Tốt tốt 20 33% 25 42% 19/22 40 67% 35 58% Sử dụng dấu câu Chưa Tốt tốt 5 8% 55 92%
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan