Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học

.DOC
19
1517
66

Mô tả:

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN: 1. Họ và tên: LƯƠNG NGUYỄN BẢO CHÂU 2. Ngày tháng năm sinh: 20 – 05 – 1974 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 322/33 KP1 Phường Trung Dũng Biên Hoà – Đồng Nai 5. Điện thoại: CQ: 0613 824902 ; NR: 0613918316 ; ĐTDĐ: 0982409677 6. FAX: EMAIL: 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trịnh Hoài Đức II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học Sư phạm - Năm nhận bằng: 2004 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo viên Tiểu học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giáo viên tiểu học - Số năm có kinh nghiệm: 18 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Một vài kinh nghiệm trong việc rèn giải toán có lời văn. + Một vài kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng đọc hiểu trong phân môn tập đọc lớp 4 + Một vài biện pháp giảm bớt lỗi chính tả cho học sinh Tiểu học. + Mô ôt vài kinh nghiê ôm trong viê ôc tổ chức các trò chơi giúp học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Trịnh Hoài Đức học Tốt khái niê ôm và những kiến thức cơ bản vế phân số. Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 1 MỤC LỤC Trang Mục lục .......................................................................................... 2 A. MỞ ĐẦU .................................................. I. Lí do chọn đề tài .................................................. II. Mục đích nghiên cứu: ............................................... III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................... IV. Nhiê ôn vụ nghiên cứu .................................................. V. Phương pháp nghiên cứu .................................................. VI. Kế hoạch nghiên cứu .................................................... 2 3 3 4 5 5 5 B. NÔôI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............. 5 I. Nô ôi dung nghiên cứu ............................................ 5 1. Thống kê lỗi – nguyên nhân mắc lỗi ................................... 5 2. Mô ôt số biê ôn pháp khắc phục ................................... 7 II. Kết quả nghiên cứu ............................... 13 C. KẾT LUÂôN, BÀI HỌC KINH NGHIÊôM VÀ KIẾN NGHỊ: 14 I. Bài học kinh nghiê ôm ........................... 14 II. Kết luâ ôn ............................... 14 III. Kiến nghị ........................... 14 D. TÀI LIÊôU THAM KHẢO ........................... 14 E. PHỤ LỤC ........................... 15 Xác nhâ nô của Hô ôi đồng Chuyên môn nhà trường: Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 2 CÔôNG HÒA XÃ HÔôI CHỦ NGHĨA VIÊôT NAM Đô cô lâ pô – Tự do – Hạnh phúc *&* SÁNG KIẾN KINH NGHIÊôM: “ MÔôT SỐ BIÊôN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC” A.MỞ ĐẦU: I. Lý do chọn đề tài: - Viết đúng chính tả tiếng Việt là việc rất quan trọng không chỉ đối với người trưởng thành mà còn một đòi hỏi tất yếu đối với học sinh tiểu học – lứa tuổi bắt đầu làm quen với chữ Việt. Đó là một kĩ năng cần được hình thành, làm nền tảng trong quá trình giúp trẻ học tập, giao tiếp, hoà nhập cùng cộng đồng. Muốn viết đúng chính tả ta phải tuân theo những quy định, quy tắc đã được hình thành. -Hiện nay, tiếng Việt dùng hệ chữ viết như ký tự Latin gọi là chữ Quốc Ngữ. Theo tài liệu của những nhà truyền giáo Bồ Đào Nha lúc trước, chữ Quốc Ngữ phát triển từ trước thế kỷ thứ 17 rồi được chuẩn định do công của một nhà truyền giáo người Pháp tên là Alexandre de Rhodes (1591–1660). Chân dung Alexandre de Rhodes - Qua hàng trăm năm, đã có rất nhiều cuô ôc thảo luận được tổ chức nên đã giúp quy tắc chính tả tiếng Việt dần được điển chế hoá tới một mức độ khả quan hơn. Song song đó, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự chuẩn hoá của mã chữ Unicode đã mang tính quyết định trong việc hệ thống hoá những quy tắc về chính tả tiếng Việt. (sưu tầm từ internet) - Theo chương trình giáo dục, khi trẻ bắt đầu làm quen với chữ Viê ôt, viê ôc học đọc-viết là những kĩ năng được tiến hành song song và có vai trò quan trọng như nhau.Trong thực tế, mă ôc dù được dạy khá kĩ nhưng học sinh vẫn viết sai lỗi chính tả rất nhiều. Khi chấm bài của các phân môn Tiếng Việt thậm chí cả lời giải của môn Toán tôi không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp bằng văn bản (làm văn, các bài tâ ôp luyê nô từ và câu...), làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát khi thể hiê ôn khả năng học tâ ôp trước tâ pô thể; kết quả học tâ ôp thấp dẫn đến tâm lí chán học, không thích học. - Vì lý do đó, tôi đã cố gắng tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp khắc phục “để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả”, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, học tập ngày càng tiến bộ hơn, đồng thời góp phần giữ gìn nét đẹp văn hóa Viê ôt. II. Mục đích nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 3 - Trong quá giảng dạy, tôi cố gắng tìm hiểu các hiê ôn tượng chính tả mà học sinh hay sai sót để tìm biê nô pháp khắc phục thông qua các bài tâ pô , các trò chơi, các hoạt đô nô g rèn kĩ năng sống khi tổ chức giờ học nhằm giúp các em vui học - học mà chơi, chơi mà học. Khơi gợi lòng yêu chữ Viê ôt và thích được viết chữ Viê ôt. III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 1. Thuâ nô lợi: - Trường tôi được đóng tại trung tâm thành phố, đa số phụ huynh rất quan tâm đến viê ôc học tâ pô của con em mình. - Bản thân hầu hết học sinh không phải làm viê ôc thêm ngoài giờ học để phụ giúp gia đình do đó các em có nhiều thời gian để chuyên tâm vào viê ôc học. - Khả năng tiếp thu bài của phần lớn học sinh không quá châ ôm, có tư duy ghi nhớ và vâ ôn dụng kiến thức đã học tương đối tốt. - Được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, tôi đã được học qua các lớp học nâng cao trình đô ,ô chuyên môn. Trong quá trình học tâ pô , tôi rất chú tâm đến các môn Ngữ âm học, Tiếng Viê ôt thực hành... nhằm mở mang kiến thức giúp viê ôc dạy học của mình đạt kết quả cao hơn. - Môi trường làm viê ôc có nhiều đồng nghiê ôp chuyên môn vững vàng, Ban giám hiê ôu luôn tạo điều kiê ôn giúp giáo viên phát triển tay nghề. 2. Khó khăn: - Sỉ số học sinh quá đông (nhiều năm nay luôn 56 học sinh / lớp trở lên) dẫn đến viê ôc theo sát, giúp đỡ cho từng cá thể học sinh trong lớp vượt quá khả năng của giáo viên do không đủ thời gian. - Kĩ năng viết chính tả của các em không đồng đều. Mỗi em sai chính tả ở những lỗi khác nhau. Vốn từ ngữ các em hạn hẹp do học sinh đa số chỉ thích đọc truyê nô tranh hơn truyê ôn có nhiều kênh chữ. 3. Điều tra cơ bản: - Theo sự quan sát và ghi nhâ nô tôi đã phân loại những học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả theo 3 nhóm cơ bản: Lớp Nhóm 1 HS khuyết tâ tô nhẹ trí tuê ô ( 3,6%) Nhóm 2 HS chưa chăm học, kĩ năng viết chưa tốt Nhóm 3 HS khiếm khuyết khả năng ngôn ngữ (3,6%) ( 35,7%) - Nhóm 1 ; nhóm 3 : Các em sai gần hết bài chính tả do khả năng trí tuê ô hạn chế, tiếp thu châ m ô , hay quên, phát âm không chính xác. - Nhóm 2: Bài viết sai nhiều thâ ôm chí có khi hơn 10 lỗi trong mô ôt bài chính tả khoảng 60 chữ do phát âm sai, chưa nắm nghĩa từ, chưa hình thành tính cẩn thâ nô , ý thức tự giác tâ pô trung trong học tâ pô . Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 4 Chất lượng đầu năm các năm 2008-2009; 2009-2010; 2010-2011; 2011-2012 Điểm thi Số Lớp HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 4/6 56 2 2 3 2 2 5 4 9 8 13 6 4/7 58 2 2 3 5 4 5 5 10 15 7 4/2 56 5 2 3 2 1 3 2 7 15 14 2 4/1 60 3 1 2 1 2 3 3 8 16 12 9 0 Với kết quả điều tra cơ bản như thế thâ ôt sự tôi rất lo lắng cho chất lượng học tâ pô của lớp mình, đồng thời tôi cũng bắt đầu đề ra những phương án rèn chính tả cho các em. - Ở mỗi nhóm tôi có phương pháp rèn khác nhau và sự kì vọng sự tiến bô ô của các em cũng khác nhau. - Ở nhóm 1 và nhóm 3 các em tiến bô ô được chút ít xem như tôi đã thành công, còn ở nhóm 2 mức đô ô yêu cầu cao hơn, tôi sẽ cố gắng giúp các em có sự tiến bô ô khi viết chữ Viê ôt. IV. Nhiê ôm vụ nghiên cứu: - Tôi đã tìm hiểu mức đô ,ô khả năng viết chính tả ở mỗi nhóm học sinh đưa ra các bài tâ ôp, những hình thức, phương pháp lên lớp giúp học sinh ghi nhớ các qui tắc viết, hình thành kĩ năng nhâ nô biết, viết đúng chính tả và nhớ những mẹo vă ôt chính tả. V. Phương pháp nghiên cứu: - Quan sát, ghi nhâ ôn, thống kê các lỗi chính tả ở những đối tượng học sinh, tôi tìm hiểu, tham khảo các tài liê ôu về qui tắc, mẹo vă ôt viết chính tả qua sách báo, thông tin qua mạng internet, học hỏi kinh nghiê ôm giảng dạy của đồng nghiê ôp để lên kế hoạch dạy học. VI. Kế hoạch nghiên cứu: - Viê ôc tìm hiểu những lỗi sai chính tả của học sinh là mô ôt quá trình lâu dài, kinh nghiê ôm được đút kết không chỉ trong mô tô năm học mà có thể qua nhiều năm giáo viên mới nắm bắt hết những sai sót của học sinh và đề ra hướng khắc phục. - Thông thường trong tháng đầu nhâ ôn lớp tôi quan sát các lỗi học sinh thường mắc phải,đó là những đối tượng nằm trong nhóm nào, các em thường mắc lỗi chính tả nguyên nhân do đâu ( do phát âm sai, không hiểu nghĩa từ, không phân biê ôt được các hiê ôn tượng chính tả gần giống nhau ...) - Lên kế hoạch giảng dạy, vừa dạy vừa rút kinh nghiê ôm vừa theo dõi sự chuyển biến của học sinh. B. NÔôI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: I. Nô ôi dung nghiên cứu: 1. Thống kê lỗi – nguyên nhân mắc lỗi: - Đối với nhóm học sinh khuyết tâ ôt nhẹ về trí tuê ô và khiếm khuyết khả năng ngôn ngữ ( nói lắp, nói ngọng) các em sẽ có xu hướng đọc sao viết vâ ôy theo ý chủ quan của bản thân nên các em sai rất nhiều do nhâ nô thức chưa đầy đủ và do kĩ năng đọc, viết kém. Ở những đối tượng này lỗi chính tả rất nhiều ngay cả những từ thông dụng. Vì vâ ôy tôi chủ yếu hướng dẫn kĩ học sinh kĩ năng Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 5 nghe và phát âm đúng để hạn chế lỗi chính tả. Tôi thường xuyên theo dõi từng sự tiến bô ô của các em dù rất nhỏ để kịp thời đô nô g viên, khuyến khích sự cố gắng của các em. - Đối với học sinh nhóm 2, tôi thấy các em thường mắc phải các loại lỗi sau: a/ Về dấu thanh: - Lỗi về dấu hỏi và dấu nga là nhiều nhất, không chỉ học sinh trung bình mà cả học sinh khá giỏi cũng bị sai. Ví dụ: lí lẻ, rỏ ràng, suôn sẽ,... Đây là lỗi phổ biến của học sinh người miền Nam và miền Trung. Mô ôt số học sinh của lớp tôi người miền Trung khi viết những chữ có dấu hỏi hay dấu ngã các em lại viết thành dấu nă nô g. Ví dụ: rọ ràng, họi han, ... b/ Về âm đầu: - Lỗi thông thường học sinh hay mắc phải là c/k, g/gh, ng/ngh... Ví dụ: cẽo cẹt, gồ gề, ngi ngờ,....do các chưa nắm rõ qui tắc kết hợp âm đầu với âm chính trong trường hợp viết âm đầu như trên. - Lỗi về ch/tr , d/ gi/r là lỗi thường gă ôp của HS người miền Bắc do cách phát âm những âm này gần như nhau. Ví dụ: chương chình, giao đô nô g, ... - HS người miền Nam phát âm 2 âm v và d như nhau nhưng khi viết ít sai. Sai lỗi về các âm này thường rơi vào học sinh trung bình, yếu. - Lỗi về s/x là hay gă ôp nhất, học sinh còn lúng túng khi viết những chữ mang âm s/x, nhất là những từ ít gă pô như xúng xính, suôn sẻ, xơ xác, san sát... - Những lỗi sai mang tính địa phương cũng thường xảy ra ở những lớp tâ pô trung học sinh nhiều vùng miền như lớp tôi phụ trách. Ví dụ: học sinh lẫn lô nô l/ n ( Hải Dương, Hưng Yên...) ; r/g ( cá gô, gung ginh ...), ...Để sửa lỗi này luyê nô phát âm đúng là quan trọng nhất. c/Về âm chính: học sinh hay mắc các lỗi như sau: - ao/au/âu: cây cao, mào sắc, kho báo, màu nhiê ôm,... -ai/ay/ây : dảy lụa, thức dạy, dâ ôy dỗ... - ăc/âc ; / ăt / ât : nhấc nhở, nhắc lên, bă ôt lửa, im bâ ôt... - om/ôm/ơm: đóm lửa, thom tho, cây rôm, ... - iu/iêu: diê ôu dàng, kì dịu... - ip / iêp: kiê ôp thời, dịp lục... - ăm / âm: xanh thấm, lăm thăm - im / iêm / êm: tim thuốc, khim tốn, im ái... - ăp / âp ; ăn /ân; ăng / âng: nói lấp, tắp nă pô , nhân nhó, lẳn thẳn, vằng trăng, ... - ưu / ươu: con hưu, bươu điê ôn - uôm / ươm: cánh bừm, nhượm vải... - oi/ôi : thổi sắc, dữ dọi, ... - ong/ông: cánh đòng, lúa làm đồng... - ui / uôi : sỏi cụi, cúi năm, că ôm cuô ôi... * Có 2 nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này: - Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên âm /ă/ lại được ghi bằng con chữ a trong các vần ay, au( máy bay, đoàn tàu...), các nguyên âm đôi /iê, ươ, uô/ lại được ghi bằng các dạng iê,yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (khiêng, khuyên; chia, khuya ; thương, thưa ; chuông, Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 6 chua); âm đệm /w/ lại được ghi bằng 2 con chữ u và o (ví dụ: xum xuê, lòa xòa, lũy tre). HS đa số chưa nắm được kiến thức về ngữ âm này nên các em hay nhầm lẫn . - Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ Nam Bộ đối với các âm chính trong hầu hết các vần trên. d/ Về âm cuối: - HS người miền Nam phát âm thường không phân biệt các vần có âm cuối c /t /ch ; n/ng ( bâ ôt thang, chim chíc, hỏi hang, bảo tàn, tràng lang...). Hai bán âm cuối i/u lại được ghi bằng 4 con chữ i/ y ( tai, tay ), u /o ( thau, thao ). Vì vâ ôy lỗi về âm cuối học sinh miền Nam mắc rất nhiều và khó khắc phục. 2. Mô ôt số biê ôn pháp khắc phục: Giờ học chính tả chính khóa ( 1 tuần / 1 tiết), lượng thời gian dành cho viê ôc rèn chính tả còn khá khiêm tốn. Do đó để nâng cao kĩ năng, thói quen viết đúng chính tả, nhằm giúp học sinh khắc phục những nhược điểm, sự nhầm lẫn trong quá trình viết chữ Viê ôt, ngoài viê ôc lựa chọn bài tâ ôp trong sách giáo khoa cho phù hợp trình đô ô đối tượng học sinh đang phụ trách giảng dạy, tôi luôn tìm nhiều biê ôn pháp khác nhau, rèn cho các em mọi lúc mọi nơi khi có điều kiê ôn thuâ ôn lợi chứ không chỉ trông chờ đến giờ học chính khóa. A. Bồi dưỡng kiến thức: a/ Luyê ôn phát âm: - Chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy. Giọng đọc của người Hà Nô ôi tương đối chuẩn. Khi dạy trẻ đọc, nhất là giáo viên lớp Mô ôt giọng đọc chuẩn thì các em cũng sẽ đọc chính xác âm, vần, tiếng. Từ đó, người giáo viên đọc chính tả chỉ cần cố gắng đọc đúng, tốc đô ô vừa phải thì học sinh sẽ viết đúng. - Bản thân giáo viên luyê nô đọc đúng, tìm hiểu cách phát âm, điều chỉnh giọng đọc, âm phát ra phải rõ ràng, mạch lạc giúp học sinh luyê ôn kĩ năng nghe. Từ đó học sinh mới có thể giải mã âm thanh bằng chữ viết mô ôt cách chính xác. - Viê ôc luyê nô phát âm cho học sinh đòi hỏi tốn nhiều thời gian. Luyê ôn cho các em đọc đúng không chỉ trong giờ các phân môn tiếng Viê ôt mà ở tất cả các giờ học khác như: Toán, Lịch sử và địa lí, Khoa học...Tôi luôn khuyến khích học sinh tâ ôp phát âm những từ hay lẫn lô nô ( n/l; r/g; ch/ tr…) mô ôt cách tích cực, không chỉ luyê nô trong giờ học mà còn luyê nô cả khi giao tiếp bằng lời nói cùng mọi người, cả lúc ở trường hoă ôc ở nhà. Viê ôc này đôi khi gă ôp trở ngại lớn là do thói quen phát âm trong gia đình của trẻ. Ở lớp giáo viên chỉnh sửa nhưng về nhà môi trường giao tiếp thường xuyên, chiếm nhiều thời gian hơn ở trường trẻ sẽ bị tác đô nô g mạnh. Do đó nếu được sự hâ uô thuẫn từ phía gia đình cùng nhà trường trẻ sẽ có cơ hô ôi hoàn thiê ôn cách phát âm nhanh hơn. - Khi luyê ôn trẻ phát âm, tôi yêu cầu nhìn khẩu hình và lắng nghe âm phát ra từ giọng đọc mẫu ( giáo viên, học sinh), sau đó tâ pô phát âm theo mẫu. Đối với học sinh đọc sai l/n, ch/tr, r/g, r /gi… kiên trì tâ ôp đô nô g tác phối hợp giữa lưỡi, vòm họng và chân răng sẽ khắc phục được khuyết điểm này. Viê ôc luyê nô phát âm đúng không phải mục đích giúp các em phát âm thâ ôt chuẩn chính âm và làm mai mô ôt tiếng địa phương - thứ tài sản văn hóa của vùng, miền; tài sản của dân tô ôc- mà là giúp các em viết đúng chính tả khi tính tự giác, ý thức của các em chưa cao ( nhất là các em học sinh ở đầu cấp). Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 7 - Khi gă ôp những từ khó, ít gă pô tôi giúp các em đọc đúng các từ và nhắc học sinh lưu ý ghi nhớ, giảng nghĩa từ...Ví dụ: cô cô tuếch, nghếch, ngoằn ngoèo, ngọ nguâ yô , ... về nhà tâ pô viết nhiều lần từ khó ở sổ tay chính tả để nhớ. b/ Hiểu nghĩa từ: - Viê ôc hiểu nghĩa từ sẽ giúp các em hạn chế sai lỗi chính tả. Khắc phục được khiếm khuyết do giọng đọc của giáo viên không chuẩn. Đây là kĩ năng rèn được tư duy bền vững. - Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Tôi có thể cho học sinh đọc chú giải, tra từ điển, đặt câu (nếu học sinh đặt câu có ý nghĩa rõ ràng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), chọn nghĩa đúng cho từ, tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh,… - Với từ nhiều nghĩa tôi phải đă ôt từ trong văn cảnh và giải nghĩa từ trong ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ: từ đa mang nghĩa từ điển: tự vương vào cái khiến phải bâ ôn lòng Trong câu: Rất công bằng, rất thông minh Vừa đô ê lượng lại đa tình, đa mang. ( Trích Truyênê cổ nước tôi – Tiếng Viê ôt 4/ tâ pô 1) Từ đa mang có nghĩa là giàu tình cảm c/ Phân tích cấu tạo tiếng – so sánh với từ, tiếng dễ lẫn lô ôn. - Đối với những tiếng về mă ôt âm thanh và chữ viết gần giống nhau, tôi hướng dẫn các em phân tích cấu tạo tiếng, giải nghĩa, tìm từ mang tiếng đó, nhấn mạnh đă ôc điểm khác nhau để phân biê ôt từ. Ví dụ: nghiên - nghiêng - Cấu tạo tiếng: nghiên: ngh + iên + ngang nghiêng : ngh + iêng + ngang - Học sinh so sánh nhâ ôn ra đă cô điểm khác biê ôt giữa 2 tiếng : + Về mă ôt chữ viết: nghiên – âm cuối là n nghiêng – âm cuối là ng + Về mă ôt âm thanh, ngữ nghĩa: HS đọc phân biê ôt 2 tiếng , giải nghĩa từ, tìm từ ghép, từ láy, đă tô câu... d/ Ghi nhớ qui tắc chính tả Khi có điều kiê ôn về thời gian tôi thường đố các em, tổ chức giờ học như mô ôt buổi trò chuyê nô trao đổi kinh nghiê ôm, tránh cho các em cảm giác nă nô g nề của mô ôt tiết học cung cấp kiến thức. - Qui tắc viết các phụ âm: c / k ; g /gh ; ng / ngh. Học sinh đã được giáo viên cung cấp qui tắc viết từ lớp Mô ôt nhưng các em cũng rất dễ nhầm lẫn. Vì vâ ôy, khi gă pô các hiê ôn tượng chính tả này tôi đă tô câu hỏi nhắc lại hoă ôc chơi trò chơi ghép chữ để giúp học sinh khắc sâu kiến thức: k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm: i, e ,ê B. Giáo dục ý thức: a. Hình thành tính cẩn thâ n ô : Trong bài viết của học sinh đôi khi các em bị sai lỗi chính tả cũng do bỏ dấu thanh không đúng vị trí hoă cô viết dấu không rõ ràng, chữ viết không rõ nét. Tôi thường nhắc các em cẩn thâ ôn khi viết, đă ôt dấu thanh đúng vị trí, viết dấu, chữ phải ngay ngắn. Sự tâ pô trung trong công viê ôc, học tâ ôp chính là yếu tố quan trọng giúp trẻ thành công. Vì thế tôi luôn chú tâm theo dõi thái Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 8 đô ,ô tác phong của trẻ để giúp các em có nề nếp học tâ ôp nghiên túc, phát huy hết năng lực học tâ pô của mình. Hàng tuần, trong buổi sinh hoạt lớp cuối tuần, ngoài những hoạt đô nô g sinh hoạt lớp cần có, các em cùng tổng kết xem các bài viết có liên quan đến chữ Viê ôt, nếu không mắc mô ôt lỗi nào sẽ được nhâ nô bông hoa vinh dự “Người viết chính tả tốt nhất trong tuần”. b. Làm các bài tâ ôp chính tả thông qua các trò chơi tạo hứng thú cho viê ôc học chính tả: Làm các bài tâ ôp chính tả thông qua viê ôc tổ chức các hoạt đô nô g đa dạng, tổ chức các trò chơi: học mà chơi, chơi mà học gây hứng thú, tâm lí thoải mái, vui vẻ giúp học sinh tiếp nhâ ôn kiến thức nhẹ nhàng, nhớ lâu. Sau mỗi bài tập, tôi giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả, những điều cần lưu ý để các em ghi nhớ. Ngoài những giờ học chính tả chính thức theo chương trình, trong mô ôt tuần tôi dành 10 phút đầu giờ trong mô ôt, hai buổi học tổ chức cho các em làm các bài tâ ôp chính tả chủ yếu là vui học, có thể học sinh viết trên bảng con hoă ôc nêu sự chọn lựa mà không làm vào vở, tạo cho HS cảm giác đang chơi hơn là đang học. Dựa vào những lỗi chính tả mà học sinh của tôi hay mắc phải (được ghi chú trong giáo án sau mỗi tiết dạy hoă ôc tôi chuẩn bị Chiếc hô ôp bí mâtô để sau tiết học chính tả học sinh ghi vào tờ giấy nhỏ, không cần ghi tên, bỏ vào đó những từ, tiếng đã viết sai) tôi đã xây dựng những bài tâ pô , trò chơi như sau: - Bài tập trắc nghiệm:Thi đua : Ai nhanh hơn * Khoanh tròn vào chữ cái trước những chữ viết đúng chính tả: a. Hướng dẩn b. Hướng dẫn c. Giải lụa d. Dải lụa * Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả: Run rẩy Run rinh Lướt thước Thước kẻ * Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng chính tả: A B că ôm cuô ôi sỏi cụi - Bài tập chọn lựa: Trò chơi: Bạn là người thông minh. * Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: Đóa hoa hồng mới nở trông thâ ôt .......... (xinh, sinh) Khi chiều tà, nước biển đổi sang mùa xanh...... ( lục, lụt ) * Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: Học sinh …. đèn học bài….. đêm khuya. (trong, chong) Lan thích nghe kể……….hơn đọc……….. (truyện, chuyện) Trời nhiều …….., gió heo ………lại về. (mây, may) - Bài tập phát hiện, bài tâpô nhânô biết: Trò chơi: Thỏ vào nhầm nhà * Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng: Trên bầu trời, đàng chim én đang chao lượng. Con rắn trường qua bãi cỏ trên sân trườn. - Bài tập điền khuyết: Trò chơi : Chim về tô Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 9 * Điền vào chỗ trống: s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất. iêt/ iêc: đi biền b…....., thấy tiêng t…/.., xanh biêng b…/.. * Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống: Dây leo chằng………, chắn cả lối đi. Tiếng gà kêu quang ……… - Bài tập tìm từ: Trò chơi: Rung chuông vàng Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa…. * Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau: Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: * Tìm các từ chỉ hoạt động: - Chứa tiếng bắt đầu bằng r: - Chứa tiếng bắt đầu bằng d: - Chứa tiếng bắt đầu bằng gi: * Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau: - Trái nghĩa với từ thật thà: - Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố: - Bài tập phân biệt: Trò chơi : Bạn là nhà văn Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau: chúc – chút ngả - ngã - Bài tập giải câu đố : Trò chơi: Đố bạn ( Tham khảo 95 câu đố vui- Nhà xuất bản Thanh Niên) * Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau: Hoa ba cánh mỏng Kết thành ....ùm tươi Râ pô rờn gió nhẹ hoa cười Như làn mây ....uyển dưới .....ời mùa thu. (hoa gì?) * Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải câu đố sau: Cánh hoa nhiều lớp Rực rơ sắc màu Trắng, hồng, đo tươi Là bông hoa gì? (hoa gì?) c. Sử dụng công nghê ô thông tin kích thích sự ham học hỏi cho học sinh: Áp dụng công nghê ô thông tin tăng hiê ôu quả giờ học. Nhưng với điều kiê ôn cơ sở vâ ôt chất chưa tiê ôn nghi như trường tôi, khi dạy mô ôt tiết bằng CNTT tốn nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị nên đôi khi tôi rất cân nhắc, cân đối thời gian buổi học vì còn nhiều môn học khác cần phải rèn. Mô ôt số trò chơi, giải nghĩa từ áp dụng công nghê ô thông tin, tạo ấn tượng và gây hứng thú học giờ chính tả cho học sinh: Ví dụ: - Giải nghĩa từ rẻo cao bằng hình ảnh các em nắm bắt nghĩa từ dễ dàng Hơn. Chính tả ( nghe – viết ) : Mùa đông trên rẻo cao Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 10 - Khi dạy bài chính tả Kim tự tháp Ai Câ ôp tôi cho học sinh xem mô ôt đoạn phim tư liê ôu về kim tự tháp để tạo ấn tượng, kích thích sự ham hiểu biết cho các em. Tôi thiết kế trò chơi ô chữ kì diê ôu, có nhiều cách để xây dựng trò chơi này. _ Tôi chuẩn bị hê ô thống câu hỏi liên quan đến các từ ngữ cần cung cấp hay củng cố, học sinh đoán ...các em rất hào hứng khi tham gia chơi. Ví dụ: Củng cố kiến thức cho bài chính tả Mùa đông trên rẻo cao - Từ khóa có 6 chữ cái, nếu giải đúng mô ôt câu hỏi sẽ xuất hiê ôn mô ôt chữ cái có trong từ khóa (là các từ có trong bài chính tả). Các em lựa chọn ngẫu nghiên các ô chữ. + Ô thứ 1: Từ chỉ đô nô g tác nằm sát mă ôt đất, dùng sức đẩy thân mình về phía trước. ( trườn – chữ cái xuất hiê ôn : R ) + Ô thứ 2: Từ chỉ mô ôt sắc đô ô của màu vàng ( vàng hoe – chữ cái xuất hiê ôn E ) + Ô thứ 5: Hành đô nô g hay làm trước khi ra về ( từ giã – chữ cái xuất hiê ôn A) + Ô thứ 3 và 6 : Từ gợi tả âm thanh của những chiếc lá khi va vào nhau ( lao xao – chữ cái xuất hiê ôn O ... O ) + Ô thứ 4 : Mô ôt vâ ôt mà trẻ con thích nhă ôt để chơi có bề mă tô tròn, nhẵn, thường thấy ở lòng sông, lòng suối. ( sỏi cuô ôi – Chữ cái xuất hiê ôn C) Học sinh đoán từ khóa : RẺO CAO Trong trường hợp các em đoán được ngay từ khóa tôi vẫn cho các em giải từng ô chữ để củng cố các từ đã chuẩn bị. Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 11 d. Tạo không khí vui tươi thi đua tích cực về đề tài Tìm hiểu chư Viêtô : - Trang trí lớp bằng khẩu ngữ “ Em yêu chữ Viêt” ê để tạo không khí thi đua vui tươi trong lớp học. - Trong 5 - 10 phút đầu giờ bắt đầu cho tuần học mới, tôi có thể khởi đô nô g tinh thần học tâ ôp cho học sinh bằng các trò chơi nhỏ, vui với hình ảnh mă ôt cười và mă ôt buồn. Tôi ra yêu cầu: Đố các con tìm được tên các con vâ êt(đồ vâ êt, cây cối) được viết bằng s ( hoă êc ch)… Nếu các em tìm đúng sẽ được nhìn thấy nụ cười và ngược lại. - Phát đô nô g phong trào sưu tầm tranh ảnh tên các loài cây, con vâ ôt được viết được viết bằng con chữ s và dán vào bảng thi đua của từng tổ có kèm theo tên các loài cây, con vâ ôt đó để cả lớp cùng học tâ pô , rút ra ghi nhớ. con sam Sáng kiến kinh nghiêm ê chim sáo Lương Nguyễn Bảo Châu 12 con sói con sứa - Đôi khi để khởi đô nô g cho tiết sinh hoạt lớp cuối tuần ( khoảng 5 phút) tôi bất ngờ cho các em nghe các loại âm thanh: tiếng chuông reo, tiếng gà gáy, gà kêu, tiếng chim hót, tiếng kẻng, tiếng thùng va đâ ôp vào nhanh… yêu cầu các em ghi các từ tượng thanh và sắp xếp chúng thành nhóm có tâ ôn cùng là ng hoă ôc nh. Hoă ôc cho học sinh xem các hình ảnh, phim về sự vâ ôt có tranh thái bấp bênh, không vững chắc và học sinh tìm từ thích hợp cho mỗi hình ảnh để học sinh nhâ nô biết những từ đó thường được viết bằng vần ênh. Con đường gâ ôp ghềnh. Mẹ con nhà gấu trôi lênh đênh trên mă ôt biển. Những hòn đá xếp chồng thâ ôt chông chênh. Đám mây trắng bồng bềnh trôi. Hoă ôc tôi chuẩn bị các vâ ôt có hình ảnh đẹp, ngô ô nghĩnh phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học để thu hút sự chú ý của các em vào trò chơi ghép chữ mang các vần khó như: khuỷu tay, khúc khuỷu, nga khuỵu, khuỵu chân; ngoằn ngoèo, khoèo chân... Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 13 - Sưu tầm những bài hát thiếu nhi vui, rô nô rã yêu cầu các em nghe và viết lại những hiê nô tượng chính tả mà các em hay nhầm lẫn ( viết lại các tiếng viết bằng tr/ ch; hỏi/ ngã; an /ang; âm cuối c/t…) e. Củng cố lòng yêu thích tiếng mẹ đẻ - yêu cái hay cái đẹp trong chữ Viê ôt: - Tôi tìm hiểu, sưu tầm những câu chuyê ôn phù hợp tâm lí trẻ và chọn đó làm ngữ liê ôu rèn thêm chính tả ở nhà hoă ôc những lúc có thời gian rỗi trong mô ôt tuần học để rèn kĩ năng viết cho các em: 100 câu chuyê nô hay về đạo đức, Truyê nô ngụ ngôn nổi tiếng thế giới…. Tôi tóm lược nô ôi dung hoă ôc để nguyên bản nếu nô ôi dung ngắn thích hợp đô ô dài bài viết dành cho học sinh mình đang phụ trách. Sau những lần đọc (không cho biết trước nô iô dung) cho các em viết, tôi nhâ nô thấy rằng nếu bài viết có nô ôi dung hấp dẫn các em sẽ chăm chú lắng nghe và tích cực viết hơn. Từ đó tôi giáo dục học sinh nhâ nô biết cái hay cái đẹp của văn học, nhất là văn học nước nhà để các em thấy được sự phong phú của ngôn ngữ Viê ôt và chỉ có mô ôt cách duy nhất để tiếp câ nô văn hóa là phải học và viết tốt ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Đó là con đường ngắn nhất, hay nhất để ta tiếp thu tinh hoa nhân loại và phát triển tinh hoa văn hoá của đất nước. Từ đó bồi dưỡng tình yêu tiếng Viê ôt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Viê ôt. - Tôi sưu tầm những tấm gương hiếu học, những bài hát hay về lòng nhân ái, câu chuyê ôn xúc đô nô g lòng người về những tấm gương ham học, yêu cuô ôc sống nhưng không thể được sống để tác đô nô g đến ý thức, tâm tư tình cảm của các em như: Để gió cuốn đi (Trịnh Công Sơn), Én nhỏ tung bay ( Lê Cát Trọng Lý)… để các em viết và suy nghĩ về cuô ôc sống của mình và của bạn mà thay đổi tác phong trong học tâ pô . Điều này không phải có hiê ôu quả tức thì mà là “mưa dầm thấm đất”. Đôi khi cả đến cuối năm học tôi mới nhâ nô thấy sự thay đổi ý thức học của các em. - Giáo dục học sinh lòng tự hào là công dân Viê ôt Nam để nâng cao ý thức trách nhiê ôm trong học tâ ôp và giữ gìn nét đẹp tâm hồn người Viê ôt. C. Những biê ôn pháp khác: - Tôi khuyến khích học sinh sử dụng từ điển chính tả để các em giúp nhau sửa lỗi, cùng bạn sử dụng chung các từ điển hoă ôc sách tham khảo, nâng đỡ nhau trong hoạt đô nô g học tâ pô để cùng nhau tiến bô ô. Thông qua các hoạt đô nô g này tôi rèn cho các em kĩ năng làm viê ôc tương tác, tìm tòi, thói quen tự học, tự giải quyết vấn đề khi gă ôp khó khăn trong học tâ pô ( ví dụ không biết viết từ khó như thế nào các em tự tra từ điển chính tả hoă ôc từ điển tiếng Viê ôt để viết...). Từ đó các em sẽ được rèn chính tả mọi lúc mọi nơi, hình thành được thói quen tốt trong học tâ ôp. - Tôi còn lồng ghép viê ôc rèn chính tả cho học sinh trong các tiết học khác. Ví dụ: Khi tổ chức trong chơi củng cố trong giờ học Luyê nô từ và câu các em sẽ thi đua đô iô nào sẽ tìm được nhiều nhất các đô nô g từ ( danh từ, tính từ) được bắt đầu bằng âm s/x ( ch/tr; v/d/gi/r; thanh hỏi / thanh ngã) hoă ôc đă ôt mô ôt câu ngắn mà tất cả các tiếng được bắt đầu bằng tr (ch ; v ; s ; x ...). Ví dụ: Trân trả truyê ôn tranh ; Sẻ sang sông ... Tìm các từ láy: có thanh hỏi, thanh ngã. Từ đó tôi có thể cung cấp các mẹo vă ôt chính tả: Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 14 Luật bông - trầm: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ bông (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/nga/nặng). Để nhớ được 2 nhóm này, tôi chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ: Em Huyền mang nặng, nga đau Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đầu bớt chưa?. Đôi khi trong bài viết hoă ôc bài tâ pô gă pô những trường hợp ngoại lê ô giáo viên cung cấp cho các em, tránh dồn ép nhiều sẽ phản tác dụng. Ví dụ như giờ học chính tả có hiê ôn tượng chính tả cần lưu ý hoă ôc khi dạy các giờ học khác có những từ ngữ này (niềm nở, phỉnh phờ, sừng sỏ, khe khẽ, lam lũ, ngoan ngoan…) giáo viên sẽ nhấn mạnh, lưu ý học sinh ghi nhớ vào sổ tay học tâ ôp của mình hoă ôc tâ pô viết nhiều lần ở nhà để nhớ. Hoă ôc yêu cầu các em tìm từ láy mang vần hay nhầm lẫn ac- at (tan tác san sát) ; ăn - ăng ( lăn tăn- trăng trắng)… - Tất cả các môn học đều có liên quan đến tiếng Viê ôt điều đó có nghĩa là tôi có thể rèn chính tả cho các em mọi lúc mọi nơi. Ví dụ : khi học sinh trả lời câu hỏi của tôi trong các giờ học nếu các em phát âm sai tôi có thể nhẹ nhàng nhắc đọc lại cho đúng; khi chấm bài cho các ở tất cả các môn học nếu phát hiê ôn các em sai lỗi chính tả tôi sẽ gạch dưới từ sai và lưu ý các em sửa lại ; khi các em viết sai chính tả làm từ mang nghĩa khác tôi có thể sửa bằng mô ôt câu nói đùa để học sinh ghi nhớ dần. - Tôi tìm đọc các tác phẩm văn học khi phát hiê ôn có từ ngữ các em ít gă pô ( từ Hán Viê ôt...) nên hay viết sai (đôi khi ngay cả bản thân tôi cũng lúng túng không biết các từ đó viết như thế nào) tôi sẽ ghi lại và sử dụng chúng thành các ngữ liê ôu để rèn chữ ở nhà (trường cửu, trường tồn... ). Đây cũng là mô ôt hình thức cung cấp vốn từ ngữ cho học sinh. - Tôi hướng dẫn các em chơi mô ôt số trò chơi ngoài giờ học để nâng cao kĩ năng viết chính tả như: Trước giờ vào học hoă ôc trong giờ ra chơi các em kết thành nhóm số lượng tùy ý. Các em có thể chỉ vào bình hoa, châ ôu cảnh trong lớp hay bất cứ đồ vâ ôt nào trong lớp, ngoài sân trường rồi thi đua tìm từ có tiếng bắt đầu bằng những âm mà các em hay sai hoă ôc dấu thanh, vần hay nhầm lẫn ( s/x; ch/tr ; v /d/gi ; thanh hỏi / thanh ngã ; ...). Ví dụ: o Chỉ vào châ ôu cảnh treo trên tường các em thi đua tìm từ có âm s / x dùng để tả đă ôc điểm: xanh, xinh, xấu, xơ xác,... sạch, đơn sơ,... Đôi khi các em tìm đến tôi để nhờ làm trọng tài phân sử đúng, sai. Tiếng cười rô nô rã vang lên sau khi tôi đưa ra kết quả cho dù các em đúng hay là sai. o Giờ chơi xuống sân trường tìm và viết các từ chỉ sự vâ tô có thanh hỏi hoă ôc thanh ngã: cỏ, bảng, dãy phòng học, phòng hiê ôu trưởng, lá cờ đỏ,... - Khi các em mắc nhiều lỗi chính tả trong bài viết chính khóa, tôi giúp các em kết thành nhóm đôi bạn để cùng nhau sửa lỗi trong giờ học, giờ chơi... - Lớp của tôi đa số là người miền Nam do đó tôi rất chú trọng rèn các em phát âm chính xác trong giờ tâ ôp đọc. Đây cũng là mô tô mắc xích quan trọng trong viê ôc rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho các em. + Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 15 - Để giúp học sinh mở rô ông vốn từ ngữ tôi khuyến khích các em đọc truyê nô , sách báo. Khi có điều kiê nô hoă ôc trong giờ kể chuyê nô , hay tâ pô đọc tôi kể sơ lược tóm tắt nô iô dung các câu chuyê nô phù hợp lứa tuổi các em. Khi kể tôi cố gắng dùng lời thể hiê ôn sự hấp dẫn, kích thích sự tò mò của các em để các em tìm mua trao đổi nhau các quyển truyê ôn hay nhằm hình thành thói quen thích đọc sách. Ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài , Chiếc chìa khóa vàng, Hiê ôp sĩ gỗ, Truyê ôn cổ Grim, Truyê nô cổ Andessen... Hiê ôu quả thể hiê ôn ngay tức thì, ngày hôm sau các em đã mang đến lớp những quyển truyê ôn mà tôi đã kể và rất hãnh diê ôn khi cầm trên tay quyển truyê nô cô đã nói và cùng nhau đọc. - Đối với học sinh yếu, tôi khuyến khích các em tìm hiểu bài chính tả trước ở nhà. Đôi khi tôi tăng lượng thời gian khi viết bài chính tả trí nhớ nhằm giúp các em có thể viết hết bài mô ôt cách cẩn thâ ôn để có được những con điểm khả quan hơn. Từ đó tôi khen ngợi em trước lớp, khuyến khích các em cố gắng học. - Đối với học sinh nói lắp, nói ngọng tôi luôn nhắc nhở các em không trêu chọc bạn, cùng chơi hòa đồng, tạo môi trường giao tiếp thuâ nô lợi cho các em khắc phục được nhược điểm của mình. Tôi luôn tìm kiếm sự tiến bô ô của các em để khen ngợi, lời khen các tác dụng rất lớn đối với các đối tượng này. Đó chính là đô nô g lực thúc đẩy sự cố gắng học của các em. - Viê ôc rèn chữ viết, hướng dẫn cách trình bày cũng là mô ôt yếu tố kích thích học sinh thích viết chính tả. Khi các em viết chữ đẹp, bài viết rõ ràng các em sẽ thích được viết chính tả. Ý thích này cũng góp phần giúp các em hình thành dần dần kĩ năng viết đúng chính tả. II. Kết quả nghiên cứu: Sau khoảng thời gian dài nghiên cứu, tìm tòi, tôi đã rút ra cho bản thân mình mô ôt số kinh nghiê ôm trong viê ôc giảng dạy môn chính tả và làm thế nào để nâng hiê ôu quả trong viê ôc dạy học sinh kĩ năng viết chữ Viê ôt. Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. Bản thân các em cũng ý thức hơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả ( nhất là học sinh ở nhóm 2). Tuy rằng hiê ôu quả công viê ôc còn khiên tốn nhưng bản thân tôi cũng thấy rất vui và biết rằng để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả là mô ôt viê ôc làm lâu dài đòi hỏi sự tâ ôn tâm, nhẫn nại của người giáo viên. Kết quả cuối năm lần lượt ở các năm 2008-2009; 2009-2010; 2010-2011; 2011-2012 Điểm thi Số Lớp HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 4/6 56 1 2 1 2 2 5 5 6 10 10 12 4/7 58 1 1 2 3 6 4 6 12 14 9 4/2 56 1 1 1 2 2 1 4 5 9 12 18 4/1 60 1 1 2 1 1 2 6 11 15 20 0 C. KẾT LUÂôN, BÀI HỌC KINH NGHIÊôM VÀ KIẾN NGHỊ: I. Bài học kinh nghiê m ô : Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 16 - Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân gây lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy - học tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không được nóng vội. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết chờ đợi, nôn nóng thì chắc chắn sẽ thất bại. - Ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với tiếng Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ… tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, … từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn. - Người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ, tay nghề. Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi một cách có hiệu quả. II. Kết luâ ôn: "Không thể trồng cây ở những nơi thiếu ánh sáng, cũng không thể nuôi dạy trẻ với chút ít nhiệt tình ." Can Jung - Mỗi người giáo viên đến với công việc dạy học nhiều ý nghĩa nhưng cũng lắm vất vả này bằng cái tâm, lòng nhiê ôt huyết và tình yêu thương đối với học trò, tôi tin rằng những khó khăn ban đầu khi nhận lớp rồi cũng sẽ từng bước, từng bước vượt qua. - Học sinh lớp tôi đang phụ trách là lớp 4 nhưng những biê ôn pháp tôi đã dùng thiết nghĩ các khối lớp khác đều có thể áp dụng để rèn chính tả cho học sinh lớp mình. Chính vì vâ ôy tôi xin được lấy tên đề tài của mình là “ Mô ôt số biê ôn pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tiểu học” III. Kiến nghị: - Tôi rất mong các cấp lãnh đạo Phòng, Sở tổ chức các chuyên đề, phổ biến những kinh nghiê ôm giảng dạy tốt để tạo điều kiê ôn tất cả các giáo viên được học tâ ôp kinh nghiê ôm lẫn nhau, nâng cao hiê ôu quả giảng dạy với phương châm “ Tất cả vì học sinh thân yêu”. D. TÀI LIÊôU THAM KHẢO: - Từ điển từ mới Tiếng Viê ôt - Từ điển chính tả Tiếng Viê ôt thông dụng - Từ điển Tiếng Viê ôt phổ thông – Viê ôn ngôn ngữ học. - Tiếng Viê ôt thực hành – Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. E. PHỤ LỤC: 1. Ngữ âm tiếng Viê ôt. 2. Chính tả tiếng Viê tô . Sáng kiến kinh nghiêm ê Sưu tầm trên intetnet Lương Nguyễn Bảo Châu 17 Trịnh Hoài Đức, ngày 25 tháng 5 năm 2012 Người viết Lương Nguyễn Bảo Châu Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, nga thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh nga, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại).  Ngôn ngữ nào cũng có ngoại lệ nên quy tắc hài thanh tiếng Việt cũng có một số ngoại lệ sau: * Âm tiết có thanh ngang nhưng âm tiết đi cùng lại có thanh ngã: khe khẽ, lam lũ, ngoan ngoan, nông nỗi, trơ trẽn, ve van... * Âm tiết có thanh huyền láy với âm tiết có thanh hỏi: bền bỉ, chàng hảng, chồm hôm, chèo bẻo, niềm nở, phỉnh phờ, sừng sỏ. * Âm tiết có thanh nặng đi với thanh hỏi:gọn lỏn, nhỏ nhặt, vẻn vẹn... + Tên các con vâ ôt, cây cối đa số đều viết bằng s: sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, …; sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, … + Tên các đồ vâ ôt, con vâ ôt đều được viết bằng ch:chăn, chiếu, chảo, chôi, chai, chày, chén, chum,… chồn, chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi… + Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh… Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 18 + Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rôn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng,... bình bịch, thình thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch… + Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, nga khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân... e. Giáo dục tình cảm yêu tiếng mẹ đẻ, yêu cái hay cái đẹp của chữ Viê ôt Sáng kiến kinh nghiêm ê Lương Nguyễn Bảo Châu 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng