Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1...

Tài liệu Skkn một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1

.DOC
25
2887
72

Mô tả:

Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 I. Mở đầu 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4 3. Đối tượng nghiên cứu 5 4. Giới hạn của đề tài. 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 II. Nội dung 5 1. Cơ sở lý luận 5 2. Thực trạng 6 a. Thuận lợi 7 b. Khó khăn 9 c. Thống kê lỗi chính tả 10 d. Nguyên nhân 14 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 15 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 15 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 15 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 25 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 25 III. Kết luận, kiến nghị 27 1. Kết luận 27 2. Kiến nghị 28 Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 1 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 30 Tài liệu tham khảo 31 I. MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục Tiểu học là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc với mục tiêu ảnh hưởng đến sứ mệnh của nền tảng giáo dục được quy định ở khoản 2 điều 27 Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”, đây là bậc học quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, năng lực ở trẻ em. Trong chương trình Tiểu học được thống nhất trên toàn quốc thì Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng, cần thiết nhất ở bậc Tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic thì việc học Tiếng Việt giúp các em hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ, sử dụng tốt công cụ giao tiếp, giáo dục tình cảm, đạo đức cho các em. Việc phát triển tư duy ngôn ngữ có quan hệ mật thiết đến chữ viết, nếu ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu thì chữ viết là hệ thống kí hiệu của kí hiệu, là hệ thống kí hiệu đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và những quy tắc, quy định riêng. Chữ viết có Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 2 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 vai trò rất quan trọng đối với con người, mà cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người; dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện tính cẩn thận, tính kỉ luật và lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy đọc bài, đọc vở của mình”. Hiểu được tầm quan trọng của chữ viết, tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 (Theo mô hình Công nghệ Tiếng Việt)” để nghiên cứu, thực hiện. Vậy tại sao tôi chọn đề tài này? Có những điểm mới gì ở đây? Như chúng ta đã biết, để giữ gìn và phát triển vốn chữ viết của Tiếng Việt thì Giáo dục đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của một quốc gia trong một xã hội hội nhập và phát triển, trong đó trường học là cơ sơ tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy hiện nay thực trạng mắc lỗi chính tả diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là ở học sinh lớp 1, lớp đầu bậc Tiểu học. Ở lứa tuổi này, các em lần đầu được cầm bút thể hiện chữ viết, lần đầu thực hiện nhiệm vụ học tập, lần đầu tiếp xúc với những từ, cụm từ: “chữ viết”, “chính tả”, “luật chính tả”,...; các em chưa hiểu được tầm quan trọng của chữ viết; cùng với những đổi mới trong mô hình dạy học Tiếng Việt 1 theo mô hình Công nghệ Giáo dục thì yêu cầu học sinh tư duy cao trong việc viết chính tả, tuy nhiên khả năng tư duy của các em còn hạn chế, chủ yếu là tư duy trực quan, bên cạnh đó các em còn dễ chịu sự tác động từ môi trường xung quanh,…chính vì những khó khăn đó nên việc mắc lỗi chính tả với tần suất cao là điều không thể tránh khỏi. Việc tìm ra những biện pháp để học sinh ghi nhớ bền vững những quy tắc chính tả; những mẹo nhỏ khi viết chính tả để khắc phục lỗi chính tả ở học sinh là nhiệm vụ cần thiết mà không những tôi mà tất cả giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy lớp 1 đều mong muốn nghiên cứu, thực hiện. Và đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài này. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. * Mục tiêu của đề tài: - Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả. - Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. - Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng cao Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 3 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học. - Chia sẻ kinh nghiệm đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ bạn đồng nghiệp, từ các cấp lãnh đạo, hội đồng chấm thi. * Nhiệm vụ của đề tài: Để đạt được các mục tiêu trên, giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, cũng như những ảnh hưởng từ phương ngữ, giáo viên xây dựng các biện pháp hỗ trợ học sinh viết đúng chính tả và khắc phục lỗi chính tả. - Sáng tạo các mẹo chính tả đảm bảo đúng nội dung, chuẩn kiến thức, không vi phạm quy tắc chính tả. - Vận dụng linh hoạt các biện pháp, các mẹo chính tả theo từng đối tượng học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu. Lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. 4. Giới hạn đề tài. Học sinh lớp 1C năm học 2015 – 2016 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp nghiên cứu. a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khảo nghiệm. c. Phương pháp thống kê toán học. - Khảo sát, thống kê kết quả II. NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận. Chính tả Tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố. Muốn phát hiện và khắc phục lỗi cần hiểu rõ đặc điểm các yếu tố sau: - Âm: Khi nói, luồng hơi phát ra từ phổi, làm rung các dây thanh ở họng, qua khoang miệng hoặc cả khoang mũi tạo thành âm. Âm gồm nguyên âm và phụ âm. - Chữ cái: Đó là chữ dùng để ghi âm. Bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g,h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y (Theo Quyết định Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 4 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/06/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Tiếng: Tiếng do một hay nhiều âm phát ra cùng một lúc tạo thành. Các yếu tố tạo thành tiếng: âm đầu, ậm đệm, âm chính, âm cuối, thanh. Trong các yếu tố đó, âm chính và thanh lúc nào cũng có, còn âm đầu, âm đệm, âm cuối có thể có hoặc không. - Chữ: Chữ dùng để ghi tiếng, chữ do một hoặc nhiều chữ cái cùng dấu thanh tạo thành. - Thanh và dấu: Thanh là hiện tượng nâng cao hoặc hạ thấp trong một tiếng. Tiếng Việt có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng và được thể hiện bằng 5 dấu. - Từ: Từ gồm một tiếng hoặc một tổ hợp tiếng có ý nghĩa hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, tiếng Việt còn được chia làm 3 phương ngữ chính: + Phương ngữ Bắc bộ + Phương ngữ Trung bộ. + Phương ngữ Nam bộ. Vì vậy việc chuẩn hóa và khắc phục lỗi chính tả Tiếng Việt trong nhà trường là một yêu cầu đúng đắn mang đầy đủ tính lý luận cũng như thực tiễn, vừa mang tính cấp thiết, vừa mang tính lâu dài. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Đến nay, đã có rất nhiều những đổi mới trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 nhưng tôi xin đưa ra những điểm chính trong nội dung học Chính tả ở hai chương trình: Hiện hành và mô hình Công nghệ, để từ đây có thể thấy được những thuận lợi, khó khăn hiện nay của học sinh trong việc viết chính tả. Chương trình Số bài viết Thời gian bắt đầu Chương trình hiện hành Mô hình Công nghệ 26 bài 163 bài Tuần 25 Tuần 3 16 bài 0 bài 9 bài 157 bài 0 bài 1 bài viết Chính tả Hình thức Nhìn chép Hình thức Nghe – viết Hình thức Nhớ – Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 5 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 viết Nội dung Viết một đoạn hay một Viết một đoạn hay một bài trong bài trong bài Tập đọc. bài đọc ở Việc 3 hoặc những câu, từ, cụm từ liên quan đến bài học. Bài tập Có bài tập chính tả để rút Không có bài tập Chính tả, các ra những quy tắc chính luật chính tả truyền đạt ở “Việc tả. 2”: Viết và “gặp đâu nhắc đó” a. Thuận lợi. * Từ mô hình Công nghệ. Hiện nay, huyện Krông Ana đã có 9 trường áp dụng mô hình Công nghệ Tiếng Việt 1. Nhận thấy được những ưu điểm đáng kể từ mô hình này, trường tôi tiến hành thực hiện theo mô hình này đến nay đã được 4 năm. Với mô hình Công nghệ, một bài học Tiếng Việt được tổ chức theo quy trình 4 việc (Việc 1: Chiếm lĩnh kiến thức, Việc 2: Viết, Việc 3: Đọc, Việc 4: Viết chính tả) tất cả các việc có sự liên kết với nhau. Phần viết chính tả được thực hiện ở Việc 4, là việc cuối cùng của một bài học và là cơ hội để kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh 3 việc đã làm, để khẳng định sản phẩm của bài học. Theo bảng so sánh trên, tôi nhận thấy rằng, việc áp dụng mô hình Công nghệ đem lại những thuận lợi nhất định: - Việc viết chính tả thực hiện ngay từ đầu năm học, thời lượng học được rải đều ở các tiết học trong tuần sẽ giúp các em không quá bỡ ngỡ khi học, sớm hình thành thói quen viết chính tả, thực hành theo phương châm “Học đâu biết đó” các em có thể vận dụng kiến thức mới học để nắm chắc âm, vần và viết bài. - Khác với chương trình hiện hành, số lượng thống kê ở chương trình Công nghệ có 158 bài viết/ 1 năm học và có 157 bài viết được viết theo hình thức Nghe – viết, điều đó giúp học sinh phát triển tư duy, kích thích phát triển trí não, ghi nhớ và vận dụng tốt các vần mới học cũng như các luật chính tả để viết bài. - Nội dung các bài viết đa số là các bài đọc ở Việc 3, có các vần mới được tập viết ở Việc 2 và được chiếm lĩnh từ Việc 1, với liên kết đó giúp các em hình thành sẵn trong đầu nội dung cần viết, hạn chế lỗi khi viết bài. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 6 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 - Ở mỗi bài học, khi học các âm, vần mới có luật chính tả thì nội dung đó được lồng ghép ở Việc 2 và vận dụng ngay vào việc 4 trong bài học đó: + VD: Khi học âm /ng/ các em sẽ được học luật chính tả âm /ng/ đứng trước âm e, ê, i ở Việc 2 và vận dụng luật ngay vào việc viết chính tả: Bé Nga nghĩ: Bà đã già mà chả hề nghỉ. * Từ Nhà trường. - Trong những năm qua, Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, cán bộ ngành tạo điều kiện để trường có đầy đủ các thiết bị dạy học, các đồ dùng dạy học trực quan, phòng học khang trang, rộng rãi, số lượng học sinh trong lớp đảm bảo chất lượng dạy và học. * Từ giáo viên. - Giáo viên nhiệt tình, tận tâm với nghề, đặc biệt với học sinh lớp 1, giáo viên như một người mẹ được các em tin tưởng tuyệt đối. * Từ phụ huynh. - Đa số phụ huynh quan tâm đến con em mình, tạo điều kiện tốt nhất khi các em đến trường, thường xuyên hỏi han, tạo mối liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. b. Khó khăn. Tranh biếm họa khó khăn của học sinh về Chính tả Có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn như: * Từ mô hình Công nghệ. - Đối với chương trình học Chính tả ở mô hình Công nghệ đòi hỏi các em tư duy trí tuệ, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh tuy nhiên ở lứa tuổi các em chủ yếu là tư duy trực quan nên dẫn đến hiện tượng một số học sinh “đuối sức”; một số học sinh ghi nhớ và vận dụng luật chính tả còn hạn chế. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 7 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 - Trong chương trình học Chính tả chưa có các bài tập Chính tả, giáo viên phải tự soạn bài tập có liên quan đến luật chính tả để học sinh làm. * Từ giáo viên. - Giáo viên là người Quảng Nam nên vẫn còn ảnh hưởng tiếng địa phương, phát âm một số vần chưa đúng chuẩn. - Chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm còn hạn chế. * Từ học sinh. - Đầu năm học, học sinh chưa nhìn nhận rõ nhiệm vụ học tập của mình nên một số em chưa tự giác học tập, vẫn còn tâm lí vui chơi như ở mầm non. - Ở lứa tuổi còn nhỏ, một số học sinh còn tồn tại tình trạng phát âm chưa rõ tiếng, một số em nói lắp, nói ngọng dẫn đến phát âm lệch chuẩn; với lứa tuổi này, các em cũng chưa thể hiểu được tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả. - Trường học nằm trong địa bàn xã với đại đa số người dân là người Quảng Nam nên đa phần các em chịu ảnh hưởng từ tiếng địa phương. * Từ phụ huynh. - Về phía phụ huynh, đa số phụ huynh quan tâm dạy dỗ con cái nhưng lại sử dụng tiếng địa phương để hướng dẫn con học dẫn đến tình trạng học sinh nhầm lẫn, nhận dạng vần sai bởi cách dạy của thầy cô và của ba mẹ bị lệch cách phát âm. - Sự tiếp cận chương trình mới của phụ huynh còn hạn chế, dẫn đến tình trạng hướng dẫn sai hoặc “khoán trắng” cho giáo viên. c. Thống kê lỗi chính tả học sinh thường mắc phải. Viết thiếu âm đệm Nhầm lẫn vần ai/ay Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 8 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Nhầm lẫn âm đầu tr/ch Chưa nắm luật chính tả âm /ngờ/ Chưa nắm luật chính tả âm /cờ/ Nhầm lẫn dấu thanh Hình ảnh về lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Qua tìm hiểu thực tế tại trường, tôi lập bảng thống kê một số lỗi học sinh lớp 1 thường mắắc phải như sau: Các dạng lỗi Lỗi về dấu thanh Các dấu thanh âm, vần Viết đúng Viết sai chính học sinh thường mắc lỗi chính tả tả - Viết nhầm dấu sắc và Bà, cá Bá, cà quả na già cả nghỉ ngơi quã na già cã nghĩ ngơi Cây tre cá trê che chở trở về Cây che cá chê tre trở chở về dấu huyền - Không phân biệt được thanh hỏi và thanh ngã Lỗi về âm đầu tr/ch Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 9 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 d/gi Cặp da Áo dạ Gia đình Con gián Cặp gia Áo giạ Da đình Con dán s/x Say xưa Sổ ghi Chim sẻ Xay xưa Xổ ghi Chim xẻ k/c Con kiến Cây kim Con ciến Cây cim ng/ngh Nghi ngờ Con nghé Ngi ngờ Con ngé g/gh Cái ghế Con ghẹ Cái gế Con gẹ Ba má Cái loa Hoa huệ Boa móa Cái la Hoa hệ Quen biết Quét nhà Qoen biết Qoét nhà Cây tăm Cái nắp Cây tam Cái náp iê/i Cái liềm Rau diếp Cái lìm Rau díp ươ/ư Rượu Con hươu Quả bưởi Rựu Con hưu Quả bửi Viết hoa tự do, chưa nắm được quy tắc viết hoa Lỗi về Viết thừa hoặc thiếu âm phần vần đệm Âm đệm Nhầm lẫn giữa hai âm đệm o và u khi đi với chữ /q/ Âm chính ăm/am ăp/ap Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 10 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 uô/u uô/ô Cá đuối cây chuối chú cuội tê buốt cánh buồm luôm thuộm Cá đúi cây chúi chú cụi tê bút cánh bồm lộm thộm ay/ây Cây, mây Bay, tay Cay, may Bây, tây iê/ia Cây mía Cây miế c/t Thời tiết Mát mẻ Đôi tất Tắc kè Thời tiếc Mác mẻ Đôi tấc Tắt kè n/ng Trăng Cái bàn Khen ngời Tiên Rồng Trăn Cái bàng Kheng ngợi Tiêng Rồng n/nh Xinh đẹp Bình minh Xin đẹp Bìn min ai/ay Cái tai Cái tay Âm cuối d. Nguyên nhân. Khắc phục lỗi chính tả cũng giống như chữa bệnh, trước hết phải tìm hiểu bệnh, vậy để khắc phục lỗi chính tả trước hết phải hiểu được nguyên nhân học sinh mắc lỗi. Qua quá trình dạy học, tìm hiểu tôi nhận thấy học sinh mắc lỗi chính tả do các nguyên nhân chủ yếu sau: * Nguyên nhân khách quan: + Ảnh hưởng từ tiếng địa phương, phát âm như thế nào thì viết như thế ấy. + Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con, một số khác chưa nắm được chương trình dạy học mới, phát âm chưa đúng chuẩn khi hướng dẫn con học. + Một số em (viết chậm, viết chưa đúng chính tả) lại rơi vào gia đình có hoàn Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 11 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 cảnh khó khăn, phụ huynh không có nhiều thời gian chăm lo cho con, phó thác việc học tập của con cho giáo viên. * Nguyên nhân chủ quan: + Tư duy của các em chủ yếu là tư duy trực quan, do vậy việc thực hiện viết chính tả theo hình thức Nghe – viết gặp nhiều khó khăn. + Học sinh chưa nắm vững mặt chữ, nhận thức còn hạn chế, chưa tích cực học tập, rèn luyện kĩ năng viết chính tả. + Không nắm được các luật chính tả, vận dụng luật chưa hiệu quả. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, tôi đưa ra các giải pháp hướng đến mục tiêu sau: - Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả. - Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. - Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. b.1. Nội dung. Với kinh nghiệm 3 năm dạy lớp 1, cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu về những khó khăn cũng như nguyên nhân học sinh lớp 1 mắc lỗi chính tả, tôi đưa ra một số giải pháp để giải quyết những khó khăn, hạn chế tình trạng mắc lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 như sau: - Biện pháp 1: Phát âm đúng chuẩn, sử dụng mẹo khi phát âm. - Biện pháp 2: Giúp học sinh hiểu nghĩa từ - ghi nhớ từ. - Biện pháp 3: Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần để giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt luật chính tả. - Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai của mình, tự khắc phục lỗi. - Biện pháp 5: Bồi dưỡng ở các em lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. b.2. Cách thực hiện các giải pháp. * Phát âm đúng chuẩn và sử dụng mẹo khi phát âm. Theo nguyên tắc Ngữ âm học, Tiếng Việt là thứ tiếng không có biến hóa hình Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 12 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 thái. Từ được đọc và viết giống nhau, đọc thế nào viết thế nấy, không có sự khác biệt nào. Hơn thế nữa, với hệ thống các bài viết chính tả đa số là thực hiện theo hình thức nghe - viết thì để viết đúng yêu cầu trước tiên là cần phát âm đúng chuẩn. Phát âm đúng chuẩn sẽ thật sự không dễ khi học sinh thuộc địa bàn mà đại đa số người dân nói tiếng Quảng Nam, ảnh hưởng từ tiếng địa phương, cả cô và trò đều gặp những khó khăn nhất định. - Ví dụ: số tám số tốm; đi làm đi lồm; xe đạp xe độp đèn pin đèng bin; cụ già cụ dòa;… Để phát âm đúng chuẩn, trước hết giáo viên phải tự sửa lỗi cho mình rồi xây dựng kế hoạch chữa lỗi phát âm cho học sinh. Giáo viên phải luôn tận tình, kiên trì, tạo động lực để học sinh tích cực chữa lỗi phát âm cho mình. Trước khi hướng dẫn học sinh, giáo viên cần chỉ ra cách phát âm, phát âm mẫu để học sinh phân biệt được các âm dễ nhầm lẫn. Lỗi về phát âm âm đầu, học sinh chủ yếu phát âm lẫn lộn giữa các cặp âm tr/ch, b/p, s/x, r/d/gi vì vậy giáo viên cần phát âm đúng chuẩn, phân tích, chỉ ra điểm khác nhau khi phát âm các âm này. - Ví dụ 1: Khi phát âm âm /b/ và âm /p/ đa số học sinh có sự nhầm lẫn. Tôi phát âm mẫu âm /b/ và âm /p/ sau đó cho học sinh đặt tay lên thanh quản và phát âm âm /b/ các em có thể thấy thanh quản rung nhẹ, tương tự khi phát âm âm /p/ thanh quản rung mạnh hơn và miệng bật hơi mạnh. - Ví dụ 2: Đối với âm /d/ và âm /gi/, tôi cho học sinh đặt lòng bàn tay trước miệng và cảm nhận: âm /d/ khi phát âm luồng hơi đi ra nhẹ, âm /gi/ luồng hơi đi ra bật mạnh hơn. Đối với phần vần, có thể với học sinh miền Bắc, việc phân biệt các vần có âm cuối n/ng, c/t, n/nh,… không quá khó nhưng đối với học sinh ảnh hưởng từ tiếng Quảng Nam thì đó không phải là chuyện dễ, các em thường xuyên phát âm lẫn lộn các vần có âm cuối n/ng, c/t, n/nh,… để khắc phục lỗi này, bên cạnh việc nghe phát âm, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát khẩu hình khi cô phát âm. Để giúp các em phân biệt, tôi thường chỉ học sinh quan sát khẩu hình theo một số mẹo nhỏ: - “ n/t cong lưỡi”: khi phát âm các vần có âm cuối n hoặc t thì kết thúc âm lưỡi cong lên, đầu lưỡi chạm vào ngạc. - “m/p ngậm miệng”: khi phát âm các vần có âm cuối m hoặc p thì kết thúc âm Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 13 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 miệng ngậm lại. - “ng/c rộng miệng”: khi phát âm các vần có âm cuối ng hoặc c thì kết thúc âm miệng mở rộng giống chữ c ( trừ các vần có âm chính là âm tròn môi: ong, oc, ông, ôc, ung, uc) Ví dụ 1: Đối với vần /an/ và vần /ang/: Khi phát âm vần /an/ kết thúc âm lưỡi cong lên chạm ngạc, khi phát âm vần /ang/ kết thúc âm miệng mở rộng. Cái bàn/ cây bàng: Tiếng “bàn” kết thúc âm cong lưỡi còn tiếng “bàng” kết thúc âm miệng mở rộng. Ví dụ 2: Đối với vần /ac/ và vần /at/: Khi phát âm vần /ac/ kết thúc âm miệng mở rộng, khi phát âm vần /at/ kết thúc âm lưỡi cong lên chạm ngạc. Khát nước/ khác nhau: Tiếng /khát/ kết thúc âm cong lưỡi còn tiếng /khác/ kết thúc âm miệng mở rộng (giống chữ c). * Giúp học sinh hiểu nghĩa từ - ghi nhớ từ. Cùng với việc phát âm đúng, giáo viên cần giúp học sinh hiểu nghĩa của từ. Với việc này tôi lồng ghép việc giải nghĩa từ trong Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm của các tiết Tiếng Việt. Ở việc này, khi thực hiện tìm tiếng có chứa vần mới, tôi khuyến khích học sinh tìm các tiếng mà các em thường gặp trong cuộc sống hằng ngày hoặc tên của các bạn trong lớp có chứa vần đó, để các em chủ động tìm hiểu, nắm chắc vần và nghĩa của từ chứa vần bằng quan sát trực quan hoặc hiểu biết thực tế. Ví dụ: Khi dạy vần /oa/, ở Việc 1, tôi cho học sinh tìm tiếng có chứa vần /oa/ như: hoa, loa, xóa,…đồng thời giải thích nghĩa của các tiếng các em tìm được. Khi thực hiện việc này sẽ tạo tình huống để học sinh nói lên một số tiếng các em phát âm sai do ảnh hưởng tiếng địa phương để từ đó các em thấy được chỗ sai và chú ý khắc phục. Học sinh có thể nói một số tiếng: cái coa, cái lóa,…lúc này cần phải giải thích để các em biết phải là cái ca, cái lá mới đúng. Với việc làm này, các em sẽ trang bị thêm cho mình những tiếng có chứa vần mới, hiểu và viết được những tiếng các em thường nghe, nói mà chưa biết phải viết như thế nào. Đó cũng là cách tạo cho học sinh hứng thú hơn trong việc tìm và hiểu nghĩa của từ. Bên cạnh đó, để giúp các em hình thành được nội dung bài cần viết, khi làm việc ở Việc 3: Đọc, giáo viên phân tích nghĩa một số tiếng dễ lẫn lộn trong bài. Ví dụ: Dạy bài Chính tả (Nghe – viết): Quà bà cho – TVCGD 1 – Tập 2, tr 9. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 14 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Tôi phân tích một số tiếng dễ nhầm lẫn: gì/dì: gì là từ dùng để hỏi như cái gì?, con gì? dì là từ dùng để gọi em ruột của mẹ mình. Bước vào Việc 4: Viết chính tả, một lần nữa để chắc chắn học sinh nắm được nội dung bài , giáo viên khảo sát lại bằng cách hỏi – đáp về nội dung bài rồi mới bắt đầu viết. Từ các bước hình thành được liên kết theo quy trình 4 Việc, các em sẽ hình thành chắc chắn các biểu tượng âm, vần, nội dung cần viết, và hạn chế được nhiều lỗi chính tả khi viết bài. * Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần, dấu thanh; các bài tập vận dụng luật chính tả, kết hợp hướng dẫn học sinh một số mẹo ghi nhớ luật chính tả. Trong chương trình Công nghệ Tiếng Việt 1 có các luật chính tả như: luật chính tả e, ê, i, luật chính tả về dấu thanh, luật chính tả âm đệm, luật chính tả về nguyên âm đôi, luật viết hoa. Nội dung các luật chính tả được xây dựng trong một bài học riêng hoặc được lồng ghép ở Việc 2. Ở lứa tuổi của các em, việc ghi nhớ nhiều luật như vậy đã khó, càng khó hơn khi các em hiểu được luật và vận dụng luật như thế nào cho đúng. Phương án tối ưu nhất ở đây, tôi chọn việc “nhắc đi nhắc lại, gặp đâu nhắc đó, làm đi làm lại”, có như vậy các em mới có thể khắc sâu hơn, viết chính tả tốt hơn, hạn chế các lỗi do không nắm được luật. Ở mô hình Công nghệ không có các bài tập Chính tả, vì vậy bên cạnh việc nhắc lại hằng ngày các luật chính tả, giáo viên cần xây dựng các bài tập phân biệt âm, vần, các bài tập có liên quan đến luật chính tả và thực hiện ở các tiết học tăng cường. - Dạng bài tập liên quan đến luật chính tả e, ê, i: Trong quan hệ âm – chữ của Tiếng Việt thì một chữ cái chỉ có thể ghi lại một âm nhưng một âm có thể ghi bằng một, hai, ba hoặc bốn chữ cái như: âm /cờ/ ghi bằng 3 con chữ c, k, q; âm /ngờ/ ghi bằng 2 con chữ ng và ngh, âm /iê/ ghi bằng 4 cách /iê/, /ia/, /yê/, /ya/. Vì vậy, để giúp các em biết được đối với âm này thì ghi bằng con chữ nào cho đúng luật, giáo viên cần xây dựng các bài tập giúp học sinh ghi nhớ luật chính tả cụ thể như: âm /cờ/ đứng trước âm e, ê, i thì viết bằng chữ k, viết chữ q trước âm đệm u và viết chữ c với các âm còn lại; âm /gờ/ đứng trước âm e, ê, i thì viết bằng chữ gh (gờ kép), viết chữ g với các âm còn lại; âm /ngờ/ đứng trước âm e, ê, i, viết chữ ngh (ngờ kép) với các âm còn Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 15 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 lại. Ví dụ: Bài tập 1: Điền vào chỗ chấm. a. k hay c …ái ghế …em que tìm …iếm …on gà b. g hay gh …ọn …àng con …ẹ Bài tập 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống. nghỉ lễ nge ngóng ngôi nhà - Dạng bài tập về luật chính tả âm đệm: Với dạng này, giáo viên chủ yếu xây dựng bài tập về luật âm /cờ/ đứng trước âm đệm ghi bằng con chữ q và âm đệm ghi bằng con chữ u hoặc bài tập giúp học sinh xác định đúng âm đệm đi với các âm khác. Ví dụ: Bài tập 1: Khoanh tròn vào đáp án đúng: A. Qoen biết B. Coen biết C. Quen biết Bài tập 2: Điền u hay o. q…ả na hoa h…è Tóc x…ăn mùa x…ân - Dạng bài tập về luật chính tả nguyên âm đôi: Trong tiếng Việt có 3 nguyên âm đôi: /iê/, /uô/, /ươ/. Mỗi nguyên âm đôi có thể viết bằng hai hoặc bốn chữ. + Âm /iê/: Viết iê khi có âm cuối, viết yê khi có âm đệm và âm cuối. Viết ia khi không có âm cuối, viết ya khi có âm đệm và không có âm cuối. + Âm /uô/: Viết uô khi có âm cuối, viết ua không có âm cuối. + Âm /ươ/: Viết ươ khi có âm cuối, viết ưa không có âm cuối. Vì vậy, với dạng bài tập này, giáo viên cần xây dựng các bài tập nhằm giúp học sinh xác định âm, chữ của nguyên âm đôi trong từng từ, khắc phục sự nhầm lẫn khi sử dụng các nguyên âm đôi. Ví dụ: Bài tập 1: Điền vào chỗ chấm. a. iê/ yê/ ia/ ya Bờ b..’.n ch… li vành khu…n đêm khu… b. uô hay ua. b..`.n bã con c… sáng s..’.. b….n bán - Dạng bài tập phân biệt âm, vần, dấu thanh: Với ảnh hưởng lớn từ tiếng địa phương, đa số học sinh mắc lỗi chính tả do nhầm lẫn giữa cách phát âm chuẩn với cách phát âm ở địa phương, các em chưa nắm rõ được âm, vần như thế nào là đúng. Vì vậy, giáo viên nên hướng dẫn học sinh các bài tập phân biệt âm, vần, dấu thanh từ Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 16 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 cách phát âm, phân biệt dựa vào ngữ nghĩa. Ví dụ: Bài tập 1: Điền vào chố chấm. a. tr hay ch Cây …e …e chở …ả giá …ả cá. b. r, d, hay gi Đi …a …a đình …a thịt Bài tập 2: Nối cột A với cột B sao cho đúng. A B Cái bàng Cây Bài tập 3: Điền vào chỗ chấm. bàn a. uôi hay ui cây ch..... cái t… c. ươu hay ưu con h…. con c…. Bài tập 4: Đúng ghi Đ, sai ghi S. suy nghĩ suy nghỉ nghĩ mát nghỉ mát Bên cạnh việc xây dựng bài tập cho học sinh làm lại nhiều lần để ghi nhớ luật, tôi còn giúp học sinh ghi nhớ luật bằng một số mẹo nhỏ như sau: - Đối với luật ghi dấu thanh: Dấu thanh được đặt ở âm chính, việc các em xác định được âm chính là âm đơn thì không khó, nhưng đa số học sinh gặp khó khăn trong việc xác định vị trí dấu thanh ở âm chính là nguyên âm đôi, vì vậy, tôi hướng dẫn học sinh cách xác định: Đối với các tiếng có nguyên âm đôi, dấu thanh được đặt ở con chữ thứ 2 tính từ sau về trước, trừ các vần có âm cuối ng dấu thanh được đặt ở con chữ thứ 3 tính từ sau về trước. Ví dụ: + vườn vườn; dừa dừa; chuyền chuyền 21 21 21 +ruộng ruộng; g i ư ờ n g giường; g i ế n g giếng 321 321 321 - Đối với luật viết hoa: Ở giai đoạn đầu mới học các chữ viết hoa, các em thường quên viết hoa ở đầu dòng, viết hoa tự do, giáo viên cần nhắc đi nhắc lại, hỏi đi hỏi lại học sinh một số trường hợp cần viết hoa thường gặp: + Chữ đầu câu, đầu đoạn văn viết như thế nào? + Chữ đầu tiên sau dấu chấm, dấu hai chấm phải viết như thế nào. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 17 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 + Tên riêng được viết như thế nào? + Tên các địa danh, địa lí, viết như thế nào? + Phiên âm tiếng nước ngoài viết như thế nào? Tùy vào tình hình học tập của mỗi học sinh mà chúng ta áp dụng dạng bài tập, hay mẹo chính tả cho phù hợp. * Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai của mình, tự khắc phục lỗi và biết trình bày bài viết chính tả đúng, đẹp. Xét về mặt tâm lí, chúng ta có thể hiểu rằng khi biết được mình sai sẽ nhanh chóng chấp nhận và khắc phục được lỗi, còn việc mình bị cho là sai nhưng không hiểu mình sai chỗ nào chắc chắn tạo ra một tâm lí mơ hồ, không thoải mái, ngờ vực những điều mình đang làm. Là một giáo viên, chúng ta cũng cần hiểu được việc các em mắc lỗi là chuyện không thể tránh khỏi, cần phải chấp nhận những điều các em làm sai rồi từ cái sai đó giúp các em nhìn nhận và biết cách sửa lỗi. Chúng ta nên lấy những điều các em làm sai làm vật liệu để “nhào nặn” và hướng các em về cái đúng. Ở đây, tôi thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa cái đúng và cái không đúng để các em hiểu rõ hơn. Đặc biệt, giáo viên cần chỉ rõ từ đúng và từ không đúng trong cùng trường hợp đó, tránh trường hợp học sinh mặc định nghĩ từ đó là sai và không bao giờ viết lại nữa. Ví dụ: Khi cho học sinh viết tiếng năm học, nhưng do ảnh hưởng tiếng địa phương một số em lại viết là nam hạc. Để giúp học sinh sửa lỗi, tôi cho học sinh phát âm lại tiếng các em vừa viết, đồng thời tôi phát âm lại tiếng cần viết để học sinh thấy được sự khác biệt giữa hai tiếng và nhận ra được lỗi của mình. Sau đó, tôi phân tích ở từ chưa đúng cần chỉ: tiếng nam và tiếng hạc trong các trường hợp khác như là bạn nam hay con hạc thì là viết đúng, đó không phải là từ sai mà là không đúng khi viết từ năm học. Từ việc viết đúng, giáo viên thực hiện mục tiêu cao hơn là viết đẹp. Trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách trình bày bài viết đảm bảo đẹp, thuận lợi cho việc viết bài viết, sau đó theo dõi, nhắc nhỡ học sinh viết chữ đúng theo mẫu. Từ đó, giáo viên lồng ghép giáo dục các kỹ năng, rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ cho học sinh. Để làm được những điều này, giáo viên cần kiên trì, kiềm chế cảm xúc cá nhân, không nên áp đặt, tạo áp lực cho học sinh dẫn đến trình trạng các em nhút nhát, không Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 18 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 dám đặt bút viết những điều các em nghĩ. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần có tình thần trách nhiệm cao, chấm bài kĩ để kịp thời phát hiện lỗi của học sinh và có phương án giúp đỡ, đồng thời áp dụng các hình thức khen thưởng đối với học viết đúng, viết đẹp, tạo hứng thú cho các em khi viết bài * Bồi dưỡng ở các em lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Bảng khảo sát về sự yêu thích các môn học lớp 1C đầu năm học 2015 – 2016. Số học sinh thích Số học sinh thích môn Số học sinh thích cả môn môn Toán 22/ 23 học sinh Tiếng Việt 12/23 học sinh Toán và Tiếng Việt. 11/23 học sinh Theo khảo sát thực tế, tôi nhận thấy hầu hết học sinh thích học môn Toán hơn môn Tiếng Việt bởi môn Toán viết ít, đọc ít và có kết quả rõ ràng, môn Tiếng Việt thì viết nhiều: viết Tập viết, viết Chính tả, viết bảng con dẫn đến tình trạng lười viết, lười suy nghĩ để viết, sợ viết sai. Để các em cảm thấy hứng thú, thoải mái khi học Chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung, bằng các hình thức dạy học vốn có, giáo viên nên linh hoạt sử dụng đa dạng các hình thức dạy học, lồng ghép các trò chơi để các em thấy việc học Tiếng Việt nhẹ nhàng hơn. Ví dụ: Khi dạy viết chính tả bài Hoa mai vàng – TVCGD1 – T2/tr49 Trước khi viết bài tôi cho học sinh đọc bài và dùng bút chì gạch chân dưới từ khó, giáo viên theo dõi và viết một số từ khó, từ có luật chính tả lên bảng: trắng, hình, thích, nhất,.... Sau đó tôi tổ chức trò chơi “Bắn tên” như sau: Cô giáo: “Bắn tên, bắn tên.” Học sinh: “Tên gì? Tên gì?” Cô giáo: “Tên Như, tên Như.” Như: “Em có tiếng hình” (HS chọn một tiếng giáo viên viết trên bảng) Cả lớp: “hình – hinh – huyền – hình”(kết hợp vỗ tay) Như: “Bắn tên, bắn tên”….(Tiếp tục bắn tên các bạn trong lớp đến khi hết các tiếng trên bảng) Với trò chơi này, giúp các em nắm chắc các tiếng mình cần viết, hạn chế mắc lỗi và tạo tinh thần thoải mái cho các em trước khi viết bài. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 19 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Từ việc yêu thích môn Tiếng Việt các em sẽ yêu tiếng Việt hơn, bên cạnh đó, để trao dồi ở các em lòng yêu tiếng mẹ đẻ của mình, giáo viên cần “rót” vào suy nghĩ của các em sự giàu đẹp của tiếng Việt, sự trong sáng của tiếng Việt, cho các em thấy được rằng việc viết đúng chính tả tiếng Việt quan trọng đối với các em như thế nào, nó giúp các em có công cụ để học được và học tốt các môn học khác, có công cụ giao tiếp vững chắc và tự tin hơn trong giao tiếp. Ngược lại, giáo viên cũng cần chỉ ra những khó khăn nếu các em thường xuyên mắc các lỗi chính tả: việc học tập không thuận lợi, rụt rè trong giao tiếp và có thể gây ra những hiểu lầm khi giao tiếp,…Từ đó, các em hình thành cho mình ý thức học tập tốt, tích cực rèn luyện, chủ động học tập, nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Với đề tài này, tôi đưa ra 5 giải pháp, các giải pháp có mối liên hệ chặt chẽ, tác động, hỗ trợ qua lại với nhau hướng đến việc khắc phục lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 và mang một tác động tích cực quyết định sự thành công trong việc dạy học chính tả nói riêng và mục tiêu giáo dục toàn diện nói chung. Với những ảnh hưởng từ phương ngữ thì việc phát âm đúng chuẩn là yếu tố quan trọng, tạo tiền đề để học sinh nhận dạng từ, hiểu nghĩa của từ, nắm được cấu tạo từ. Việc vận dụng các luật chính tả, mẹo chính tả khi làm các bài tập hình thành các biểu tượng trực quan để học sinh có cái nhìn tổng quan về các trường hợp chính tả các em thường gặp. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. * Kết quả khảo nghiệm. Bảng thống kê cụ thể số lỗi chính tả của học sinh lớp 1A , năm học 2014 – 2015 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi: Cuối học kì I Dạng lỗi Số học sinh mắc lỗi Lỗi về dấu thanh 9/30 Tỉ lệ 30% Cuối học kì II Số học sinh mắc lỗi 7/30 Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi Tỉ lệ Tỉ lệ giảm 23,3% 6,7% 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan