Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số biện pháp giúp học sinh học và làm tốt bài tập từ vựng tiếng anh 10...

Tài liệu Skkn một số biện pháp giúp học sinh học và làm tốt bài tập từ vựng tiếng anh 10

.DOC
23
428
142

Mô tả:

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I . NHỮNG THÔNG TIN CHUNG CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Trần Thị Thanh Thúy 2. Ngày tháng năm sinh: 10/01/1977 3. Quê quán: Khóm trà kha “ B”, phường 8, Bạc Liêu 4. Nơi thường trú: Ấp Hành Chính, Thị trấn Phước Long, Phước Long, Bạc Liêu 5. Điện thoại: 0949687959 6. Chức vụ hiện nay: Giáo viên Trường THPT Võ Văn Kiệt. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO 1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học Sư phạm. 2. Năm nhận bằng tốt nghiệp: 1999 3. Chuyên ngành đào tạo: Đại học sư phạm Anh Văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tiếng Anh - Số năm kinh nghiệm: 14 - Các đề tài đã có trong 5 năm gần đây + Sáng kiến kinh nghiệm: • Vai trò của giáo viên chủ nhiệm, phương pháp quản lý nền nếp và học tập của học sinh. • Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh + Chuyên đề: • Lý thuyết và bài bài tập tổng hợp về Verb Tenses + Sáng kiến kinh nghiệm: • Một số biện pháp giúp học sinh học tốt từ vựng Tiếng Anh 11 1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC VÀ LÀM TỐT BÀI TẬP TỪ VỰNG TIẾNG ANH 10 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Tiếng Anh là một trong những môn học cơ bản, bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông. Tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới, giúp học sinh tiếp thu tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Tiếng Anh cũng giống như các môn học khác, muốn thấm sâu, thấm lâu thì cần phải có một thời gian đầu tư nhất định mà người học chỉ học ở trên lớp không là chưa đủ mà phải có sự chuẩn bị bài tốt ở nhà một cách thường xuyên và đầy đủ. Tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ, khó học, dễ quên và cần phải luyện tập thường xuyên, đặc biệt là phải có môi trường giao tiếp. Đây là môn học khó vì phải rèn luyện cả bốn kĩ năng đọc, nói, nghe, viết; nhưng muốn đọc, nói, nghe, viết tốt thì học sinh cần phải có vốn từ vựng cần thiết. Chính vì vậy, ngoài việc dạy kiến thức ngữ pháp cho học sinh, giáo viên cũng cần hướng dẫn cho học sinh cách học và đọc từ vựng để giúp học sinh có thể thực hành giao tiếp tốt cũng như có thể làm tốt bài tập từ vựng. Từ thực tế trên nên tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện pháp giúp học sinh học và làm tốt bài tập từ vựng Tiếng Anh 10” II. NỘI DUNG: Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng học sinh học rất yếu về phần từ vựng, mặc dù các em đã được học từ lớp 6 cho đến lớp 12 thế nhưng học sinh học mãi vẫn không thuộc từ vựng, nghĩa của nó, từ loại. Chính vì thế khả năng nói của các em rất hạn chế, nhiều em không có vốn từ vựng để nói đặc biệt là các em rất sợ làm bài kiểm tra có phần bài tập từ vựng. Thực hiện theo tinh thần công văn số 1533 của Bộ về kiểm tra đánh giá ở khối lớp 10. Trong năm học 2014-2015 sẽ thực hiện đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo chỉ đạo của Bộ giáo dục đào tạo ở lớp 10 và sẽ thực hiện ở bài kiểm tra ở kì I, kiểm tra đánh giá kết quả học tập qua kiến thức ngôn ngữ: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và các kỹ năng giao tiếp. Như vậy, năm thành tố cơ bản cần có trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là: nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Tỷ lệ giữa các kỹ năng đó là: SPEAKING 20%, LISTENING: 20%, LANGUAGE FOCUS: 20%, READING: 20%, WRITING: 20%. Từ thực tế trên nên tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện pháp giúp học sinh học và làm tốt bài tập từ vựng Tiếng Anh 10”, bao gồm cách dạy từng đơn vị bài học nhằm giúp học sinh cũng cố lại kiến thức bài học về từ vựng, cũng như có thể làm tốt bài tập từ vựng ở các bài kiểm tra 15 Phút, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì và có thể thực hiện kỹ năng nói và giao tiếp ngày càng tốt hơn. 2 Trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 10, mỗi đơn vị bài học đều có 4 kĩ năng đọc, nói, nghe, viết và ngữ pháp. Để giúp học sinh học và làm bài tốt bài tập từ vựng thì giáo viên và học sinh cần phải thực hiện những việc sau đây: 1. Về phía giáo viên: - Cung cấp từ vựng cần thiết theo chủ đề của mỗi bài học: liệt kê các từ mới, giải thích nghĩa và ví dụ rõ ràng cụ thể, hướng dẫn học sinh cách phát âm, sau đó gọi một vài học sinh đọc lại từ vựng, giáo viên cần sửa cách phát âm cho học sinh khi cần thiết - Giáo viên có thể dùng tranh ảnh hay vật thật để giới thiệu về từ vựng nhằm giúp học sinh dễ nhớ hơn, đối với học sinh khá giỏi giáo viên có thể yêu cầu học sinh dùng từ mới để đặt câu sẽ giúp các em ghi nhớ từ lâu hơn - Ở mỗi bài học reading giáo viên thường cho học sinh từ 3 đến 5 phút để đọc thầm bài đọc, nhằm giúp học sinh làm quen với chủ đề của đơn vị bài học, cung cấp thông tin và ngữ liệu cho toàn đơn vị bài học và phát triển các kỹ năng đọc hiểu cho học sinh. - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm đầy đủ các tasks ở bài reading để học sinh có thể nhớ được từ vựng ở từng đơn vị bài đồng thời các em cũng biết cách sử dụng từ vựng khi làm bài tập. - Giáo viên cũng có thể dùng một số câu hỏi trong phần reading để hỏi học sinh nhằm giúp các em có thể nhớ từ vựng tốt hơn. - Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc học từ vựng của học sinh bằng cách kiểm tra bài cũ để lấy điểm miệng với mục đích là kiểm tra xem các em có thuộc từ vựng mà giáo viên đã dạy ở từng bài học hay không ?. - Trong các tiết học kĩ năng như: đọc, nói ,nghe, viết, giáo viên cũng cần liệt kê một số từ vựng mới để dạy học sinh cách đọc, nghĩa của nó và cung cấp từ loại để các em dễ nhớ, có thể yêu cầu học sinh đặt câu với những từ mà giáo viên cung cấp - Giáo viên cần tư vấn cho học sinh mua một số sách tham khảo nhằm giúp các em hiểu rõ và nắm vững hơn những kiến thức từ vựng tiếng Anh trong các bài học ở lớp. - Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở nhà nhằm giúp các em dành nhiều thời gian để học và làm bài tập từ vựng cũng như các kỹ năng khác. - Giáo viên cần tạo môi trường học tập năng động và hấp dẫn trong đó có sự phối hợp tích cực của giáo viên và học sinh với vai trò là người điều khiển trong quá trình dạy học, giáo viên phải tạo ra mọi tình huống, mọi khả năng để hướng dẫn các hoạt động của học sinh trong giờ học, vận dụng mọi thao tác và phương tiện dạy học một cách có hiệu quả nhất. 3 - Khi giảng dạy môn tiếng Anh, người giáo viên cần thiết kế bài dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, cần soạn bài theo hướng phân hóa theo năng lực học tập của học sinh, câu nào dành cho học sinh yếu ?. Câu nào dành cho học sinh trung bình ?. Câu nào dành cho học sinh khá, giỏi ?; phân bố thời gian hợp lí giữa các khâu giảng, giữa thời lượng truyền đạt kiến thức mới và thời lượng cho học sinh thực hành. Tăng cường thực hành theo cặp, theo nhóm nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, giảm tâm lí ngại ngùng, tăng tính chủ động, tính hợp tác giữa người học. - Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp, để tự học tập, rèn luyện phương pháp dạy học theo hướng đổi mới như: những kỹ năng khi lên lớp, những câu hỏi gợi mở phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong giờ học, học tập tác phong sư phạm chuẩn mực của người giáo viên khi lên lớp, học cách dạy từ vựng như thế nào để gây sự hứng thú học tập của học sinh và học tập cách hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập từ vựng từ những giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy….Qua đó tiếp thu và từng bước vận dụng vào quá trình giảng dạy của mình để làm sao đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất - Giáo viên cần làm thêm đồ dùng dạy học, sưu tầm những tranh ảnh có liên quan đến bài dạy từ vựng nhằm làm cho bài học hấp dẫn hơn, ngoài ra giáo viên cần học hỏi và tìm tòi thêm sự hổ trợ của công nghệ thông tin qua việc hưởng ứng phong trào “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học” do ngành phát động. - Cần thiết kế các dạng bài tập từ vựng theo hướng phân hóa theo năng lực của học sinh ở từng đơn vị bài học. - Dưới đây là một vài cách dạy reading minh họa giúp học sinh học và làm tốt bài tập từ vựng tiếng Anh 10 + Đối với unit 1: A DAY IN THE LIFE OF…, tôi có thể dùng một số tranh ảnh để cung cấp một số từ vựng cần thiết trong bài: 4 5  New words + go off ( v) + lead (v) + buffalo (n) + It takes/ took + O + time + To V… + Get ready ( v) + Plough (v) + Harrow (v) + Take a short rest + Peasant (n) = farmer ( n) + Pump (v) + Transplant (v) + Chat (v) + Contented with (adj) - Sau khi hướng dẫn học sinh đọc từ vựng và làm các tasks ở reading. Tôi yêu cầu học sinh đóng sách lại, dùng handout để kiểm tra việc nắm từ vựng của các em như thế nào ?, bằng cách cho một vài câu bài tập để kiểm tra. * Choose the best answer A, B, C or D 1. The alarm always………at 5: 00 a.m A. goes out B. goes to C. goes off D. goes up 2. It takes me an hour to prepare the meal. 6 A. get up B.get ready C. do D. make C. ride D. sail C. of D. for C. strings D. knocks C. satisfied with D. 3. Phong has to…….his bike to school. A. drive B. go 4. They chat……..their work, their children A. with B. about 5. The alarm goes off at 5.30 A. rings B. strikes 6. We are contented with what we do A. interested in disappointed with B. excited about 7. Ploughing and harrowing are the jobs of a………….. A. neighbour commuter B. fisherman C. peasant D. 8. The peasant leads the…….to the field every day A. animal B. horse C. dog D. buffalo - Đối với unit 4: SPECIAL EDUCATION, tôi dùng tranh ảnh để cung cấp một số từ vựng cần thiết trong bài: 7  New words + dumb (adj): unable to speak/ cannot speak + deaf (adj): unable to hear/ cannot hear + blind (adj): unable to see/ cannot see + mentally retarded + disabled (adj)→ the disabled + proper schooling (n): enough and good study + opposition from (n) → to oppose (v) + to try one’s best= to make effort (v) 8 + to be proud of (adj) = take pride on + demonstrate (v)/ demonstration (n) + time-consuming (adj) – spending a lot of time - Sau khi hướng dẫn học sinh đọc từ vựng và làm các tasks ở reading. Tôi yêu cầu học sinh đóng sách lại, dùng handout để kiểm tra việc nắm từ vựng của các em như thế nào ?, bằng cách cho một vài câu bài tập để kiểm tra. * Choose the best answer A, B, C or D 1. The teaching work in a special class is……It takes a lot of time. A. time- losing B. time-limit C. time-taking D. time-consuming 2. Without the Braille Alphabet it would be very difficult for……. A. the disabled B. the deaf C. the blind D. the mute 3. He has not developed mentally as much as others at the same age. He’s………… child. A. mentally ill restricted B. mentally retarded C. mentally alert D. mentally 4. He invented the new kind of wheelchair for…………. A. the disabled B. the poor C. the unemployed D. the rich 5. …….. person is the one who cannot see anything. A. A deaf B. A dumb C. A poor D. A blind 6. …….. person is the one who is not able to speak. A. A deaf B. A dumb C. A poor D. A blind 7. . …….. person is the one who is not able to hear A. A deaf B. A dumb C. A poor D. A blind 8. Mrs. Brown always looks happy whenever we ask about her son. She is…….of his study. A. excited B. interested C. proud D. pleased - Đối với unit 5: TECHNOLOGY AND YOU, tôi có thể dùng một số tranh ảnh để giới thiệu vào bài và dạy một số từ vựng cần thiết trong bài. 9 10  New words + visual display unit (VDU) + central processing unit (CPU) + Keyboard (n) + floppy disks + mouse (n) + printer (n) + CD ROMs + speakers (n) + place of scenic beauty + hardware (n) + software (n) + magical ( adj) 11 + calculating machine (n): a machine used for adding, substracting,….. + storage device (n): a thing used to keep or store information - Sau khi hướng dẫn các em đọc làm các tasks ở bài reading, tôi yêu cầu các em đóng sách lại và nhắc lại một số từ tôi vừa dạy. Tôi dùng handout để kiểm tra việc nắm từ vựng của các em như thế nào ?, bằng cách cho một vài câu bài tập để kiểm tra. * Choose the best answer A, B, C or D 1. ……..is the programmes performed by the computer A. Hardware B. Software C. CD ROM D. CPU 2. Which of the following does not relate to the computer ? A. software footwear B. hardware C. floppy disk D. 3. ……..is the physical part of the computer system. A. Software B. Hardware C. Sportwear D. Footwear 4. A computer is a …..typewriter which allows you to type and print any kind of document. A. magical magician B. magic C. magically D. C. calculating D. addition 5. A computer is a………machine. A. adding B. calculation - Đối với unit 12: MUSIC, tôi dùng một số tranh ảnh để giới thiệu vào bài và dạy một số từ vựng cần thiết trong bài 12 13  New words + folk music + rock’ n’ roll + pop music + classical music + jazz + communicate (v) + emotion (n) + express (v) + integral part (n) + solemn (adj) + mournful (adj) 14 + lull ( v) + delight ( v ) - Sau khi hướng dẫn các em đọc và làm các tasks ở bài reading, tôi yêu cầu các em đóng sách lại và nhắc lại một số từ tôi vừa dạy. Tôi dùng handout để kiểm tra việc nắm từ vựng của các em như thế nào ?, bằng cách cho một vài câu bài tập để kiểm tra. * Choose the best answer A, B, C or D 1. If you know English, you can……with people from English- speaking world easily A. communicate communicating B. communicated C. communication D. C. delights D. 2. Nam’s success at school……his parents. A. light communicate B. entertain 3. He is an……of the team, we can’t do without him. A. main B. integral part C. important D. part 4. The teacher criticised him with a…..expression on his face A. angry B. exciting C. solemn D. mournful 5. Like a lot of men, he finds it hard to express his…… A. emotion B. sadness C. happy D. difficulty 6. With a …..look on his face, he told us about his uncle’s death A. happy B. boring C. exciting D. mournful 7. The mother …..the baby to sleep with her sweet voice every night A. shouts B. lulls C. sings D. roars 8. Elvis Presley is a……singer. He sang the music that is popular with young people A. jass B. classical music C. pop D. rock 9. I like…….because it is serious and traditional Western European music A. Pop music B. rock’ n’ roll C. classical music D. folk music 10. …….is modern music that is popular with young people A. Folk music B. Classical music C. Jazz D. Pop music - Đối với unit 13: FILM AND CINEMA, tôi dùng một số tranh ảnh để giới thiệu vào bài và dạy một số từ vựng cần thiết trong bài 15 16 17 18  New words + sequence (n) + decade (n) + rapidly (adv) + scene (n) + actor (n) + character (n) + audience (n) + film maker (n) + change (v) + spread (v) - Sau khi hướng dẫn các em đọc và làm các tasks ở bài reading, tôi yêu cầu các em đặt câu với các từ vựng mới học - Đối với unit 13: FILM AND CINEMA, dạy tiết speaking .Tôi dùng một số tranh ảnh về một vài bộ phim để giới thiệu vào bài + detective films + science fiction films + love story films + cartoon films + war films + thrillers + action fimls 19 2. Về phía học sinh: - Phải có đầy đủ sách giáo khoa để học. - Trước hết mỗi học sinh cần phải có động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ trong học tập, cố gắng tự học ở nhà, đọc bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Học bài và làm bài đầy đủ các bài tập giáo viên cho trên lớp cũng như cho về nhà. - Các em cần đọc bài, soạn bài và chuẩn bị từ vựng trước ở nhà. Sau khi đi học về các em cần phải đọc và học những từ vựng trong bài một cách thường xuyên - Các em cần mua một số sách tham khảo có chất lượng nhằm giúp các em học và làm tốt bài tập về từ vựng. - Mỗi em cần phải có một cuốn sổ nhỏ bên mình để ghi chép từ vựng mới trong bài hoặc trong quá trình giảng dạy thầy cô cho và tranh thủ học vào lúc rãnh rỗi. Ở nhà nên luyện nói và tập viết nhiều lần với từ hay cụm từ đó. Tập đặt câu sẽ nhớ được nhiều từ và sử dụng được ngày càng nhiều từ vựng một cách thành thạo. - Các em cần dành nhiều thời gian tự học môn tiếng Anh ở nhà bởi vì tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học. - Tăng cường thực hành theo cặp, theo nhóm nhằm giúp bản thân mình tự tin hơn. III. KẾT LUẬN: Lợi ích thu được do áp dụng đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh học và làm tốt bài tập từ vựng tiếng Anh 10” vào việc dạy học thật sự đạt được kết quả khá cao. Về phía học sinh, học sinh đã học thuộc khá nhiều từ vựng, nắm được từ loại và đọc được tất cả các từ đã dạy trong từng đơn vị bài học và có thể áp dụng làm tốt các bài tập về từ vựng trong kiểm tra 15 phút, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì và thực hành kỹ năng nói ngày càng tốt hơn. Chính vì vậy đề tài này rất có ích trong việc giúp học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức về từ vựng tiếng Anh 10 và có thể giúp học sinh tự tin trong giao tiếp và trong việc học các kỹ năng khác như đọc, nói, nghe, viết. Một vài số liệu cụ thể sau có thể minh chứng cho việc áp dụng đề tài này vào thực tế có dấu hiệu của sự thành công ở bước đầu thực hiện. Sau khi áp dụng đề này như tôi đã trình bày ở trên đối với lớp 10C2 cũng đạt được kết quả khá cao. * Điểm kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm, năm học 2014-2015 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 10C2 45 0 2( 4,4%) 7( 15,6%) 35( 77,8%) 1( 2,2%) * Điểm kiểm tra 1 tiết lần 1 năm học 2014-2015 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất