Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả...

Tài liệu Skkn một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả

.PDF
41
990
71

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY - - - - - - - - - - BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn Chức vụ: Giáo viên tiếng Anh Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy Xuân Trường, tháng 6 năm 2016 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY - - - - - - - - - - BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ Tác giả: NGUYỄN THỊ HƯƠNG Trình độ chuyên môn: cử nhân Anh Văn Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy Xuân Trường, tháng 6 năm 2016 2 1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY MỆNH ĐỀ QUAN HỆ HIỆU QUẢ 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy môn tiếng Anh. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015- 2016 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Hương Năm sinh: 1979 Nơi thường trú: Xuân Trường – Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm ngoại ngữ Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy Điện thoại: 0985555602 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 60% 5. Đồng tác giả (nếu có): Không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trường Thúy Địa chỉ: Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định 3 BÁO CÁO SÁNG KIẾN. I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Trong xu thế phát triển và hội nhập, việc nắm vững Tiếng Anh để giao tiếp với các nước khác trên thế giới là một điều hết sức cần thiết không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Hiện nay, việc dạy và học Tiếng Anh đang rất phổ biến và thông dụng ở Việt Nam. Nó trở thành ngoại ngữ số một được dạy và học trong các trường phổ thông. Chính vì thế, nhiệm vụ của dạy và học Tiếng Anh ngày càng đặt ra yêu cầu cao, cấp thiết. Trong quá trình tiếp cận với SGK Tiếng Anh mới, tôi thấy nội dung trong SGK rất thiết thực và phù hợp với yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của nước ta hiện nay. Nhưng thực sự có một số bài rất khó đối với học sinh THPT ở các vùng nông thôn nói chung, trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi nói riêng. Đặc biệt là mảng ngữ pháp, một vài phần khó nên học sinh đại trà nắm không vững, các em cảm thấy lúng túng và vướng mắc khi vận dụng lý thuyết vào để làm một số dạng bài tập. Trong chương trình tiếng Anh lớp 11, mệnh đề quan hệ là một phần kiến thức quan trọng có trong các kỳ thi tốt nghiệp và thi đại học. Muốn làm tốt được các bài tập về mệnh đề quan hệ thì học sinh phải nắm vững các vấn đề cơ bản liên quan đến đại từ quan hệ, mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Hơn nữa, nếu các em không hiểu được các đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ, các em sẽ rất khó khăn khi sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn, chuyển từ hình thức làm các bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm. Từ những lý do trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp dạy mệnh đề quan hệ hiệu quả”. Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ mong được góp thêm một vài ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh giúp giáo viên có thể tham khảo thêm trong việc ôn tập cho học sinh để chuẩn bị cho các kì thi sắp tới. 4 II. Mô tả giải pháp: 1. Thực trạngvà trước khi tạo ra sáng kiến: a. Thực trạng. - Do chủ quan nên trong quá trình tiếp cận với học sinh lớp 10 tôi cứ nghĩ phần này các em đã được học, làm bài thậm chí luyện thi vào 10 rất kĩ trong chương trình lớp 9 rồi nên khi cho học sinh làm bài tập tôi chỉ chú tâm chữa lỗi cho học sinh mà không hướng dẫn các em cách làm cụ thể. Hơn nữa đối tượng học sinh tại trường THPT Nguyễn Trường Thúy của chúng tôi là học sinh nông thôn. Từ nhỏ khi học tiếng Anh các em không được gia đình, xã hội đánh giá đúng mực về môn học nên không có hình thức kèm cặp hợp lý. Các em không có môi trường học ngoại ngữ tốt, không có cơ hội tốt để giao lưu học ngoại ngữ. Số lượng học sinh trong một lớp học ngoại ngữ đông, điều này gây khó khăn cho việc học tập theo nhóm ở lớp và việc luyện tập cho học sinh thực hành Tiếng Anh của giáo viên. Bên cạnh đó, không thể không nhắc tới ảnh hưởng phong tục tập quán của người vùng quê làm cho các em trở nên không mạnh dạn, còn e dè khi nói Tiếng Anh trước đông người. Hơn thế nữa, nhu cầu học khối của học sinh nông thôn chỉ tập trung ở khối A, B, C là phổ biến. Việc tập trung học khối D là rất hiếm. Nhiều bậc phụ huynh và học sinh chưa thấy được tầm quan trọng việc học Ngoại ngữ. Do vậy, môn ngoại ngữ là môn học bắt buộc, nhưng dường như đối với các em đó chỉ là môn học" đối phó". Mặt khác, một bộ phận học sinh không có kiến thức nền, hoặc kiến thức nền còn hạn chế ngay từ khi còn học ở THCS; một bộ phận giáo viên đôi khi vẫn còn dạy theo phương pháp truyền thống, nặng về lý thuyết hơn là thực hành. Chính vì thực tế như vậy nên một số giờ dạy phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ vốn đã khó, rắc rối lại trở nên khó và rắc rối hơn. Nhiều em sau khi học xong về mệnh đề quan hệ mà vẫn không xác định được đâu là mệnh đề quan hệ xác định và đâu là mệnh đề quan hệ không xác định, không nhớ được hết chức năng của các đại từ quan hệ, không biết cách để kết hợp câu bằng cách sử dụng đại từ quan hệ. v. v…Điều này làm cho giáo viên phần nào cảm thấy chán nản, khó có cảm hứng hưng phấn trong khi dạy, còn học sinh đã ngại học lại càng ngại học hơn. Chính vì lẽ đó, giáo viên cần phải tạo ra một tiết học sinh động và có những hướng dẫn làm bài tập phù hợp làm cho học sinh dễ nhớ, dễ hiểu là một việc rất cần thiết. Chính đây là lý do dẫn đến tình trạng học sinh bị hổng kiến thức rất nhiều. Những cái các em làm được đa phần là học vẹt chứ không phải là kĩ năng. Xuất phát từ thực tế trên cùng với lòng nhiệt tình đối với học sinh, danh dự nghề nghiệp đã thôi thúc tôi tìm ra giải pháp cho vấn đề này. Và giải pháp mới được tôi chủ động. 5 b. Kết quả của thực trạng trên. Qua thực tế, khi tôi chưa áp dụng các kinh nghiệm mà tôi sẽ trình bày dưới đây thì kết quả ở các bài kiểm tra khảo sát đối với học sinh (bài kiểm tra có nội dung phần ngữ pháp về mệnh đề quan hệ) chỉ đạt như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém 11A5 35 4-6% 10-15% 43-58% 12-17% 2-4% 11A6 39 0-2% 7-10% 45-60% 15-20% 5-8% Trước thực trạng học Tiếng Anh của học sinh ở trường học chúng tôi mà tôi đã trình bày ở trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học về mệnh đề quan hệ Tiếng Anh, chương trình chuẩn. 2. Giải pháp sau khi có sáng kiến. Trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh THPT hệ 7 năm, mệnh đề quan hệ được đưa vào giảng dạy ở cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Trong đề tài của mình, tôi chỉ tập trung vào một số vấn đề lý thuyết và bài tập của mệnh đề quan hệ như cấu trúc, cách sử dụng, một số dạng đặc biệt của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Và áp dụng vào một số dạng bài tập viết, bài tập trắc nghiệm tương ứng với phần lý thuyết nhằm giúp học sinh hiểu và biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản và nâng cao của mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. 6 PHẦN NỘI DUNG A. Một số vấn đề cơ bản về mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ. Trong tiếng Anh có 2 loại câu: + Câu đơn là câu có một thành phần và chỉ cần như vậy câu cũng đã đủ nghĩa. + Câu phức là loại câu có hai mệnh đề, mệnh đề chính và mệnh đề phụ nối với nhau bằng một từ gọi là đại từ quan hệ (Realtive Pronoun) như Who, Whom, Which, That, Whose hoặc các phó từ quan hệ (Adverb pronoun) như When, Where and Why. I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ (Relative Clause) Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ hay các trạng từ quan hệ. Mệnh đề quan hệ đứng ngay sau danh từ, đại từ trong mệnh đề chính để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ ấy, phân biệt danh từ, đại từ đó với các danh từ hoặc đại từ khác. Chức năng của nó giống như một tính từ do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ. Ví dụ: The man who told me this refused to give me his name. - “who told me this “là mệnh đề quan hệ. II. Cách dùng các đại từ quan hệ (Relative pronouns) Âaûi tæì & Thay thãú cho Chæïc nàng Vë trê Phoï tæì QH 1. WHO Danh tæì chè Chuí ngæî/ tân Sau danh tæì ngæåìi thay thãú ngữ 2. WHOM 3. WHICH 4. THAT 5. WHOSE 6. WHERE Danh tæì chè ngæåìi Danh tæì chè váût Danh tæì chè ngæåìi / váût Tênh tæì såí hæîu træåïc danh tæì Tæì chè nåi chäún (at/in + which ;there) Tán ngæî Sau danh tæì thay thãú Chuí ngæî/ Tán Sau danh tæì ngæî thay thãú Chuí ngæî/ Tán Sau danh tæì ngæî thay thãú Bäø nghéa cho Sau danh tæì danh tæì thay thãú Traûng ngæî Sau tæì chè chè nåi chäú nåi chäún 7 7. WHEN 8. WHY Tæì chè thåìi gian (at/on + which ;then) Tæì chè nguyãn nhán (the reason) Traûng ngæî Sau tæì chè chè thåìi gian thåìi gian Traûng chè nhán ngæî Sau tæì chè nguyãn nguyãn nhán 1. WHO: Là đại từ quan hệ chỉ người làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người để làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó. - Theo sau WHO là một động từ. - Theo sau WHO có thể là một chủ ngữ. Ví dụ: The man who robbed you has been arrested. (Who: đóng chức năng là chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.) The woman who I wanted to see was away on holiday. (Who: đóng chức năng là tân ngữ trong mệnh đề quan hệ.) 2. WHOM: Là đại từ quan hệ chỉ người làm tân ngữ, đứng sau tiền ngữ chỉ người để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó. - Theo sau whom là một chủ ngữ. Ví dụ: The woman whom you saw yesterday is my aunt. The boy whom we are looking for is Tom. 3. WHICH: Là đại từ quan hệ chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó. - Theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ. Ví dụ: The street which leads to my house is rather slippery. (which làm chủ ngữ) The book which I bought yesterday was very interesting. (which làm tân ngữ) - Khi WHICH làm tân ngữ thì ta có thể lược bỏ đại từ which. The book I bought yesterday was very interesting. 4. THAT: Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể được dùng thay cho Who, Whom, Which trong mệnh đề quan hệ thuộc loại Mệnh đề quan hệ xác định (Restrictive relative Clause). Ví dụ : This is the book that I like best. That is the bicycle that belongs to Tom. My father is the person that I admire most. 8 Lưu ý: Đặc biệt trong các trường hợp sau đây That thường được dùng hơn: + Khi tiền ngữ là người và vật. Ví dụ: I can see the girl and her dog that are running in the park. + Thường dùng làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ xác định đứng sau tiền ngữ có so sánh hơn nhất, the first và the last. Ví dụ: This is the most interesting film that I’ve ever seen. That is the last letter that he wrote. + Được dùng thay cho which trong mệnh đề quan hệ xác đinh khi được dùng sau các từ: all, only (duy nhất) và very (chính là), much, none, no. Ví dụ : All that he can say is this. I bought the only book that they had. You’re the very man that I would like to see. + Sau các đại từ bất định anything, everything , something, someone. Ví dụ: He never says anything that is worth listening to. I’ll tell you something that is very interesting. + Thường dùng sau cấu trúc câu chẻ: It is…/ It was. . . Ví dụ It's the manager that we want to see. It was the present that I gave him + Có thể dùng thay thế sau all, everyone, everybody, one, nobody and those: Everyone who/that knew him liked him. Nobody who/that watched the match will ever forget it. 5. WHOSE: Là đại từ quan hệ chỉ sở hữu của người hay vật. - Theo sau Whose luôn là 1 danh từ. Ví dụ: The boy is Tom. You borrowed his bicycle yesterday. => The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom. John found a cat. Its leg was broken.  John found a cat whose leg was broken. Cách dùng WHOSE và OF WHICH WHOSE: dùng cả cho người và vật This is the book. Its cover is nice - > This is the book whose cover is nice. - > This is the book the cover of which is nice WHOSE: đứng trước danh từ OF WHICH: đứng sau danh từ (danh từ đó phải thêm THE) OF WHICH: chỉ dùng cho vật, không dùng cho người. This is the man . His son is my friend. - > This is the man the son of which is my friend. (sai) - > This is the man whose son is my friend. (đúng) 9 III. Cách dùng các trạng từ quan hệ (Relative Adverbs) 1. WHERE: (= in/ at which) là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn dùng thay cho trạng ngữ chỉ nơi chốn. Ví dụ: The place where we met was an old pagoda. Where có thể được dùng mà không có danh từ chỉ nơi chốn đi trước. I found my books where I had left them. 2. WHEN: (= at / on which) là trạng từ quan hệ chỉ thời gian dùng thay cho trạng ngữ chỉ thời gian. Ví dụ: Sunday is the day when I am least busy. There are times when joking is not permissible. 3. WHY: là trạng từ quan hệ chỉ lí do dùng thay cho danh từ chỉ nguyên nhân. Ví dụ: The reason why he did it is obscure. This is the reason why I left early. IV. Các loại mệnh đề quan hệ: 1. Mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause) - Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề thì danh từ không có nghĩa rõ ràng. Ví dụ: 1. The girl who is wearing the blue dress is my sister. “who is wearing the blue dress ” là mệnh đề quan hệ xác định. 2. The book which I borrowed from you is very interesting. “which I borrowed from you ” là mệnh dề quan hệ xác định. 2. Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause) - Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước,là phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn còn nghĩa rõ ràng. - Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là danh từ riêng, danh từ thường có các tính từ chỉ định:(this, that, these, those), hay tính từ sở hữu như (my, his her)…đứng trước, danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất. - Không được dùng that trong mệnh đề không xác định. - Không được bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định. Ví dụ: 1. My father, who works in this hospital, is a famous doctor. “who works in this hospital” là mệnh đề quan hệ không xác định. 2. This girl, whom you met yesterday, is my daughter. “whom you met yesterday” là mệnh đề quan hệ không xác định. 10 3. Mệnh đề quan hệ nối tiếp: (connective relative clause) Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng đại từ qaun hệ WHICH và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn đứng ở cuối câu. Ví dụ: He admires Mr Brown , which surprises me. Mary tore Tom’s letter, which made him sad. 11 V. Giới từ đi theo sau đại từ quan hệ - Khi Whom và Which làm tân ngữ của giới từ thì trong tiếng Anh trang trọng giới từ được đặt trước đại từ quan hệ. Nhưng thường thì giới từ được chuyển về cuối mệnh đề và trong trường hợp này mệnh đề quan hệ xác định có thể lược bỏ đại từ quan hệ hoặc dùng That thay thế cho Whom hoặc Which. Ví dụ: The man is my brother. You are talking about him. —> The man about whom you are talking is my brother. —> The man (whom/ that) you are talking about is my brother. Ví dụ: The picture is very expensive. You are looking at it. —> The picture at which you are looking is very expensive. —> The picture (which/ that) you are looking at is very expensive. VI. Rút gọn mệnh đề quan hệ - Mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn theo 4 cách: a. Sử dụng hiện tại phân từ: (Using present participial phrases) - Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể chủ động, ta có thể dùng cụm hiện tại phân từ (V- ING phrase) thay cho mệnh đề đó (bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, đưa động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm –ing). WHO WHICH + V + … V- ING + … THAT Ví dụ: The man who is sitting next to you is my uncle.  The man sitting to you is my uncle. Do you know the boy who broke the windows last night?  Do you know the boy breaking the windows last night? b. Sử dụng cụm quá khứ phân từ: (Using past participial phrases) - Khi mệnh đề quan hệ xác định ở thể bị động, ta có thể dùng cụm quá khứ phân từ (Ved/ V3 phrase) để thay thế cho mệnh đề đó. (Bỏ đại từ quan hệ, trợ động từ và bắt đầu cụm từ bằng past participle). WHO WHICH + BE+ V- ed/V3 + … V- ed/ V3 + … THAT 12 Ví dụ: 1. The books which were written by To Hoai are interesting. The books written by To Hoai are interesting. 2. The students who were punished by the teacher are lazy. The students punished by the teacher are lazy. 3. The house which is being built now belongs to Mr. Pike. The house built now belongs to Mr. Pike. c. Sử dụng cụm từ nguyên mẫu (infinitive phrases) - Khi mệnh đề quan hệ theo sau danh từ có bổ ngữ là the first/second v. v. and sau the last/ only và đôi khi sau so sánh nhất ta có thể thay thế bằng cụm từ nguyên mẫu. Ví dụ: 1. He is the last man who left the ship = He is the last man to leave the ship. 2. The only one who understood that problem was M. r Pike = The only one to understand that problem was M. r Pike. - Khi mệnh đề quan hệ là một mục đích ,nhiệm vụ hoặc sự cho phép. Ví dụ: 1. He has a lot of book that he can/must read = He has a lot of book to read. 2. He had something that he could/ had to do = He had something to do 3. They need a garden that they can play in = They need garden to play in d. Sử dụng cụm danh từ (Using noun phrases) Mệnh đề quan hệ không xách định có cấu trúc S+ be + noun có thể được rút gọn bằng cách dùng cụm danh từ. Ví dụ 1. George Washington, who was the first president of the United States, was a general in the army. George Washington, the first president of the United States, was a general in the army. 2. We visited Barcelona, which is a city in northern Spain. We visited Barcelona, a city in northern Spain. 13 VII. Lược bỏ đại từ quan hệ: (Omission of relative pronouns) Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ xác định đều có thể lược bỏ. Ví dụ: Do you know the boy (whom) we met yesterday? That’s the house (which) I have bought. Tuy nhiên các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định không thể lược bỏ. Ví dụ: Mr Tom, whom I spoke on the phone to , is very interested in our plan. Ta cũng không thể lượt bỏ đại từ quan hệ Whom hay Which khi nó đứng sau giới từ. Muốn lược bỏ ta phải đưa giới từ về cuối mệnh đề. Ví dụ: - The man to whom Mary is talking is Mr Pike. - The man Mary is talking to is Mr Pike. 14 B. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN I. Phương pháp giảng dạy Giờ học ngữ pháp vốn dĩ thường khô khan, buồn tẻ, nặng về kiến thức. Hơn thế nữa, mệnh đề quan hệ là một trong phần kiến thức ngữ pháp dài, khó, phức tạp và lằng nhằng, kiến thức của bài này thường liên quan đến bài khác. Trong chương trình Tiếng Anh 11 chuẩn, mệnh đề quan hệ là một phần kiến thức vô cùng quan trọng, được đề cập xuyên suốt hầu hết trong các phần E(phần Language Focus) của các bài ở học hỳ II. Vì vậy, để học sinh có thể lĩnh hội và tiếp thu tốt về phần ngữ pháp này, giáo viên cần phải tạo ra một tiết học sinh động, sôi nổi để giúp học sinh phấn chấn và sôi động hơn trong giờ học. Đồng thời, giáo viên một số phương pháp giúp phân chia, củng cố và nâng cao về lý thuyết cũng như bài tập cho học sinh, để các em có một kiến thức vững vàng về mệnh đề quan hệ cũng như đại từ quan hệ, giúp các em làm tốt các dạng bài tập về đại từ quan hệ, sử dụng đại từ quan hệ để nối câu cũng như vận dụng mệnh đề quan hệ để diễn đạt ý tưởng trong lời nói, câu văn. Tôi xin đưa ra một số giải pháp sau đây: + Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp bàn ghế trong giờ học. + Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học. + Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh động và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ. + Hướng dẫn học sinh phương pháp làm các dạng bài tập liên quan đến mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên, việc tổ chức tốt hoạt động trong giờ dạy hoặc giới thiệu ngữ liệu mới một cách hấp dẫn, sinh động đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết, phải thực sự đầu tư nhiều thời gian để nghiên cứu, trau dồi kiến thức hàng ngày và chịu khó tìm tòi phương pháp dạy cho phù hợp với học sinh. * Để giờ học đạt hiệu quả , tôi đã thực hiện một số phương pháp sau: + Giới thiệu ngữ liệu mới (presentation) Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống, tạo ngữ cảnh làm cho học sinh dễ hiểu nhất. - Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới. + Thực hành sử dụng ngôn ngữ (practice) - Thực hành máy móc. - Thực hành có hướng dẫn. - Tổ chức luyện tập theo nhóm ,cặp,cá nhân. + Sản xuất ngôn ngữ (production) 15 Kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh tôi thường đưa thêm các dạng bài tập ứng dụng như hoàn thành câu,đặt câu theo tranh, tình huống. Thiết lập tình huống cho học sinh đàm thoại sử dụng ngôn ngữ mới. Tổ chức các trò chơi. Để làm tốt được các hoạt động trên tôi luôn là người hướng dẫn tốt, theo phương châm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Ngoài ra tôi khai thác tốt các dụng cụ trực quan, hình vẽ, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 1. Hướng dẫn học sinh cách tổ chức học theo cặp, nhóm và cách xắp xếp bàn ghế trong giờ học. Một trong những phương pháp đổi mới để phát huy tư duy tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm là việc xắp xếp bàn ghế và tổ chức cho học sinh học theo nhóm. Tuỳ theo mức độ bài, tôi có thể cho học sinh làm việc theo nhóm hay theo cặp. Với đặc thù của môn ngoại ngữ, tôi thường cho các em làm việc theo cặp hoặc theo nhóm 3, 4 em. Bởi lẽ, làm việc theo nhóm ít người tạo điều kiện giúp các em có thể thảo luận, luyện tập và sửa lỗi cho nhau một cách dễ dàng và đó cũng là cơ hội tốt nhất cho tất cả các thành viên trong lớp có thể tham gia tích cực vào bài học. Hơn thế nữa, tôi có thể cho các em xắp xếp bàn ghế theo kiểu hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật, và xếp bàn giáo viên ở giữa. Như vậy có thể tạo được sự tự do, thoải mái, không gò bó trong giờ học ngoại ngữ, giúp các em năng động, tự tin và mạnh dạn phát biểu quan điểm, ý kiến của mình. Hoặc cách đơn giản nhất là cho hai bàn quay mặt vào nhau, ghép học sinh ở hai bàn vào một nhóm, mỗi nhóm chỉ nên dừng ở 3, 4 em. Với cách làm trên, tôi thấy rằng giờ học Tiếng Anh ở bất kỳ kỹ năng nào cũng có thể áp dụng được, đặc biệt là hiệu quả đối với giờ học ngữ pháp về mệnh đề quan hệ. 2. Hướng dẫn và tổ chức các hoạt động trò chơi ngôn ngữ trong giờ học. Các hoạt động trò chơi ngôn ngữ là một phương thuốc bổ để điều trị sự chán học của học sinh trong giờ ngữ pháp. Bởi vì, sử dụng các hoạt động trò chơi ngôn ngữ là hình thức giúp các em “ học mà chơi, chơi mà học”. Vì thế, các em rất hào hứng và sôi nổi khi tham gia vào trò chơi. Tôi đã sử dụng một số trò chơi sau trong giờ dạy phần ngữ pháp liên quan đến mệnh đề quan hệ: 2. 1 Trò chơi ngôn ngữ ‘’Jumbled sentences’’(Câu bị xáo trộn) Cách thức tiến hành: Tôi đưa ra một số câu trong đó các từ trong mỗi câu đều bị xáo trộn và yêu cầu 2 nhóm(mỗi dãy lớp học là một nhóm) cử đại diện lên sắp xếp lại thành câu hoàn chỉnh. Nhóm nào xếp nhanh và chính xác sẽ là đội thắng cuộc. Tuy nhiên, tùy theo mức độ nhận biết của các em sau khi làm xong bài tập, tôi có thể sửa và chốt lại một lần nữa cấu trúc vừa học, sau mỗi lần sửa như vậy tôi yêu 16 cầu cá nhân các em nói lại hai câu bạn vừa. Nhằm khuyến khích mức độ ghi nhớ của các em. 3. Thực hiện một số phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới một cách sinh động và hấp dẫn. Từ đó, dẫn dắt để dạy các kiến thức về mệnh đề quan hệ. Để giờ học ngữ pháp dạy về mệnh đề quan hệ đỡ bị tẻ nhạt, khô khan, giáo viên phải biết cách giới thiệu ngữ liệu mới làm sao cho sinh động, giúp cho lớp học sôi nổi, học sinh vào bài một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó, các em có cơ hội phát huy được tính sáng tạo, tự học, tránh làm cho các em bị thụ động nhớ cấu trúc ngữ pháp một cách máy móc, chỉ biết viết mà không nói ra được thành câu. Khi dạy định nghĩa về mệnh đề quan hệ, mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định, tôi đã sử dụng một số cách làm sau đây để giới thiệu nội dung bài: + Tôi thường đưa ra những ví dụ, tình huống thực tế hoặc tạo ngữ cảnh từ môi trường xung quanh, mục đích làm cho học sinh dễ hiểu nhất và dễ nhớ nhất. + Đôi khi tôi có thể sử dụng tranh ảnh hoặc giáo cụ trực quan để giới thiệu nội dung ngữ pháp của bài học. Mục đích của cách làm này là giúp học sinh tiếp cận với nội dung bài học một cách sinh động, gây hứng thú học cho các em. Từ đó, tôi có thể dẫn dắt để giảng giải, phân tích cho học sinh biết nhận dạng cấu trúc của mệnh đề quan hệ, hiểu định nghĩa về mệnh đề quan hệ; phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định; biết cách sử dụng của đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ; phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ(who, whom, whose, which, that- where, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh- questions”. * Nhận dạng cấu trúc của mệnh đề quan hệ, hiểu định nghĩa về mệnh đề quan hệ. Các bước tiến hành: + Bước 1: Tôi đưa ra một ví dụ(tôi có thể sử dụng cách giới thiệu ngữ liệu mớimục III- 1. 1) để đưa ra ví dụ. + Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ, đại từ hoặc trạng từ quan hệ ở trong ví dụ này. + Bước 3: Tôi hỏi học sinh xem mệnh đề quan hệ có chức năng gì trong câu. Học sinh có thể trả lời được hay không phụ thuộc vào khả năng của các em. Từ đó, tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ để các em hiểu và giúp các em cách xác định vị trí của mệnh đề quan hệ trong câu. Định nghĩa về mệnh đề quan hệ: Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (who, whom, whose, which, that) hay các trạng từ quan hệ như (where, when, why). Mệnh đề quan hệ được dùng để bổ nghĩa 17 cho danh từ đứng ngay sát trước nó (tiền ngữ). Chức năng của nó giống như một tính từ, do vậy nó còn được gọi là mệnh đề tính ngữ. Như vậy, mệnh đề quan hệ luôn đứng sát sau danh từ(tiền ngữ) nó bổ nghĩa. Ex: - The man who is standing overthere is Mr Hung. relative clause * Phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn định. Các bước tiến hành: + Bước 1: Tôi đưa ra hai ví dụ, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ hạn định, một ví dụ về câu có chứa mệnh đề quan hệ không hạn định. + Bước 2: Tôi chỉ rõ cho học sinh biết mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định ở trong hai ví dụ này. + Bước 3: Từ đó, tôi đưa ra định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định để các em hiểu và giúp các em cách phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định. Định nghĩa về mệnh đề quan hệ hạn định(xác định): Mệnh đề quan hệ hạn định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là bộ phận quan trọng của câu, nếu bỏ nó đi thì câu sẽ không rõ nghĩa. Ex: The man who keeps the school library is Mr Green. defining clause This is the book that I like best. defining clause Định nghĩa về mệnh đề quan hệ không hạn định(không xác định): Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước, là phần giải thích thêm và chỉ là thông tin phụ nếu bỏ nó đi thì mệnh đề chính vẫn rõ nghĩa. Ex: This is Mrs Ba, who helped me last week. non- defining clause Mary, whose sister I know, has won an Oscar non- defining clause 18 Phân biệt mệnh đề quan hệ hạn định và mệnh đề quan hệ không hạn định . Mệnh đề quan hệ hạn định Mệnh đề quan hệ không hạn định - Mệnh đề quan hệ hạn định thường được dùng theo sau các danh từ chưa xác định. - Danh từ đứng trước mệnh đề quan hệ không hạn định thường là danh từ riêng, danh từ thường có các tính từ chỉ trỏ: this, that, these, those, hay tính từ sở hữu như my, his her…đứng trước, danh từ có bổ nghĩa là cụm giới từ hoặc danh từ có duy nhất. - Giữa mệnh đề quan hệ hạn định với - Mệnh đề quan hệ không hạn định mệnh đề chính không cần các dấu phẩy thường được ngăn với mệnh đề chính để ngăn cách. bởi các dấu phẩy. * cách sử dụng đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ . Nhiều học sinh rất khó nhớ cách sử dụng của đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ . Vì vậy, tôi đã bày cho các em nhớ cách sử dụng của đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ bằng cách thông qua bảng tóm tắt về chức năng sử dụng ở bảng dưới đây: DANH TỪ CHỦ TỪ TÚC TỪ SỞ HỮU Người WHO/THAT WHO(M)/THAT WHOSE Vật/Đ. vật WHICH/THAT WHICH/THAT Nơi chốn WHERE Lý do WHY Thời gian WHEN WHOSE/OF WHICH Đồng thời, tôi đã chỉ ra cho học sinh một số mẹo(lưu ý) khi sử dụng nó như sau: Lưu ý: + Không dùng “that” trong mệnh đề quan hệ không xác định. Điều đó có nghĩa là: sau dấu phẩy thì không bao giờ được dùng “that”. + Không được lược bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định. Điều đó có nghĩa là: nếu có đại từ quan hệ đứng ở đằng sau dấu phẩy thì không bao giờ được lược bỏ nó. + Khi dùng “That”, “Who”, ta không được đem giới từ ra đặt trước nó và phải đặt giới từ ở đằng sau. 19 * Phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ(who, whom, whose, which, thatwhere, when, why) với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh- questions”. Tôi đã bày cho học sinh cách phân biệt đại từ quan hệ, trạng từ quan hệ với các từ để hỏi trong câu hỏi “Wh- questions”như sau: từ để hỏi thường đứng ở đầu câu, đại từ quan hệ hay trạng từ quan hệ thường đứng theo sau một danh từ. II. Phương pháp làm bài tập 1. Bài tập dạng kết hợp câu Sau khi học về mệnh đề quan hệ và các đại từ quan hệ, cho các em kết hợp các câu đơn thành câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ tôi đã hướng dẫn cách làm như sau: Bước 1: Xác định câu nào sẽ là mệnh đề chính, câu nào là mệnh đề phụ. Bước 2: Xác định cặp từ trong hai câu có nghĩa tương đồng. Bước 3: Xác định chức năng của từ trùng trong mệnh đề phụ. Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đại từ quan hệ tương ứng và đặt ở đầu mệnh đề nếu là whose thì phải chuyển cả danh từ đứng sau đi kèm (Mệnh đề phụ trở thành mệnh đề quan hệ). Bước 5: Viết mệnh đề quan hệ sau ngay danh từ có nghĩa tương đồng của mệnh đề chính (tiền ngữ) và hoàn thành câu. Chú ý: Nếu tiền ngữ là danh từ xác định thì phải dùng mệnh đề không xác định tức là phải dùng dấu phẩy. - Nếu whom và which là tân ngữ của giới từ thì có thể chuyển giới từ ra trước whom và which. Ví dụ: Kết hợp câu sử dụng mệnh đề quan hệ (Combine these sentences) 1. The girl is very pretty. She lives opposite my house. + “The girl is very pretty” mệnh đề chính; “She lives opposite my house” mệnh đề phụ. + The girl và she là hai cặp từ tương đồng. + She giữ chức năng là chủ ngữ. + She được thay thế bằng who và ta có mệnh đề quan hệ “who lives opposite my house”. + Chuyển mệnh đề quan hệ ra sau tiền ngữ và hoàn thành câu: The girl who lives opposite my house is very pretty. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng