BM 01-Bia SKKN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BIÊN HOÀ
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG VINH
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI GIẢI TOÁN TRÊN INTERNET
Người thực hiện: TRẦN THỊ THOA
Giáo viên chủ nhiệm lớp: Năm/5
Lĩnh vực nghiên cứu: PPDH môn Toán
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Năm học: 2011-2012
Hiện vật khác
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I.
THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trần Thị Thoa
2. Ngày tháng năm sinh: 09-09-1974
3. Nữ
4. Địa chỉ: 23C, Tổ 1, KP10, Tân Phong, Biên Hoà, Đồng Nai
5. Điện thoại: (NR) 061 3917671, (CQ) 061 3846 761
6. fax:
e-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường tiểu học Quang Vinh-Biên Hoà
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
-
Trình độ chuyên môn: ĐHSP
-
Năm nhận bằng: 2008
-
Chuyên ngành đào tạo: Giáo viên tiểu học.
III. KINH NGHIÊM KHOA HỌC
-
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
-
Số năm có kinh nghiệm: 3
-
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong năm năm gần đây:
+ Một số Biện pháp Bồi dưỡng học sinh giỏi giải Toán qua Internet.
BM03-TMSKKN
Tên sáng kiến
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI GIẢI TOÁN QUA
MẠNG INTERNET”
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác mũi nhọn đóng vai trò quan
trọng trong công tác chuyên môn của nhà trường. Công cuộc đổi mới đất nước đòi
hỏi cần có nguồn nhân lực giỏi để kế thừa, gánh vác công việc quan trọng này.
Công cuộc đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy
học đã và đang diễn ra. Đi cùng với đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới hình
thức và phương tiện dạy học. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay các phương tiện
truyền thông phát triển mạnh đã tạo cơ hội cho người học có nhiều cơ hội và
phương tiện học tập. Hưởng ứng chủ đề năm học 2008 - 2009: “Năm học đẩy
mạnh công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bộ giáo dục đã phát động cuộc thi
Giải Toán qua mạng Internet. Trường Tiểu học Quang Vinh dưới sự chỉ đạo của
Ban giám hiệu đã triển khai, động viên, đôn đốc giáo viên và học sinh tham gia. Là
giáo viên được Ban Giám hiệu nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi.
chúng tôi nhận thấy đây là cuộc thi rất bổ ích và có ý nghĩa nên đã tích cực hưởng
ứng phong trào ngay từ những năm đầu. Qua nhiều năm thực hiện chúng tôi cũng
đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Đây cũng chính là lý do tôi viết sáng
kiến này nhằm ghi lại kết quả mà nhà trường chúng tôi đã tích góp được. Để cùng
đồng nghiệp trao đổi, hỗ trợ, giúp đỡ nhau nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học
sinh giỏi.
II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận của đề tài:
Môn Toán là một môn học trong chương trình phổ thông và cũng là môn học
bắt buộc trong các cấp học từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ...
Học môn toán không chỉ giúp học sinh nắm vững lý thuyết mà nó còn là tiền
đề để học sinh thực hành tính toán, áp dụng trong thực tế mọi mặt của đời sống.
Toán học cũng chính là công cụ giúp học sinh tư duy, quá trình tư duy ở
môn học Toán phù hợp với các quá trình tư duy của học sinh tiểu học.
Môn Toán ở bậc tiểu học chính là nền móng cho việc học toán ở các cấp học
cao hơn.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Nghiên cứu cách thức triển khai, lựa chọn học sinh, phương pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi giải Toán trên mạng và kết quả đạt được.
Mối quan hệ giữa giải toán trên mạng với bồi dưỡng học sinh giỏi toán với
kết quả học tập môn Toán.
Hưởng ứng phong trào do Bộ giáo dục và nhà trường phát động, giáo viên
chủ nhiệm các lớp đã kết hợp với tuyên truyền và hướng dẫn học sinh vào trang
web, đăng ký thành viên và tiến hành giải toán. Do tính chất mới mẻ, đặc thù của
cuộc thi ( phải có máy tính nối mạng ) nên cuộc thi ban đầu chưa thu hút được học
sinh tham gia. Nhiều em có khả năng giải toán thì không có máy tính, nhiều em có
máy tính nối mạng thì không có khả năng giải toán được. Biết được những khó
khăn đó, giáo viên bên cạnh việc khuyến khích phụ huynh những học sinh học giỏi
tạo điều kiện cho học sinh ra mạng giải toán, giáo viên cũng động viên, giải thích,
vận động phụ huynh nối mạng cho học sinh tham gia. Nhờ vậy mà rất nhiều học
sinh trong lớp đăng kí là thành viên và quan tâm, yêu thích giải toán trên mạng.
Nhiều học sinh tự mày mò giải được nhiều vòng tự luyện( tuy số điểm còn hạn
chế).
Sau khi học sinh đã đăng ký tham gia đông đảo, giáo viên tiến hành giúp đỡ
học sinh tiến hành giải các vòng tự luyện. Trên cơ sở đó, giáo viên hướng dẫn học
sinh ôn tập kiến thức và rèn kỹ năng giải toán, hướng dẫn các thao tác tính toán sao
cho nhanh phát hiện nhanh nhạy những tình huống có vấn đề trong các bài toán
trên mạng, phát hiện dạng toán, tìm các phương pháp giải toán phù hợp. Qua đó
thân giáo viên cũng phát hiện những học sinh có khả năng tính toán nhanh, tư duy
tốt và biết sử dụng máy, lựa chọn và bồi dưỡng chuyên sâu để có cơ hội đi tiếp
vào các vòng sau. Công việc này cũng rất quan trọng, chính nó có vai trò rất lớn
quyết định thành công của giáo viên đối với công việc này. Học sinh giỏi giải toán
qua mạng Internet trước tiên phải học giỏi môn Toán, tính toán nhanh, chăm
chỉ, cần cù và có chút hiểu biết về máy tính. Đây chính là tiêu chí mà giáo viên
lựa chọn học sinh vào đội tuyển của lớp để bồi dưỡng chuyên sâu.
Sau khi đã lựa chọn học sinh, giáo viên tiến hành bồi dưỡng theo nhóm, bồi
dưỡng học sinh giỏi giải Toán qua mạng Internet cũng giống như bồi dưỡng học
sinh giỏi, giáo viên cần có kế hoạch bồi dưỡng. Muốn bỗi dưỡng muốn có kết qủa
thì đầu tiên giáo viên phải giúp học sinh hiểu tốt, chặt chẽ các kiến thức trong
chương trình và trong sách giáo khoa. Đây chính là tiền đề quan trọng giúp các em
mở rộng, nâng cao khả năng hiểu biết. Kết hợp sách giáo khoa với các chuyên đề
toán cần bổ sung cho học sinh giỏi đã được Bộ Giáo dục ban hành làm tài liệu sử
dụng trong quá trình bồi dưỡng. Các chuyên đề mà học sinh cần được bồi dưỡng
là: Các bài toán về số và chữ số, các bài toán về dãy số, các bài toán về điền số và
phép tính, các bài toán về dấu hiệu chia hết, các bài toán về phân số và số thập
phân, các bài toán về tính tuổi, các bài toán về chuyển động, các bài toán về suy
luận lô gic, các bài toán có nội dung hình học, các bài toán vui và toán cổ ở tiểu
học.
Song song với các chuyên đề, chúng tôi cũng ôn tập, rèn kỹ năng nhận dạng
các dạng toán, lựa chọn các phương pháp giải toán. Các phương pháp giải toán mà
học sinh cần thành thạo là: Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng, phương pháp rút
về đơn vị, phương pháp dùng tỉ số, phương pháp dùng giả thiết tạm, phương pháp
quy ước về đơn vị, phương pháp khử và phương pháp thế, phương pháp xác định
vận tốc trung bình.
Kết hợp giảng dạy, bồi dưỡng theo chuyên đề với nội dung chương trình
sách giáo khoa để tận dụng thời gian và tài liệu học tập.
Ví dụ: Phần đầu chương trình sách giáo khoa lớp 5 ôn tập về phân số, giải
toán về quan hệ tỉ lệ, các bài toán trên mạng cũng tập trung ở dạng này nên chúng
tôi bồi dưỡng cho học sinh các kiến thức về các cách so sánh 2 phân số( ngoài cách
quy đồng tử số, quy đồng mẫu số mà học sinh đã học, chúng tôi còn giúp các em
biết dùng phân số trung gian, biết so sánh qua phần bù, phần hơn), giúp các em
biết giải các bài toán quan hệ tỉ lệ ở các trường hợp khó. Khi học về tỉ số phần trăm
chúng tôi bổ sung cho học sinh các phương pháp giải toán về giả thiết tạm. Gắn kết
tỉ số phần trăm với tỉ số, lựa chọn phương pháp giải phù hợp...Công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi luôn đi cùng bồi dưỡng học sinh gỏi Toán qua mạng Internet. Chúng
hỗ trợ nhau trong công tác bồi dưỡng học sinh. Giải toán qua mạng Internet giúp
học sinh tư duy , tính toán nhanh hơn khi làm toán, nhưng ngược lại, để làm toán
trên mạng tốt, học sinh không chỉ thông minh mà phải nắm được phương pháp
giải, cách thức giải, mới tìm được đáp số đúng cho bài toán. Kết hợp trang bị cho
học sinh các kiến thức về toán, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh giải toán trên
mạng theo các bước cụ thể sau:
Bước 1: Khám phá:
Mỗi vòng thi bắt đầu, giáo viên yêu cầu học sinh lên mạng tự giải, ghi tất cả
các bài toán cũng như đáp số lại. Sau đó phân dạng bài, nhóm bài.
Bước 2:Thảo luận nhóm:
Các HS học nhóm trao đổi với nhau kết quả những bài giải được, chưa giải
được, thảo luận tìm cách giải, sau đó sắp xếp các bài toán theo từng dạng cho dễ
nhớ. Những bài nào không làm được giáo viên trợ giúp (Tổ chức HD cả lớp cùng
giải để tất cả học sinh đều nắm được cách giải).
Bước 3: Tăng tốc độ:
Từng học sinh dưới sự giám sát của giáo viên giải độc lập từng bài. Qua mỗi
bài giáo viên đều ghi lại thời gian để thấy được sự tiến bộ của các em. Giáo viên
hướng dẫn các em thêm 1 số thao tác của máy tính, cách nhập số sao cho nhanh,
cách lựa chọn bài nào làm trước, làm sau để đạt số điểm tối đa .
Bước 4: Về đích và mở rộng:
Học sinh thực hành giải trên máy theo diễn tiến của các vòng thi. Giáo viên
kết hợp hướng dẫn thêm các bài toán khó để các em có thêm kiến thức. Sau mỗi
vòng thi, giáo viên lại yêu cầu học sinh ôn lại bài đã làm để củng cố kiến thức.
Giúp các em nắm chắc kiến thức đã học.
Ví dụ: GV hướng dẫn học sinh giải một số vòng trên phần mềm Violympic 25
vòng năm học 2008 – 2009 ( giáo viên trình bày ví dụ giải một vòng toán trên
mạng trên máy tính).
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Qua 3 năm phát động và thực hiện, phong trào giải toán trên Internet ở lớp,
chúng tôi phát triển rất mạnh. Từ lớp, phong trào lan nhanh đến các lớp trong khối,
rồi đến toàn trường. Số học sinh đăng ký tham gia giải toán trên mạng ngày một
đông và cũng đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trải qua các cấp thi: Từ cấp
trường đến cấp Thành phố, cấp Tỉnh, cấp Quốc gia các em đều đạt được kết quả
cao, không những thế, các em còn giải rất nhanh, Cụ thể:
a. Ở các lớp do GV được phân công chủ nhiệm:
Năm học
2008-2009
2009-2010
TSHS
lớp
đăng ký
Cấp
trường
3 HS
(5/3)
3 HS
5 HS
(5/1)
3 HS
5 HS
5 HS
8HS
8HS
8HS
2010-2011
Kết Quả đạt được
Cấp T.
Cấp Tỉnh
phố
(5/6)
Cấp Quốc Gia
- 2 huy chương
Bạc, 1 huy
- 3 giải Nhất chương Đồng, 1
cấp Tỉnh
Bằng Danh Dự
cấp Quốc gia.
- 1 giải Nhất
cấp Tỉnh; 2
giải Nhì, 2
giải Ba
6 HS được lựa
chọn thi cấp
Tỉnh
- 1 huy chương
Đồng, 1 Bằng
Danh Dự cấp
Quốc gia
Cuộc thi không
thành công do
mạng
b. Ở các lớp trong khối 5 của trường:
Năm học
TSHS
lớp
đăng
ký
4
Kết Quả đạt được
Cấp
trường
4
Cấp
T. phố
4
2008-2009
2009-2010
2010-2011
31
36
27
32
Cấp Tỉnh
Cấp Quốc Gia
2 huy chương
3 giải Nhất cấp Bạc
Tỉnh
1 huy chương
1 giải Nhì
Đồng.
1 Bằng Danh Dự
.
23
2 giải Nhất Tỉnh
16 giải Nhì Tỉnh
5 giải Ba Tỉnh
1 Huy chương
Đồng
5 Bằng danh dự
31
6 HS được lựa Cuộc thi không
chọn thi cấp Tỉnh thành công do
mạng
a. Phong trào giải toán trên Internet phát triển mạnh trong toàn
trường qua các năm học:
TSHS lớp
đăng ký
Năm học
2008-2009
2009-2010
2010-2011
4
127
238
Cấp
trường
4
Kết Quả đạt được
Cấp T.
Cấp
Quốc
Cấp Tỉnh
phố
Gia
-2
huy
chương Bạc
3 giải Nhất 1 huy chương
4
cấp Tỉnh
Đồng
1 giải Nhì
1 Bằng Danh
Dự.
dự thi: 23
đạt: 6
1 Huy chương
Đồng. 5 Bằng
danh dự
dự thi:127
đạt: 105
dự thi:105
đạt: 65
dự thi: 65
đạt: 61
dự thi:193
đạt: 1159
dự thi:159
đạt: 54
Cuộc
thi Cuộc
thi
không thành không thành
công do mạng công do mạng
b. Phong trào giải toán trên Internet thúc đẩy phong trào học tập và
nâng cao chất lượng môn toán trong toàn trường qua các năm học:
Năm học
HS GIỎI
Kết Quả đạt được môn học Toán
HS KHÁ
HST.BÌNH
HS YẾU
2009-2010
TL: 78%
13,6%
8,4%
không
2010-2011
TL: 86%
10,6%
3,4%
không
Từ kết quả trên cho thấy, trong dạy học nếu nhà trường tổ chức cho học sinh
học tập kết hợp tham gia các phong trào thì kết quả học tập sẽ không ngừng được
nâng cao. Phong trào giải toán trên mạng không chỉ hỗ trợ cho chất lượng môn
Toán mà nó còn góp phần nâng cao chất lương HS giỏi của nhà trường. Không chỉ
đạt kết quả cao trong Cuộc thi giải toán trên mạng , trường chúng tôi cũng đạt khá
nhiều các giải trong Hội thi Olympic Toán tuổi thơ cấp Tỉnh, cấp Quốc gia. Cụ thể:
Năm học
2009-2010
2010-2011
TSHS
dự thi
5
3
Các giải cá nhân và đồng đội
Cấp Tỉnh
Cấp Quốc Gia
cá nhân
Đồng đội
1 HS vào đội tuyển
1HS Huy
chương Toán tuổi thơ dự thi cấp
đạt HCB
Bạc
quốc gia. Tổ chức tại
Long An.
3 HS đạt
giải
Không thành lập dội
1 HCB, 1 Huy
chương tuyển quốc gia.
HCĐ,
1 Bạc
HSG
Từ phong trào giải toán, học sinh tích lũy kinh nghiệm kết hợp với kiến thức
của bản thân, Hội thi Olympic Tiếng Anh qua mạng, giao lưu Olympic Tiếng Anh
cấp Tỉnh HS đều đạt được kết quả cao.
Có được những kết quả trên là do sự say mê, nỗ lực không mệt mỏi của các
em học sinh. Bên cạnh đó là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu
nhà trường, sự trợ giúp đắc lực của thầy cô và cha mẹ học sinh. Và cũng phải kể
đến một số may mắn.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Sau thời gian phấn đấu khắc phục khó khăn để triển khai và tổ chức cho học
sinh lớp tham gia thi giải toán qua internet đạt kết quả tốt, tập thể sư phạm trường
chúng tôi rút ra được những kinh nghiệm như sau:
- Phải xây dựng kế hoạch tổ chức thật chu đáo, làm tốt công tác thông tin tuyên
truyền và vận động để nhiều học sinh tham gia.
- Cần phải làm tốt công tác tuyên truyền và vận động trong phụ huynh học
sinh. Qua đó huy động sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh về vật chất và tinh thần để
giảm bớt những khó khăn mà nhà trường đang gặp phải. GV phải thường xuyên
theo dõi nhắc nhở, động viên và giúp đỡ kịp thời học sinh thì phong trào với có
kết quả.
- Gắn kết các phong trào các hội thi để nâng cao chất lượng dạy học.
Sau ba năm học tổ chức cho học sinh lớp tham gia thi giải toán qua mạng
internet, chúng tôi nhận thấy đây là một công việc bổ ích nhưng rất khó thực hiện.
Vì chưa có nhiều HS biết sử dụng máy tính, điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, của gia đình học sinh và giáo viên còn rất nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển công nghệ thông tin. Để khắc phục những khó khăn trên,
người GV cần phải làm tốt công tác tuyên truyền vận động để phụ huynh học sinh
sẵn sàng hỗ trợ cho về tinh thần và vật chất để khắc phục khó khăn.
Cuộc thi không dừng lại ở các giải thưởng mà các em mang lại. Mà hơn thế
nữa, Violimpic đã thật sự trở lại thành sân chơi lành mạnh bổ ích cho các em trong
giai đoạn hiện nay. Nó giúp các em vừa học tập, vừa giải trí lành mạnh. Học mà
chơi, chơi mà học.
Qua quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót hoặc những vấn đề còn
mang tính chủ quan. Bản thân tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của quý vị .
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung Hậu
Vũ Quốc Chung - Vũ Dương Thụy
Giáo trình phương pháp dạy
học môn toán ở Tiểu học.
2. Nguyễn Áng - Đặng Tự Ân
Vũ Quốc Chung - Đỗ Tiến Đạt
Đỗ Trung Hậu - Đào Thái Lai
Phạm Thanh Tâm - Lê Tiến Thành
Vũ Dương Thụy
Sách giáo khoa - Toán 5.
Sách giáo viên - Toán 5.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo
Chương trình Tiểu học
Người viết
Trần Thị Thoa
BM04-NXĐGSKKN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG VINH
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học : 2011- 2012
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
GIẢI TOÁN QUA MẠNG INTERNET”
Họ và tên tác giả:
TRẦN THỊ THOA. Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: .Trường tiểu học Quang Vinh
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-
Có giải pháp hoàn toàn mới
-
Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
- Xem thêm -