Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn một số bài thực hành sinh học 12...

Tài liệu Skkn một số bài thực hành sinh học 12

.PDF
34
1371
137

Mô tả:

BÀI 1: QUAN SÁT TIÊU BẢN CỐ ĐỊNH HOẶC TIÊU BẢN TẠM THỜI VỀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ I - MỤC TIÊU - Rèn luyện khả năng quan sát, nhận xét về hình thái NST và đếm số lượng NST ở dạng bình thường và đột biến NST. - Phân biệt được các dạng đột biến, loại đột biến qua việc quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi. - Làm được tiêu bản tạm thời để quan sát NST ở châu chấu đực. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong thí nghiệm. Rèn kỹ năng thao tác thực hành, đức tính kiên nhẫn, để đạt được mục đích của mình: + Kỹ năng quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi. + Kỹ năng về thao tác lên kính. + Kỹ năng đo đạc, tính toán. + Kỹ năng báo cáo kết quả thực hành. - Vẽ được hình thái và số lượng NST của các bộ NST đã quan sát vào phiếu báo cáo ( trả lời) thực hành. II. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Quan sát cấu trúc NST, bộ NST, sắp xếp phân loại các nhóm, kỹ thuật lập kiểu nhân (karyotype) Nguyên tắc: - Bộ NST có tính đặc trưng loài, bộ NST người thuộc loài Homo sapiens. Dị nhiễm sắc giới tính nam (dị giao tử). - Tế bào lympho có nhân lưỡng bội gồm 46 NST ghép thành 22 cặp soma và 1 cặp giới tính. 1 Hình 1 Hình 2 - Kiểu nhân (karyotype) chia bộ nhiễm sắc người làm các nhóm ( AG), sắp xếp theo chiều NST nhỏ dần từ 1-7-X-8-20-Y-22-21. * Nhóm A: Các NST thuộc cặp 1, 2, 3. * Nhóm B: Các NST thuộc các cặp 4, 5. *Nhóm C: Các NST thuộc các cặp 6, 7, X, 8, 9, 10, 11, 12. *Nhóm D: Các NST thuộc các cặp 13,14,15 * Nhóm E: Các NST thuộc các cặp 16, 17, 18. * Nhóm F: Các NST thuộc các cặp 19, 20. * Nhóm G: Các NST thuộc các cặp 21, 22 và NST Y. - Kiểu nhân (karyotype), tức đặc điểm phân loại các cặp NST trong bộ NST: * Kích thước tương đối của các cặp NST tương đồng: Độ dài tương đối của NST thứ i = % (li/li), trong đó i là tên NST nào đó trong bộ, li là độ dài NST i đo được, li là tổng độ dài của toàn bộ các NST trong bộ. 2 * Chỉ số tâm động của các cặp NST tương đồng: Chỉ số tâm động NST thứ i = % (pi/li), trong đó pi là kích thước vai ngắn của NST i, li là kích thước toàn bộ NST i. * Bảng sắp xếp trật tự các cặp NST trong bộ theo thứ tự từ cặp số 1 đến NST Y. 2. Quan sát NST, xác định giới tính ở người - Người thuộc nhóm dị nhiễm sắc giới tính nam (dị giao tử). - NST X là NST tâm lệch, có vị trí phân loại nằm sau NST số 7 (nhóm C). Hình 3 Hình 4 Nhóm C gồm 13-14 NST, tương đối giống nhau, nên không thể xác định nhanh NST X, phải làm kiểu nhân mới xác định NST X được. * Trường hợp có 5 NST tâm mút nhỏ là tế bào nam (2 NST 21 + 2 NST 22 + 1 NST Y). * Trường hợp có 4 NST tâm mút, nhỏ là tế bào nữ (2 NST 21 + 2 NST 22). - NST Y là NST tâm mút, có vị trí phân loại nằm trong nhóm NST tâm mút, nhỏ (21, 22, Y). NST Y phân biệt NST 21 và NST 22 bởi hai đặc điểm, thứ nhất là NST lớn nhất trong nhóm này, thứ hai là NST có phần mút tù hơn NST 21 và NST 22. 3. Nhận dạng đột biến cấu trúc NST: đa tâm, không tâm 3 - NST là một cấu trúc toàn vẹn, không tự liên kết với nhau vì có các telomere ở đại đa số các loài sinh vật nhân chuẩn là trình tự 6 nucleotide TTA GGG lặp lại liên tiếp nhiều lần. Khi phân tử ADN bị tổn thương đứt gãy đôi (double strand break) thì sẽ xuất hiện các “đầu dính”, các đầu này gặp nhau sẽ xảy ra tái liên kết để tạo nên các cấu trúc khác thường được gọi là đột biến cấu trúc NST hay sai hình NST. - Khi 2 mảnh có tâm liên kết với nhau sẽ tạo nên sai hình 2 tâm, khi 2 mảnh không tâm liên kết với nhau sẽ tạo nên sai hình mảnh không tâm, khi 1 mảnh không tâm liên kết với 1 mảnh có tâm sẽ tạo nên sai hình chuyển đoạn. - Tiêu bản được cố định ở lần phân bào đầu tiên nên có hiện tượng bảo hòa đơn vị nhiễm sắc và giải thích được theo cơ chế di truyền hình thành sai hình. Hình 5 Kiểm tra lại tính chính xác bằng cách đếm số lượng đơn vị nhiễm sắc trong tế bào: * Trường hợp chỉ có 45 thì đây không phải là đột biến đa tâm mà chỉ là liên kết giả do chồng chéo. 4 * Trường hợp đủ 46 nhưng không có mảnh không tâm thì cũng không phải là đột biến đa tâm mà do đuôi NST bắt chéo (vì tổng tâm động trong bộ NST luôn luôn là 46). * Trường hợp đủ 46 và có 1 mảnh không tâm thì chắc chắn là đột biến đa tâm. * Cũng có trường hợp 47 hoặc 48 mà có 1 đột biến 2 tâm thì phải có 2 hoặc 3 mảnh không tâm. * Ngoài các trường hợp nêu trên có thể còn có những trường hợp khác nữa. 4. Làm tiêu bản tạm thời NST châu chấu Bộ NST của châu chấu đực ( 23 NST ). Khi giảm phân sẽ tạo 2 loại giao tử: một loại chứa 11 NST (không chứa NST giới tính) và một loại chứa 12 NST. Quan sát bộ NST của tế bào đang giảm phân và phân biệt các loại giao tử về số lượng NST. III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT - MẪU VẬT 1.Vật liệu Châu chấu và thuốc nhuộm carmin 2.Thiết bị và dụng cụ - Kính hiển vi quang học có vật kính 10x, 40x, thị kính 10x. - Lam - Lamen - Kéo, dao lam - Kẹp nhỏ - Bộ tranh, ảnh về các dạng đột biến NST. ( hình 1, hình 2, hình 3, hình 4) IV - CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1.Quan sát cấu trúc NST, bộ NST, sắp xếp phân loại các nhóm, kỹ thuật lập kiểu nhân (karyotype) 5 a. Quan sát cấu trúc NST, bộ NST người (GV sử dụng hình 1, hình 2 ,hình 3 và 4 phóng đại rồi cho HS cắt từng NST và sắp xếp lại các nhóm NST) - Mô tả cấu trúc điển hình của một số NST về các chỉ số quan sát: nhiễm sắc tử, vị trí tâm động, vai dài, vai ngắn. - Quan sát, đếm số lượng NST từng nhóm. - Vẽ hình quan sát được vào vở thực hành. b. Tiến hành sắp xếp bộ nhiễm sắc thể người bình thường từ hình (GV sử dụng hình 1, hình 2 ,hình 3 và 4 phóng đại rồi cho HS cắt từng NST và sắp xếp lại các nhóm NST) + Nhóm I (nhóm A): gồm các cặp nhiễm sắc thể 1, 2, 3, là các cặp nhiễm sắc thể lớn nhất. Cặp nhiễm sắc thể số 1 và 3 tâm giữa hơn cặp số 2. + Nhóm II (nhóm B): gồm các cặp nhiễm sắc thể số 4, 5 là các cặp nhiễm sắc thể lớn, tâm gần đầu. + Nhóm III ( nhóm C) : từ 6 -12 và X, kích thước trung bình, tâm giữa, trong đó 6,7,8,11 và X có tâm gần giữa hơn 9,10 và 12 + Nhóm IV ( nhóm D) : kích thước dưới trung bình, tâm đầu ( 13-15) + Nhóm V ( nhóm E) : 16-18 kích thước hơi nhỏ, 16 tâm giữa, 17 tâm gần giữa và 18 tâm gần đầu + Nhóm VI ( nhóm F) : 19-20, kích thước nhỏ, tâm giữa + Nhóm VII ( nhóm G) : 21,22, và Y, có kích thước nhỏ nhất, tâm đầu. Y có 2 nhánh dài gần nhau hơn 21,22 Kỹ thuật tiến hành: - Bước 1: Đếm số lượng nhiễm sắc thể trên bộ đã in. - Bước 2: Cắt rời từng chiếc nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể theo hình chữ nhật theo khuôn của nó. - Bước 3: Kẻ 4 dòng và xếp bộ nhiễm sắc thể theo trình tự. + Dòng 1 : xếp nhóm I xong, xếp nhóm II. + Dòng 4 : xếp nhóm VII xong, xếp nhóm VI. 6 + Dòng 3 : xếp nhóm V xong, xếp nhóm IV. + Dòng 2 : xếp nhóm III. Chú ý : - Xếp nhánh ngắn lên trên, nhánh dài xuống dưới. - Tâm nhiễm sắc thể trùng với đường kẻ. 2. Quan sát NST, xác định giới tính ở người Dựa vào hình 1, hình 2, hình 3, hình 4: - Quan sát, đếm các NST nhóm tâm mút nhỏ, xác định giới tính. - Quan sát, xác định NST Y. 3. Nhận dạng đột biến cấu trúc NST: đa tâm, không tâm - Quan sát hình 5: - Tìm các đột biến cấu trúc đa tâm (thường là 2 tâm). Kiểm tra lại tính chính xác bằng cách đếm số lượng đơn vị nhiễm sắc trong tế bào. - Tìm các đột biến mảnh không tâm: đột biến mảnh không tâm do 1 NST nào đó bị đứt ra nên tổng số đơn vị nhiễm sắc trong tế bào luôn bằng 46 + số lượng mảnh được phát hiện. 4. Quan sát tiêu bản tạm thời bộ NST châu chấu -Dùng kéo cắt bỏ cánh và chân của châu chấu đực. - Tay trái cầm phần đầu ngực, tay phải kéo phần bụng ra làm cho 1 số nội quan trong đó có tinh hoàn bung ra. -Đưa tinh hoàn lên phiến kính, nhỏ vài giọt nước cất tách mỡ xung quanh tinh hoàn. -Nhỏ vài giọt thuốc nhuộm carmin lên tinh hoàn để nhuộm 15-20 phút -> thấm sạch. -Đặt lamen lên, dùng ngón tay ấn nhẹ lên mặt lamen cho dàn đều tế bào và tế bào bị vỡ NST tung ra. -Đưa tiêu bản lên kính hiến vi quan sát. Lúc đầu sử dụng bội giác bé để xác định vùng có những tế bào tách rời nhau và có NST tung ra tốt. Cần điều chỉnh vùng tế bào có NST tung ra tốt vào giữa hiển vi trường rồi chuyển sang 7 quan sát dưới vật kính lớn hơn. -Quan sát đếm số lượng, vẽ hình thái NST V. KẾT QUẢ VÀ BÁO CÁO 1. Quan sát cấu trúc NST, bộ NST, sắp xếp phân loại các nhóm, kỹ thuật lập kiểu nhân (karyotype) - Dán hình các nhóm NST vào giấy A4 2. Quan sát NST, xác định giới tính ở người - Nhận biết được NST Y trong hình vẽ 3. Nhận dạng đột biến cấu trúc NST: đa tâm, không tâm - Xác định đột biến đa tâm và số lượng mảnh không tâm vào hình vẽ 4. Quan sát tiêu bản tạm thời Đánh giá dựa vào làm tiêu bản, quan sát, đánh giá tiêu bản và vẽ bộ NST trong vở thực hành. PHIẾU TRẢ LỜI THỰC HÀNH 1. Dựa trên hình về bộ NST của người làm thế nào ta biết được tế bào của người nam hay nữ? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …… 2. Vì sao ở các tế bào bình thường các NST không liên kết với nhau được? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………… 3. Loại tế bào nào trong tinh hoàn đang giảm phân? Hãy đánh dấu (√) vào một ô tương ứng trong Phiếu trả lời. 8 Các tế bào leydig Tinh nguyên bào Các tế bào Sertoli Tinh bào bậc 1 Tinh tử 4. Hãy cho biết số lượng NST trong các tế bào sau. Hãy điền số lượng NST vào các ô tương ứng trong Phiếu trả lời. Các tế bào leydig Tinh nguyên bào Các tế bào Sertoli Tinh bào bậc 1 Tinh tử 5. Vẽ một tế bào đang giảm phân ở tinh hoàn châu chấu ở độ phóng đại 400X vào Phiếu trả lời. Không cần ghi chú thích hình vẽ. Chú ý: Tế bào này phải ở giữa hiển vi trường ( thị trường) 6. Các tế bào đang quan sát ở giai đoạn nào của giảm phân? Hãy đánh dấu (√) vào một ô tương ứng trong bảng sau: Meiosis I (Giảm phân I) Meiosis II (Giảm phân II) 9 Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối 7. Hãy cho biết số lượng NST trong các tế bào đang giảm phân mà em quan sát được? Hãy điền số lượng NST vào các ô tương ứng trong bảng sau: Meiosis I (Giảm phân I) Meiosis II (Giảm phân II) Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối 8. Hoàn thành bảng sau đây về châu chấu Trứng Tinh trùng Hợp tử Số lượng NST của Giới tính hợp tử 10 Đáp án: PHIẾU TRẢ LỜI THỰC HÀNH 1. Dựa trên hình về bộ NST của người làm thế nào ta biết được tế bào của người nam hay nữ? - có 5 NST tâm mút nhỏ là tế bào nam (2 NST 21 + 2 NST 22 + 1 NST Y). - có 4 NST tâm mút, nhỏ là tế bào nữ (2 NST 21 + 2 NST 22). 2. Vì sao ở các tế bào bình thường các NST không liên kết với nhau được? - Đầu mút các NST có tác dụng bảo vệ và ngăn các NST liên kết ( dính) với nhau- (NST là một cấu trúc toàn vẹn, không tự liên kết với nhau vì có các telomere ở đại đa số các loài sinh vật nhân thực là trình tự 6 nucleotide TTA GGG lặp lại liên tiếp nhiều lần) 3. Loại tế bào nào trong tinh hoàn đang giảm phân? Hãy đánh dấu (√) vào một ô tương ứng trong bảng sau: Các tế bào leydig Tinh nguyên bào Các tế bào Sertoli Tinh bào bậc 1 √ Tinh tử 4. Hãy cho biết số lượng NST trong các tế bào sau. Hãy điền số lượng NST vào các ô tương ứng trong bảng sau: Các tế bào leydig 23 Tinh nguyên bào 23 Các tế bào Sertoli 23 Tinh bào bậc 1 23 Tinh tử 11 hoặc 12 5. Vẽ MỘT TẾ BÀO đang giảm phân ở độ phóng đại 400X vào Phiếu trả lời. Không cần ghi chú thích hình vẽ. 11 Chú ý: Tế bào này phải ở giữa hiển vi trường ( thị trường) 400X 6. Các tế bào đang quan sát ở giai đoạn nào của giảm phân? Hãy đánh dấu (√) vào một ô tương ứng trong bảng sau ( HS quan sát được trên thị trường như thế nào sẽ đánh dấu lại để kiểm tra thông tin này giáo viên sẽ đến kiểm tra trực tiếp hoặc hình này sẽ được chụp lại tùy theo số lượng HS thực hành. HS phải nhận diện chính xác tối thiểu 2 tế bào) Meiosis I (Giảm phân I) Meiosis II (Giảm phân II) Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối 7. Hãy cho biết số lượng NST trong các tế bào đang giảm phân mà em quan sát được? Hãy điền số lượng NST vào các ô tương ứng trong bảng sau: Meiosis I (Giảm phân I) Meiosis II (Giảm phân II) Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối 23 11 và 12 23 23 11 hoặc11 hoặc22 hoặc11 hoặc 12 12 24 8. Hoàn thành bảng sau đây về châu chấu Trứng Tinh trùng Hợp tử Số NST 12 lượng Giới tính của 12 hợp tử X O OX 23 Đực X X XX 24 Cái BÀI 2: TÍNH ĐỘ PHONG PHÚ CỦA LOÀI TRONG QUẦN XÃ VÀ KÍCH THƯỚC QUẦN THỂ I. MỤC TIÊU Sau khi làm bài thí nghiệm học sinh có thể: - So sánh được mức độ phong phú (mức độ giàu có) của một loài so với các loài khác trong cùng một quần xã. - Củng cố kiến thức về tính đa dạng sinh học, qua đó nâng ý thức bảo vệ môi trường. - So sánh được mức độ đa dạng loài của quần xã sinh vật này với quần xã sinh vật khác. - Tự thiết kế được các thí nghiệm nghiên cứu về tính đa dạng loài của quần xã sinh vật, từ đó có nhận thức đúng về tầm quan trọng của đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường. - Biết cách lựa chọn phương pháp phù hợp và tính kích thước của một quần thể sinh vật. - Củng cố được kiến thức đã học trong bài lý thuyết về kích thước quần thể, qua đó hiểu được ý nghĩa sinh thái học của bảo vệ các loài sinh vật, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường. - Củng cố được kiến thức đã học trong bài lý thuyết về kích thước quần thể, qua đó hiểu được ý nghĩa sinh thái học của bảo vệ các loài sinh vật, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường. II. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Tính mức độ phong phú của một loài trong quần xã Độ phong phú (hay mức giàu có) của loài là tỉ lệ (%) số cá thể của một loài so với tổng số cá thể của tất cả các loài có trong quần xã sinh vật. 13 Độ phong phú của loài trong quần xã sinh vật được tính theo công thức: p ni  100% N Trong đó, p là độ phong phú (%) của loài trong quần xã ; n là số cá thể của loài i trong quần xã ; N là số cá thể của tất cả các loài trong quần xã. Độ phong phú của loài là một trong những chỉ số xác định mức độ đa dạng sinh học của quần xã, được đánh giá theo các mức độ khác nhau: ít (kí hiệu +), trung bình (+ +), nhiều (+ + +), rất nhiều (+ + + +). 2. Tính toán độ đa dạng của quần xã theo chỉ số Shannon Độ đa dạng của quần xã được tính toán dựa trên sự phong phú tương đối về số lượng cá thể của tất cả các loài trong quần xã đó. Độ đa dạng loài được thể hiện phổ biến dưới dạng chỉ số Shannon (H) (theo Shannon – Wiener): H = - (pA ln pA) + (pB ln pB) + (pC ln pC) +....  Trong đó, A, B, C... là các loài trong quần xã, p là độ phong phú của mỗi loài (là tỉ lệ % được tính như trong thí nghiệm 1) và ln là lôgarit tự nhiên. Quần xã nào có chỉ số Shannon (H) cao là có độ đa dạng loài cao hơn. Ví dụ: Để minh họa cho phần lý thuyết trên ta có thể tham khảo ví dụ sau về so sánh tính đa dạng loài của 2 quần xã: Quần xã 1 và Quần xã 2 (xem hình.1). Quần xã nào có đa dạng loài cao hơn? 14 Hình 1. Đa dạng loài trong quần xã 1 và quần xã 2. Cách tính : - Với quần xã 1: p = 0,25 cho mỗi loài trong quần xã, vậy H = - 4 (0,25 ln 0,25) = 1,39. - Với quần xã 2: H = - (0,8 ln 0,8) + (0,05 ln 0,05) + (0,05 ln 0,05) + (0,1 ln 0,1) = 0,71. Tính toán trên cho chúng ta biết quần xã 1 đa dạng hơn quần xã 2. 3. Tính kích thước của quần thể thực vật và các sinh vật ít di chuyển Kích thước của quần thể là số lượng cá thể, khối lượng hay năng lượng tích luỹ trong các cá thể, phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Với những quần thể của cá thể không có khả năng di chuyển (ví dụ quần thể cây), kích thước quần thể được tính bằng cách đếm trực tiếp các cá thể trên một không gian nhất định gọi là các ô tiêu chuẩn. 15 Hình 2 minh họa phương pháp chia ô tính số lượng các cá thể trong mỗi ô, qua đó tính kích thước của quần thể. Tùy theo kích thước của sinh vật mà chia ô to hay nhỏ. Với những sinh vật có kích thước nhỏ, như cây cỏ, kích thước ô thường nhỏ : 1m x 1m (hoặc 2m x 2m). Với những sinh vật có kích thước lớn như cây gỗ, kích thước ô lớn : 100 m x 100 m, hoặc lớn hơn. Trong mỗi ô to, người ta lại chia ra từng ô nhỏ hơn và đếm số lượng cá thể trong mỗi ô nhỏ. Kích thước quần thể được tính từ giá trị trung bình của mỗi ô nhân với số lượng tất cả các ô trong không gian của quần thể. (a) (b) Hình 2. Sử dụng ô thí nghiệm có kích thước 1m x 1m (a) và ô kích thước 2m x 2m (b) để đếm số lượng các cây cỏ. 4. Tính kích thước của quần thể sinh vật di chuyển nhanh Các nhà nghiên cứu sinh thái học không thể đếm tất cả các cá thể của quần thể nếu sinh vật di chuyển quá nhanh hoặc lẩn trốn. Trong những trường hợp đó, các nhà nghiên cứu có thể tính kích thước quần thể bằng các phương pháp gián tiếp, ví dụ như khi tính mật độ tương đối của chuột người ta bịt tất cả các lỗ hang chuột lại sau đó tính số lượng 16 các hang bị phá lỗ - đó là các hang thực sự có chuột. Khi tính mật độ còng sống ven biển người ta dựa vào số lượng các hang do còng đào trên mặt đất. Tuy nhiên phương pháp phổ biết nhất là phương pháp “Bắt, đánh dấu, thả và bắt lại” hay gọi tắt là phương pháp “Đánh dấu – bắt lại”. Sử dụng công thức (Theo Campbell, 2009): N M C R (1) (Trong đó, N là số thể hiện kích thước quần thể - kích thước ước lượng của quần thể; M là số cá thể bắt lần 1 được đánh dấu, C là số lượng cá thể bắt được lần 2; R là số lượng cá thể bắt lần 2 có đánh dấu). Trong một số trường hợp công thức trên có thể thay đổi bằng cách nhân (hoặc cộng, trừ..) với hệ số biểu hiện sự thay đổi của môi trường hoặc theo loài nghiên cứu (chỉ số Lincoln). Ví dụ công thức tính : N  M  1 C  1  1 R 1 (2) Điều kiện cần thiết để phương pháp này thu được kết quả chính xác là các cá thể được đánh dấu và không được đánh dấu có cùng khả năng bị bắt lại hoặc không bị bắt lại, các cá thể bị bắt lần một có khả năng hòa nhập trở lại quần thể và dường như không có cá thể sinh ra, chết đi, nhập cư hoặc xuất cư trong thời gian thực hiện phương pháp đó. III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT 1.Tính mức độ phong phú của một loài trong quần xã - 01 chén nhỏ - 01 chén lớn - Các loại hạt đậu xanh, đậu đen, đậu nành và nhiều đậu trắng 2. Tính toán độ đa dạng của quần xã theo chỉ số Shannon - Máy tính cầm tay để tính toán - Giáo viên cung cấp các bản vẽ minh họa thành phần và số lượng các loài trong quần xã (ví dụ như hình 2 dưới đây). 17 Hình 2: Thành phần và số lượng các loài trong 4 quần xã : quần xã 1, 2, 3, 4 (Mỗi kí hiệu trong hình tượng trưng cho một loài). 3. Tính kích thước của quần thể thực vật và các sinh vật ít di chuyển - 40 cọc nhỏ (cọc dài 20 cm) và dây để chia ô - Chọn một cánh đồng để tính kích thước quần thể cây trong đó. 4. Tính kích thước của quần thể sinh vật di chuyển nhanh Tương tự như thí nghiệm 1, phần I: - 01 chén nhỏ 18 - 01 chén lớn - Các hạt đậu xanh, đậu đen, đậu nành và nhiều đậu trắng - 05 khay thí nghiệm IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM Thí nghiệm 1: Tính mức độ phong phú của một loài trong quần xã Giả sử bài thực hành là tính mức độ phong phú của loài trong điều kiện thí nghiệm mô phỏng : Bước 1: - Dùng chén nhỏ đong 2 chén đậu xanh, 1 chén đậu đen và 1 chén đậu nành. Đong thêm 1 chén lớn đậu trắng, đổ tất cả đậu xanh, đen, nành và trắng vào chung trong một khay lớn và trộn đều. Trong thí nghiệm này, đậu trắng tượng trưng cho môi trường còn các loại đậu còn lại tượng trưng cho các loài đang cần tính mức độ phong phú. Bước 2: - Dùng chén lớn đong một chén các hỗn hợp loại đậu trên, đổ ra khay. Bước 3: - Từ khay mới đổ ra đó, nhặt riêng từng loại đậu xanh, đen và nành ra từng khay khác nhau. Lần lượt đếm số lượng mỗi loại đậu. Bước 4: Giả sử đậu xanh tượng trưng cho loài cá mè sống trong ao, đậu đen tượng trưng cho cá trắm, đậu nành tượng trưng cho cá chép. Sử dụng công thức tính độ phong phú của loài, hãy tính mức độ phong phú của mỗi loài cá trên. Thí nghiệm 2: Tính toán độ đa dạng của quần xã theo chỉ số Shannon Giả sử bài thực hành là so sánh mức độ đa dạng loài của 4 quần xã : quần xã 1, 2, 3 và 4 (hình 2). Tiến hành thí nghiệm Bước 1: Đếm số lượng từng loài (ni) trong mỗi quần xã và tính tổng số cá thể của tất cả các loài trong quần xã (N). Bước 2: Tính độ phong phú của loài đó trong quần xã (theo công thức). Bước 3: Tính chỉ số Shannon (H) của quần xã. 19 Bước 4. So sánh chỉ số Shannon của các quần xã và chỉ ra mức độ đa dạng của quần xã. Thí nghiệm 3: Tính kích thước của quần thể thực vật và các sinh vật ít di chuyển Giả sử bài thực hành là tính kích thước quần thể cây cỏ mần trầu trong một cánh đồng trồng ngô rộng 1000 m2. Bước 1. Chọn địa điểm để thiết lập các ô trong cánh đồng ngô. Số lượng ô là 10 ô, mỗi ô rộng 1m x 1m. (chú ý chọn vị trí ô xếp lần lượt theo mặt cắt, hoặc phân bố đều trong khu vực nghiên cứu) Bước 2. Dùng cọc đóng ở góc của mỗi ô vuông, giăng dây theo chu vi của ô. Bước 3. Đếm toàn bộ số cây cỏ mần trầu có trong mỗi ô đó. Bước 4. Lập bảng ghi số liệu thu được từ mỗi ô thí nghiệm vào trong bảng. Tính giá trị trung bình số lượng cá thể cây mần trầu / 1 ô. Bước 5. Ước tính kích thước quần thể bằng cách nhân giá trị trung bình / 1 ô với số lượng tất cả các ô có trong không gian của quần thể. (vd: Diện tích nghiên cứu là 1000 m2 thì số lượng ô trong trường hợp này là 1000). Thí nghiệm 4. Tính kích thước của quần thể sinh vật di chuyển nhanh Giả sử bài thực hành là tính kích thước của quần thể cá trong điều kiện mô phỏng của phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành tiếp nối thí nghiệm tính độ phong phú của cá thể ở phần I : Bước 1. Sử dụng lại các số liệu về tính độ phong phú của từng loài (tượng trưng bằng các loại đậu khác nhau) và làm tiếp các bước sau. Bước 2. Tính số lượng cá thể của cá mè (tượng trưng bằng đậu xanh) bằng cách: đong 01 chén lớn hỗn hợp của các loại đậu (hỗn hợp đậu có đủ các màu), rồi đổ ra khay. Bước 3. Đếm hết số lượng đậu xanh và bỏ ra một khay mới. Sau đó dùng bút dạ đánh dấu vào đậu xanh đó (Việc làm này tượng trưng có việc đánh dấu những cá thể đã bắt được ngoài thực địa). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan