SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"LỒNG GHÉP KIẾN THỨC GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG GIẢNG DẠY MÔN
SINH HỌC LỚP 11"
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Ở nước ta trong những năm gần đây cùng với việc giáo dục dân số,giáo dục giới tính
được quan tâm rộng rãi, đặc biệt là thể hiện trong chỉ thị 176A ngày 24/12/1974 của chủ
tịch hội đồng bộ trưởng Phạm Văn Đồng. Bộ giáo dục đã đưa ra chỉ thị về việc giáo dục
dân số và giáo dục giới tính trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học
của cả nước.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản phải bắt đầu bằng giáo dục từ gia đình, vai trò
của cha mẹ, truyền thống, đạo đức, luật pháp của quốc gia, sau đó là kiến thức cơ bản về
cơ thể học, sinh lý học, các thông tin về tình dục và sinh sản cơ bản.
Muốn thực hiện được điều đó thì việc phổ biến các kiến thức chuyên môn về cơ thể học,
sinh lý học, tâm lý học và các quan điểm về đời sống tình dục phải được trình bày một
cách công khai.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản hiện nay đã trở thành một nhu cầu cấp bách của
xã hội. Trong nhà trường giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản chưa có bài bản; mới chỉ
dừng ở mức lồng ghép vào một số tiết của một số môn học, chỉ có tính cung cấp cho học
sinh thông tin về dân số và sức khỏe sinh sản, các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn để
tránh lây nhiễm HIV. Còn ngoài xã hội, trong các cơ sở tôn giáo, trong các câu lạc bộ hôn
nhân và gia đình chỉ nói một cách mơ hồ chưa giám trình bày một rõ ràng khoa học đó
không phải là giáo dục giới tính đích thực.
2
Trong các môn học trong Trung tâm GDTX có thể nói sinh học 11 là môn thích hợp
lồng ghép những kiến thức cơ bản về việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản giúp
các em có ý thức bảo vệ cơ thể, sống lành mạnh.
Do vậy tôi trình bày ý tưởng thông qua đề tài : " Một số kinh nghiệm lồng ghép kiến
thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 ở Trung tâm GDTX"
3
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý thuyết
Giáo dục giới tính gồm nhiều nội dung gồm: giáo dục giới tính của học sinh với người
khác, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân, giáo dục giới tính tuổi dạy thì, giáo dục về
tình bạn ,tình yêu, tâm lý hôn nhân....
Giáo dục giới tính chính là sự hình thành cho học sinh sự hiểu biết cơ bản về đạo đức,
quy luật sự phát triển tâm sinh lý của con người...hình thành cho các em những chuẩn
mực đạo đức, hình thành những quan niệm về đạo đức lành mạnh.
Giáo dục giới tính được xem như bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã hội. Có thể nói
rằng, giáo dục giới tính phải gắn liền với đạo đức và tư tưởng.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ TÀI
1.Thực trạng về giáo dục giới tính, sinh sản sức khoẻ vị thành niên, tình dục an toàn
ở trung tâm GDTX
- Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận. Nhưng hầu hết
các trung tâm GDTX đều lúng túng khi đưa giáo dục giới tính vào giảng dạy. Các trường
đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc ngoại khoá. Các giáo viên thiếu kiến thức chuyên
môn, thiếu kĩ năng giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng chưa có trường nào xây
dựng được chuẩn kiến thức chung về vấn đề này khi dạy lồng ghép. Nếu dạy thì cũng chỉ
thiên về lí thuyết còn thực hành thì bỏ ngỏ. Về giáo cụ trực quan là không có, giáo viên
không được tập huấn kĩ càng để giảng dạy về vấn đề giới tính.
- Trách nhiệm này hiện nay có lẽ giáo viên sinh học được mong đợi nhiều nhất. Tuy
nhiên dạy thế nào thì giáo viên phải tự biên tự diễn. Không có hướng dẫn cụ thể không ai
kiểm tra, đánh giá công tác này. Hậu quả của việc này dẫn đến học sinh thu nhận một
4
lượng kiến thức rời rạc, chắp vá. Bản thân các em đã nhận được kiến thức từ thông tin đại
chúng, trong khi cần một người tổng hợp, đưa ra những kiến thức có tính cơ bản, tổng
quát thì chúng ta chỉ có thể cung cấp cho các em kiến thức lồng ghép, không hệ thống,
thiếu thực hành nặng về lý thuyết. Bởi vậy bài toán giáo dục giới tính trong trung tâm
GDTX chưa có lời giải đáp thích đáng.
- Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống đòi hỏi có những
kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo viên ở trung tâm GDTX hiện nay
chưa được đào tạo kĩ năng này một cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn tới hậu quả là giáo
viên né tránh hoặc khi giảng dạy không mang lại hứng thú cho học sinh. Đặc biệt các
giáo viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có qui định nào bắt buộc phải dạy giáo dục giới
tính trong từng bài học cụ thể.
- Các cấp lãnh đạo cũng bỏ ngỏ khâu quản lí theo dõi giáo dục giới tính. Chưa có tổng
kết, đánh giá về hoạt động này trong nhà trường một cách chính xác, sát thực. Dạy lồng
ghép chỉ là phương án tạm thời, rất cần thiết có những chương bài chi tiết, cụ thể, phù
hợp về giáo dục giới tính. Rất cần thiết đào tạo một đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp,
được trang bị đầy đủ kĩ năng, kiến thức, nắm bắt được tâm lí học sinh để thực hiện các
bài dạy giáo dục giới tính, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình dục an toàn một
cách hiệu quả.
- Năm học 2010-2011 trung tâm GDTX Hậu Lộc tổ chức tìm hiểu về: " kiến thức sinh
sản vị thành niên". Tôi được nhà trường giao nhiệm vụ là giám khảo của cuộc thi. , qua
đó thấy được sự hiểu biết của các em về giới tính còn hạn chế,các em em rất ngại chia sẻ
những vướng mắc đầu đời và tình dục an toàn, trước đó hầu như không được trang bị
kiến thức về kỹ năng sống cũng như tình dục an toàn.Thưc tế là giáo viên và gia đình
5
trong giáo dục giới tính còn hạn chế nên các chưa tin tưởng để chia sẻ những vương mắc
đầu đời về giới tính, an toàn tình dục.
2.Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài:
a. Thuận lợi:
- So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức liên quan tới giáo dục
giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho phép cặp nhật nhiều thông tin cũng như hình ảnh
minh họa cho bài dạy.
- Bản thân tôi là một giáo viên nữ, có gia đình nên việc giảng dạy kiến thức sinh sản dễ
dàng tự nhiên, học sinh tin tưởng.
b. Khó khăn:
- Hiện nay, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học
sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo dục giới tính được đưa vào nội
dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung của môt số bài trong
môn sinh học, môn giáo dục công dân, môn địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn
chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắmvững các
kiến thức về giới tính của các em học sinh.
- Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt, các
em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó.
6
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chuyên trách về những vấn đề này hầu như chưa trường
nào có. Các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với
các chuyên gia về một số vấn đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS...Các giáo
viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho các em,
một số người còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy
ngượng nữa là các em học sinh.
- Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này nên hay không nên đưa
chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH. Có ý kiến cho
rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường cho hươu
chạy còn hơn để con em chúng ta lao xuống vực. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế
nào để lấp lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai
đoạn vị thành niên.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về vấn
đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Tuy nhiên, không nên quá tham lam để đưa quá
nhiều nội dung giáo dục giới tính trong một tiết học, chỉ nên làm sao việc giáo dục giới
tính diễn ra một cách nhẹ nhàng và đều đặn qua các tiết học.
3. Số liệu thống kê:
Năm học 2011-2012 tiến hành khảo sát kiến thức cơ bản vê sức khỏe sinh sản vị thành
niên trước khi thực hiện đề tài ở 2 lớp 11B1, 11B2 ( tổng số 76 học sinh)với 10 câu hỏi
sau:
Câu 1: Vị thành niên gồm các giai đoạn nào sau đây:
a.
Từ khi sinh ra đến tuổi dây thì.
b.
3 giai đoạn: từ 10 – 13 tuổi; từ 14 – 16 tuổi; từ 17 – 19 tuổi
7
c.
Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 2: Giai đoạn từ 16 tuổi đến 19 tuổi cấu tạo sinh lí có đặc điểm:
a.
Cơ thể trưởng thành, con gái hầu hết có kinh; con trai “chín về sinh dục”.
b.
Lớn nhanh.
c.
Hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp; có kinh( ở nữ), sinh tinh (ở nam).
Câu 3: Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ:
a.
Không gây hậu quả vì cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ.
b.
Có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng.
c.
Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 4: Tình yêu là gì?
a.
Là tình bạn thân thiết giữa một người nam và một người nữ.
b.
Là tình thương mến sâu sắc, sự hòa hợp giữa hai người khác giới.
c.
Là tình cảm giữa hai người không phân biệt giới tính.
Câu 5: Điểm khác biệt giữa tình bạn cùng giới và khác giới là:
a.
Tình bạn giữa bạn nam và bạn nữ.
b.
Có sự chân thành tin cậy, đồng cảm sâu sắc.
c.
Có một khoảng cách tế nhị, không dễ biểu lộ thân mật gần gũi,
Câu 6: Thế nào là tình dục an toàn?
a.
Thỏa mãn nhu cầu sinh lý.
8
b. Đảm bảo không nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục, không gây tổn thương
cơ quan sinh dục.
c. Cả hai đều đúng.
Câu 7: Chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ:
a.
Thay đổi từ 21 đến 35 ngày.
b.
Chính xác 28 ngày
c.
Có một chu kỳ.
Câu 8: Bạn hãy cho biết, HIV không lây qua con đường nào sau đây?
a.
Đường tình dục.
b.
Giao tiếp thông thường ( ôm hôn, bắt tay…).
c. Lây từ mẹ nhiễm HIV sang con.
Câu 9: Bạn hãy cho biết, ở nước ta hiện nay tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất nằm trong độ
tuổi nào?
a.
Dưới 20 tuổi.
b.
Từ 20- 29 tuổi.
c.
Từ 30- 39 tuổi
Câu 10: Tác hại của việc mang thai ở tuổi vị thành niên:
a.
Ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm sinh li
b.
Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, tương lai của bản thân.
c.
Cả 2 ý trên đều đúng.
Kết quả khảo sát: (tính theo tỷ lệ %)
9
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đúng 39,5
35,2
46,1
26,3
35,5
39,5
26,3
92,1
60,5
65,8
Sai
65,8
53,9
73,7
64,5
60,5
737
7,9
39,5
34,2
60,5
III - CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1 – Các giải pháp thực hiện:
1.1 Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính cần cung cấp cho học sinh ở trung
tâm GDTX:
- Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những biến đổi và khác
biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các tuyến sinh dục gây ra.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành
niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
- Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất bại tâm lý và các
nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm.
- Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh, biết tự kiềm chế để
chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở.
- Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục kỹ
năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới tính
tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi
hành vi, vững vàng nói "không" trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
1.2 Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong chương trình
sinh học 11 ở trung tâm GDTX:
10
Lớp 11
STT Chương, bài
1
Kiến thức về giới tính
Bài 38, 39. Các nhân tốDậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến
ảnh
hưởng
đến
sinhsức khoẻ sinh sản
trưởng và phát triển ởHoocmon giới tính
động vật
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
sức khỏe sinh sản
2
Bài 40. Thực hành XemXem phim về quá trình phát triển của
phim về sinh trưởng vàthai nhi
phát triển ở động vật
3
Quá trình thụ tinh
Bài 45. Sinh sản hữu tínhThụ tinh
ở động vật
4
Bài 46. Cơ chế điều hoàHoocmon sinh sản- điều hoà sinh sản
sinh sản
Phòng tránh thai
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh
và sinh trứng
5
Bài 47. Điều khiển sinhCác biện pháp phòng tránh thai và
sản ở động vật và sinh đẻdân số kế hoạch hoá
có kế hoạch ở người
1.3 Phương pháp tổ chức dạy học:
11
Giáo dục giới tính là vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự khéo léo của người giáo viên. Một số
yêu cầu cần đạt được trong dạy học:
- Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né tránh gây những
hiểu biết sai lầm của học sinh.
- Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn.
- Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh.
- Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh.
- Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính căng thẳng trong
tiết học.
- Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
2 - Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
Bài 38:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG
VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Thế nào là giai đoạn dậy thì.
- Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì? Nguyên nhân của sự
thay đổi này.
2. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của các hoocmôn sinh trưởng và phát triển ở động vật có
xương sống.
12
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV:
- Tranh vẽ H 38.1
- Không nên quá lo
lắng với những thay
đổi của cơ thể ở tuổi
13
dậy thì.
- Sử dụng phiếu học tập.
HS: Các nhóm thảo luận và phát biểu vai trò
của các hoocmon
- Nhóm 1: HM sinh trưởng
- Nhóm 2: Tirôxin
- Nhóm 3: Ơstrogen
- Nhóm 4: Testosteron
GV: Thế nào là dậy thì?
Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng
thành về mặt sinh học của cơ thể. Chia làm
3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10 – 13 tuổi;
giai đoạn giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn
cuối từ 17 – 19 tuổi.
GV: Tuổi dậy thì trung bình của người Việt
Nam?
- Có ý thức giữ gìn,
14
Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì vệ sinh thân thể nhất
hoàn toàn vào khoảng 12 -14 tuổi, đánh dấu là các em nữ.
bằng lần có kinh nguyệt đầu tiên; trẻ em
nam dậy thì hoàn toàn vào khoảng 14 -16
tuổi đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ
- Lưu ý trong các
định đầu tiên.
mối quan hệ ở gia
thành trứng cá, nhất là ở trẻ nam
đình, nhà trường, xã
GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai hội; đặc biệt là với
đoạn này?
bạn khác giới.
Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này - Tình dục an toàn.
có tác dụng kích thích sự phát triển giới
tínhi. Ở giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm
lượng các hoocmon này còn thấp, nhưng đến
tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích
sự chuyển hóa và hoàn thiện của các tế bào
sinh dục, làm phát triển các đặc điểm sinh
dục phụ.
Bài 39:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG
VẬT( Tiếp theo)
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi dậy thì.
15
- Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng và phát triển ở
động vật.
Hoạt động của giáo viên, học sinh
GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của :
Nội dung kiến thức
10 lời khuyên dành cho
thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất dinh dưỡng tuổi dậy thì:
độc hại tới sinh trưởng phát triển của - Tạo cho thói quen ăn uống
ĐV
tốt,
khoa
học.
HS: Sử dụng phiếu học tập, thảo - Hạn chế ăn quà vặt, thực
phẩm thức ăn nhanh.
luận nhóm:
+Nhóm 1: Ảnh hưởng của thức ăn
+Nhóm 2: Ảnh hưởng của nhiết độ
+Nhóm 3: Ảnh hưởng của ánh sáng
- Biết tìm hiểu những thực
phẩm nào có lợi cho sự phát
triển của chúng, và ngược lại
những thực phẩm nào có hại.
+Nhóm 4: Ảnh hưởng của các chất - Ăn nhiều chất sắt hơn.
- Ăn thêm nhiều đạm, nhất
độc hại đối với con người
các
em
nam.
GV: Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều là
dinh
dưỡng? - Bổ sung chất kẽm: Đối với
Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh nam, lượng kẽm cần bổ sung
dưỡng đóng vai trò tối cần thiết mỗi ngày là 33%, đối với nữ
trong việc tăng cường thể lực, trí lực là 20%, so với thời kỳ trước
thì.
và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế. dậy
- Ăn nhiều chất canxi: Cả
16
Trong giai đoạn phát triển vượt bậc nam và nữ đến độ dậy thì
này, cần rất nhiều năng lượng, nhất đều cần thêm chừng 33%
là từ những chất thật bổ dưỡng. Ảnh hàm lượng canxi so với giai
hưởng từ bạn bè, sách báo và sự đoạn trước (tương đương
thay đổi nội tiết có thể khiến các em 1200 miligram mỗi ngày, so
có những quan niệm sai lầm trong với 800 miligram ở giai
chuyện ăn uống.
đoạn
trước
dậy
thì).
- Một số thông tin thêm về các chất - Cung cấp thêm vitamin
trong
thực
phẩm.
gây độc hại đối với cơ thể:
- Lựa chọn các chất béo có
lợi ăn nhiều cá và giảm các
món
Khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc
gây hại cho sức khỏe
17
rán.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số .
Hoạt động của giáo viên, học sinh
Nội dung kiến thức
GV:Chất lượng dân số?Các biện - Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích
pháp nâng cao chất lượng dân số?
cực tham gia luyện tập thể dục thể
HS: Thảo luận, trả lời.
thao, không sử dụng các chất độc
hại đối với cơ thể.
THỰC HÀNH
QUAN SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi
Quá trình thụ tinh
Bài 45:
SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Cơ chế thụ tinh, quan niệm về tình dục an toàn.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
18
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức thụ tinh ở động vật
Hoạt động của giáo viên, học Nội dung kiến thức
sinh
GV:
- Thụ tinh là gì? Tại sao hợp tử có
bộ NST lưỡng bội?
- Tại sao từ một tế bào (hợp tử) lại
Nếu quan hệ tình dục có
có thể phát triển thành một cơ thể giao hợp ở tuổi vị thành
mới?
niên sẽ có thai vì ở nữ trứng
- Tại sao thụ tinh trong tiến hóa đã chín và rụng; ở nam đã
hơn thụ tinh ngoài?
hình thành tinh trùng.
HS: tham khảo phần III SGK trang
177
+ Tình dục an toàn là:
GV: Hậu quả của TD không an - Không dẫn đến mang thai
toàn?
ngoài ý muốn và lây nhiễm
Mắc các bệnh lây nhiễm qua các bệnh qua đường TD như:
đường TD hiện nay người ta đã lậu, giang mai, HIV/AIDS...
tìm thấy khoảng hơn 20 loại bệnh
- Là những hình thức quan
lây qua đường TD như: HIV/AIDS, hệ TD có thể giúp hạn chế
lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn nguy cơ bị lây nhiễm các
rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm bệnh lây truyền qua đường
đạo,
nhiễm
nấm
sinh
dục, TD, điều này có nghĩa là
chlamydia… Khoảng một nửa số không có sự tiếp xúc cơ thể
19
người khi nhiễm không có triệu với máu, chất dịch âm đạo và
chứng gì hoặc có triệu chứng tinh dịch từ người này sang
không rõ ràng, có thể tự “biến người khác.
mất” (nhưng không có nghĩa là - Là những việc làm hướng
khỏi bệnh).
tới bảo vệ cơ thể, tinh thần
GV: Các biện pháp đảm bảo TD an cũng như khám phá ra bản
toàn?
năng và nhu cầu của mình.
Sử dụng bao cao su.
Sống chung thủy.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6
tháng đến 1 năm ở cả người nam
và nữ đều nên tiến hành kiểm tra
sức khỏe tổng quát.
Bài 46:
CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Hoocmon sinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh
trứng phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành niên.
20
- Xem thêm -