Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn linking sounds in speaking english...

Tài liệu Skkn linking sounds in speaking english

.PDF
17
277
63

Mô tả:

Trường THPT Số 3 Bảo Thắng Mục lục Nội dung Trang Đặt vấn đề Lý do chọn đề tài 2 Giải quyết vấn đề I. Một số khó khăn khi nói của người học Tiếng Anh II. Một số cách nối âm cơ bản III. Các dạng bài tập luyện tập IV. Phần ứng dụng trong từng tiết học Kết luận 3-5 5-8 8-11 11-17 17 GV: Nguyễn Thị Kim Oanh 1 Trường THPT Số 3 Bảo Thắng ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài. Qua nhiều năm giảng dạy Tiếng Anh đa số các giáo viên đều giảm sút kỹ năng nói và nghe. Đặc trưng của môn Tiếng Anh giảng dạy trong các cấp từ Tiểu học đến Đại học đa số chỉ chú trọng nhiều tới ngữ pháp và rèn luyện các kỹ năng làm bài thi viết. Học sinh và thậm chí là giáo viên không chú trọng tới việc rèn kỹ năng nghe, nói. Hơn nữa giáo viên và học sinh ở vùng sâu, vùng cao thì không có môi trường tiếng, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập thì nghèo nàn nếu có thì chất lượng không đảm bảo. Một phần do các giáo viên hàng ngày giao tiếp với nhau bằng tiếng bản sứ không sử dụng Tiếng Anh. Vì vậy nhiều giáo viên Tiếng Anh không tự tin, không giám nói, hoặc người nói được thì phát âm không chuẩn, người nước ngoài nghe giáo viên Tiếng Anh Việt Nam rất khó và ngược lại giáo viên Tiếng Anh Việt Nam nghe người nước ngoài nói Tiếng Anh càng khó. Với lý do như trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Linking sounds in speaking English” để nghiên cứu và thực hành với mục đích cải thiện kỹ năng nói cho giáo viên Tiếng Anh nói chung, giáo viên Tiếng Anh ở vùng sâu, vùng xa nói riêng. Khi kỹ năng nói được cải thiện thì kỹ năng nghe cũng dần tốt hơn từ đó khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh sẽ khá hơn. Giáo viên Tiếng Anh sẽ tự tin hơn trong công tác, hiệu quả công việc sẽ được nâng cao phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp trong giảng dạy Tiếng Anh của Bộ giáo dục. Trong chương trình tiếng Anh hệ 3 năm thì phần nối âm « linking sounds » đa số được áp dụng dạy tiết hội thoại « Dialogue » của khối lớp 10, 11, các phần còn lại thì áp dụng ít. Trong tiếng Anh hệ 7 năm thì áp dụng dạy tiết kỹ năng nói « speaking ». Trong thực tế đời sống thì áp dụng hàng ngày để giao tiếp. Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên những cơ sở sau: - Dựa vào thực tế giảng dạy. - Dựa vào thực trạng kỹ năng nói của giáo viên và học sinh. - Dựa vào một số tài liệu tham khảo về « linking sounds ». - Dựa vào một số ý kiến của đồng nghiệp. 2 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Một số khó khăn khi nói của người học Tiếng Anh: Thường thì chúng ta gặp phải 4 đặc điểm khó tiếp cận của phát âm tiếng Anh đối với người Việt, bao gồm : âm gió (voiceless consonants), âm cuối (ending sounds), nối âm (linking sounds) và ngữ điệu (intonation). 1. Âm gió – Voiceless consonants Trong tiếng Anh, có tất cả 8 phụ âm được xếp vào nhóm âm gió. Bạn có thể xem từng âm một tại đây: http://www.bbc.co.uk/worldservice/learningenglish/grammar/pron/sounds/con_v oiceless_1.shtml Bạn có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm nổi bật nhất của những âm này là sự xuất hiện của luồng hơi có thể làm lay động một tờ giấy nếu để trước miệng khi phát âm. Nhìn thì có vẻ đơn giản nhưng đây là một trong những thử thách khó nhất khi phát âm tiếng Anh. Trong tiếng Việt, chúng ta cũng gần như có đủ các phụ âm “p”, “t”, “ch”, “th”, “k” nhưng không hề có kiểu bật hơi như thế. Nên đa phần chúng ta khi nói tiếng Anh sẽ phát âm chúng theo “giọng Việt Nam” nếu như không luyện tập cẩn thận. Để luyện phát âm chuẩn những voiceless consonants này thì hiển nhiên nghe là bước đầu tiên bởi phải biết nó được phát âm như thế nào thì mới có thể bắt chước theo được. Bạn không cần quan trọng lắm nội dung sẽ nghe, mà chỉ cần chú ý nhận dạng những voiceless consonants này. Sẽ phải mất 1 thời gian để tai bạn quen với những “âm lạ” này. Trong khi nghe, hãy tập phát âm bắt chước cách người bản ngữ nói. Đặc biệt lưu ý khi âm gió nằm cuối và đóng vai trò “ending sounds” (mình sẽ nói kỹ hơn ở phần tiếp theo). Lưu ý thứ 2 là khi phát âm động từ thời quá khứ hay danh từ số nhiều nếu nó kết thúc bằng “voiceless consonants”. 2. Âm cuối – Ending sounds Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của người Việt học tiếng Anh. Nhưng nguy hại hơn ở chỗ nhiều người dù biết mình thiếu âm cuối mà vẫn không biết phải sửa như thế nào. Vì vậy, trước khi chia sẻ 1 vài phương pháp rèn luyện, mình xin kể lể một chút dẫn cứ “lịch sử” để hiểu rõ hơn nguồn gốc của lỗi này. Trong tiếng Việt, một từ chỉ bao gồm một phụ âm và nguyên âm, đây chính là khác biệt lớn nhất so với tiếng Anh, khi một từ có thể chứa nhiều phụ âm. Trong tiếng Việt, từng nguyên âm được đọc rõ nhưng ở phát âm tiếng Anh, phụ âm đóng vai trò chủ đạo còn nguyên âm chỉ được phát âm rõ khi được nhấn trọng 3 âm. Cứ thế, người Việt chúng ta quen với cách nói thiếu phụ âm, và đặc biệt là phụ âm cuối của từ, tức “âm cuối”; trong khi nó lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh. Âm cuối trong tiếng Anh rất phong phú. Thực tế thì có bao nhiêu phụ âm trong tiếng Anh thì cũng sẽ có bấy nhiêu âm cuối. Để tiện theo dõi mình sẽ chia âm cuối thành 3 nhóm sau: A. Các âm gió (đã được đề cập ở phần trên) Đây là nhóm dễ phát âm nhất so với 2 nhóm còn lại, nhưng lại giúp bạn về cơ bản phát âm đúng 60% khi nói tiếng Anh. Cách luyện tập âm cuối hiệu quả nhất chính là ôn lại phần âm gió và kiểm tra lại việc đánh vần các từ có âm cuối (chẳng hạn: which, cheap, rest…) và cố gắng để bật thật rõ những âm này khi nói. Kết quả sẽ phụ thuộc 80% vào sự kiên trì của bạn và 20% còn lại là bạn phải có một người giỏi phát âm sửa lỗi cho. B. Voiced consonants và other consonants. Sau khi đạt mức cơ bản phát âm đúng tiếng Anh khi thành thạo các âm gió, bạn cần phát âm đúng 2 nhóm này để tạm gọi là “nói tiếng Anh hay”. Ví dụ các từ thuộc 2 nhóm này là: “dad”, “bag”, “sum”, “rung”, etc. Trong các ví dụ trên các âm “d”, “g” và “ng” rất dễ lẫn với âm tiếng Việt tương ứng, và nó chỉ được phát âm khi nó ở vị trí ending sounds ,như trong “dad” hay “didn‟t”. Lưu ý là âm “d” trong tiếng Anh là một âm hoàn toàn mới chứ không hề giống âm “d” hay âm “đ” của tiếng Việt. Do đó, một cách để bạn luyện nói tiếng Anh hiệu quả là luyện thật tốt các từ cơ bản có chứa các âm khó chứ không cần luyện quá nhiều từ hoặc những từ quá hiếm gặp. C. Những trường hợp đặc biệt. - “H” không bao giờ được phát âm (âm câm) khi ở vị trí âm cuối, thậm chí trong một số từ như hour, heir … chữ “h” dù đứng đầu nhưng vẫn trở thành âm câm. - “L” bị thay đổi cách phát âm khi đứng ở cuối từ mà phía trước nó là một âm dài. Ví dụ “L” trong “leaf” khác với “L” trong “school”, vì ở “school” có sự xuất hiện của schwa trước khi kết thúc bằng “L”. - “R” có thể được phát âm hoặc câm khi ở vị trí ending sounds. Nếu “r” là kết thúc của 1 từ đơn như “car” hay “four” thì nó sẽ không được phát âm, tuy nhiên nếu từ tiếp theo lại bắt đầu bằng 1 nguyên âm như trong câu “my car is blue” thì lúc này âm “r” sẽ được đọc nối với “is”. Ngoài ra còn một số tổ hợp ending sound khó như trong “world”, “work” hay “girl” cần phải luyện tập nhiều mới thành thục. 3. Nối âm 4 Khái niệm này đã được nhắc đến ở ví dụ về ending sounds với âm „r”. Trong thực tế, người bản ngữ luôn nối âm bất cứ khi nào một từ kết thúc bằng một phụ âm và đi sau nó là một nguyên âm. Ví dụ như “depend on”, “tell us”, “world of”, “move on”. Hiện tượng nối âm không chỉ gây khó khăn cho người Việt chúng ta khi cố gắng nói tiếng Anh cho chuẩn mà còn cả khi nghe. Để khắc phục chỉ còn cách bạn phải kiên nhẫn nghe thật nhiều và chú ý bắt chước cách người bản ngữ nối âm. 4. Ngữ điệu – Intonation Dù tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu thanh điệu khi có tới 6 thanh sắc, nhưng người Việt lại hay mắc một lỗi khi nói tiếng Anh là cứ “ngang phè phè” chẳng có ngữ điệu lên xuống gì cả. Kỳ thực thì việc ngữ điệu trong tiếng Anh cũng phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người nói, vì nó còn mang các yếu tố cảm xúc, thái độ. Có người lên bổng xuống trầm như diễn viên hài Jim Carrey, có người lại cũng ngang ngang trầm trầm như Clint Eastwood. Tuy nhiên, dù ít hay nhiều họ luôn có sự lênxuống ngữ điệu khi nói. Vì mang yếu tố chủ quan, nên không hề có một hệ thống intonation chuẩn để chúng ta luyện tập theo. Nhưng nó vẫn có những quy tắc cơ bản trong lối nói tiếng Anh hằng ngày của người bản xứ. Bao gồm: - Lên cao ở cuối câu hỏi. (Ví dụ: What time is it?) - Lên cao ở đầu câu cảm thán. (Ví dụ: What a beauty!) - Hoặc câu vừa có ý hỏi vừa cảm thán sẽ lên cao những chỗ thế này: What the hell are you doing? - Hạ giọng ở câu trả lời, câu trần thuật. - Phát âm mạnh, rõ các động từ. trạng từ trong câu và lướt ở các trợ động từ, phụ từ. Trong 4 khó khăn trên theo tôi cái khó nhất chính là phần “linking sounds” nên chúng ta cùng nghiên cứu chủ đề này để nâng cao khả năng nói. II. Một số cách nối âm cơ bản: SỰ NỐI ÂM (liaison) là một trong 3 thành phần (phát âm, ngữ điệu và nối âm) chính của Giọng Bản Xứ Mỹ (American Accent). Hẳn các bạn đã hiểu qua về Phát âm và Ngữ điệu trong tiếng Anh. Chúng tôi giới thiệu các bạn một cách khái quát về NỐI ÂM trong nói tiếng Anh. Hiểu được những nguyên tắc về NỐI ÂM giúp chúng ta nghe người bản xứ nói dễ dàng hơn, đặc biệt là khi nói nhanh. 5 Sau đây là một số quy tắc nối âm: Chú ý: khi chúng ta nói đến phụ âm hay nguyên âm trong cách đọc có nghĩa là chúng ta đang nói đến phiên âm của chúng. Ví dụ: chữ "hour" mặc dù trong chữ viết bắt đầu bằng phụ âm "h", nhưng trong phiên âm lại bắt đầu bằng nguyên âm "a" (aʊər ). 1. Consonant to vowel: - Khi chữ trước kết thúc bằng một phụ âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm.   Ví dụ: check-in bạn đọc liền thành ['t∫ek'in], fill-up đọc liền thành ['filʌp] chứ không tách rời hai từ. - Các từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm.  Ví dụ: make-up đọc là ['meikʌp], come-on đọc là ['kʌm,ɔn] - Đối với những cụm từ viết tắt.  Ví dụ: "MA"(Master of Arts) đọc là /em mei/ Tuy nhiên, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.   Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ như "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/. Mời các bạn luyện tập quy tắc nối âm khi phụ âm đứng trước nguyên âm trong các ví dụ sau: Words wall-eye pull-off hold on full-automatic catch-all break-up liaison ['wɔ:l'ai] ['pulɔf] [hould ɔn] ['fulɔ:tə'mætik] ['kæt∫ɔ:l] ['breikʌp] 2. Vowel to vowel: Khi chữ trước kết thúc bằng một nguyên âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì hay nguyên âm này được nối với nhau bởi (w/w/) hoặc (y /j/). Cụ 6 thể như sau: - Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O", ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "USA" sẽ được đọc là /ju wes sei/. * Mời các bạn tham khảo bảng ví dụ sau: too often who is so I do all Đọc tooWoften whoWis soWI doWall là - Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ: VOA (Voice of America) /vi you wei/. * Tương tự ta có các ví dụ: I am Kay is the end she asked Đọc là IYam KayYis theYend sheYasked 3. Consonant to consonant : Khi chữ trước kết thúc bằng phụ âm có cách phát âm giống hoặc tương tự phụ âm bắt đầu chữ sau, ta chỉ đọc phụ âm bắt đầu chữ sau thôi.  Ví dụ: o o "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*. "got to" hay gotta, đọc là / g .t ə/ 4. Các trường hợp đặc biệt: a) Âm đôi(sound twinning): Khi một từ kết thúc bằng 1 phụ âm, từ tiếp theo bắt đầu bằng cùng 1 phụ âm đó thì 2 phụ âm đọc thành 1 . I have a lot to do b) Âm thay đổi: - Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/:  Ví dụ: o o not yet ['not chet] mixture ['mikst∫ə] - Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/:  Ví dụ: education [,edju:'kei∫n] 7 - Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/:  Ví dụ: o o tomato /tou'meidou/ I go to cinema /ai gou də sinimə/. - “Him, her, them” không chỉ có một cách đọc thông thường như người học tiếng Anh thường sử dụng, mỗi từ đều có hai cách đọc khác nhau: 1. Có phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm) 2. Không có phụ âm đầu (khi phía trước là một phụ âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối)  Ví dụ: o o take him = ta + k + (h) im = ta + kim gave her = gay + v + (h) er = gay + ver c) Sự mất âm: Khi âm /t/ hoặc /d/ xuất hiện giữa 2 phụ âm, chúng thường biến mất khi phát âm. Jus(t) one person came to the party. III. Các dạng bài tập luyện tập: Dạng bài tập 1: Practice linking sound from continuous cosonants into vowel sounds - An exception: Can‟t you make an exception? - Give up: Alex will never give up. - Leave after: He said he‟d leave after the reception. - Laugh at: It‟s healthy to be able to laugh at yourself. - Because of: School was cancelled because of all the snow. - Those answers: Those answers won‟t solve the problem. - Press enter: Type of your password, then press enter. - Dress up: Is it the kind of restaurant you dress up for? - Fix it: Pam tried to fix it, but it was too late. - His uncle: His uncle is an opera singer. 8 Dạng bài tập 2: Practice linking from a vowel sound into a continuous cosonant - Money from: Lucke inherited the money from his father. - Issue with: There‟s never been an issue with it. - Know very much: I don‟t know very much about it. - Extra help: Thanks for all the extra help. - Simplify their: They‟re trying to simplify their lives. - A look Could you take a look at this? - He never: He never finished his degree. - Busy man: Walter‟s a very busy man. - Revenue streams: They‟ve diversified through multiple revenue streams. - Agree with/ idea that: I agree with the idea that simpler is better. Dạng bài tập 3: Practice linking from a vowel sound into a continuous vowel Practice linking the following words with /y/: 1. Play he‿ asked 2. Play day‿ after At least he‿ asked for permission. Rachel's interview is the day‿ after tomorrow. Did you see‿ anyone leave through the back 3. Play see‿ anyone door? Mary really‿ appreciates that you're staying 4. Play really‿ appreciates late to help! Many bacteria in the body are 5. Play naturally‿ occurring naturally‿ occurring. 6. Play enjoy‿ each My grandparents enjoy‿ each other's company. 7. Play try‿ again Let's take a break, then try‿ again after lunch. 8. Play toy‿ in Phoebe forgot her toy‿ in the car. Nutrition may‿ affect development in ways 9. Play may‿ affect scientists haven't discovered, yet. They're going to buy‿ energy‿ efficient 10. Play buy‿ energy‿ efficient appliances. Practice linking the following words with /w/: 9 Do you know‿ anyone that can help translate this? 2. Play value‿ of The value‿ of their house fell drastically. I need to help my mom digitize her 3. Play photo‿ album photo‿ album. Although‿ other approaches might work, this 4. Play although‿ other solution is the quickest. 5. Play grow‿ up Kids grow‿ up so quickly! 6. Play few‿ ideas Jared had quite a few‿ ideas about it. 7. Play to‿ ask Karen wanted to‿ ask if you'd come along. We expect Mark to show‿ up around dinner 8. Play show‿ up time. Jerry thinks he's going to (gonna) get up early 9. Play now‿ on from now‿ on. go‿ over Let's go‿ over the documents 10. Play /tomorrow‿ afternoon tomorrow‿ afternoon. Dạng bài tập 4: Practice linking from a consonant sound into a continuous consonant 1. Play phone‿ number Could I get his phone‿ number? 2. Play cancer‿ research They specialize in cancer‿ research. 3. Play feel‿ like I feel‿ like having pizza for lunch. 4. Play enough‿ for That's enough‿ for now. 5. Play everyone‿ knows I think everyone‿ knows already. 6. Play human‿ nature Human‿ nature is still a mystery. 7. Play science‿ center Have you seen the new science‿ center? 8. Play enormous‿ success The presentation was an enormous‿ success! 9. Play with‿ therapy She'll improve with‿ therapy. 10. Play path‿ through There's a nice path‿ through the park. Dạng bài tập 5: 1. Play know‿ anyone Sounds twinning I'm a bit tired. We have a lot to do. Tell me what to say. She's slept for three hours. I've finished. Dạng bài tập 6: Sounds disappear I'm going nex(t) week. That was the wors(t) job I ever had! 10 Jus(t) one person came to the party! I can'(t) swim. IV. Phần ứng dụng trong từng tiết học: 1. Đối với Tiếng Anh hệ 7 năm lớp 10 cơ bản : Áp dụng dạy cho các bài dạy “speaking” ở đây tôi chỉ trích dẫn một tiết. UNIT 2: School talk LESSON 2: SPEAKING A - The aims: - Ps practise making questions and answer the questions in each small dialogue. - Ps practise speaking starting and closing sentences in each dialogue. B - The requirements: Do fluently all practice as in the aims. C - Teaching process: * ORGANIZATION: * CHECKING THE OLD LESSON: Check Ps' homework. * MAIN LESSON: Ts' and Ps' activities - T gives Ps a situation on board. - Ps finish it and then Ts lead to the new lesson. _T encourages Ps to do. - Ts checks and explains the starting and closing conversation. - T introduces some idiomatic expressions which are used in starting a conversation and in closing a conversation - T asks Ps to arrange in to column The contents I. Before speaking. Eg : A situation  Suppose that you meet a friend at the supermarket. You are very busy. What will you say to open and end the conversation. A. ....................................(1) B. Hi Lan, How are you? A. I'm fine. Thank you. And you? B. I'm very well. Thanks. I haven't seen you for a long time. Let's go some where for a drink. A. Sorry.............................(2) Suggested key : (1) Hello Mai / Hi Mai . (2) I'm very busy now. I really must go now. Perhaps another time.  Today we will practise speaking conversation having starting and closing sentences. II. While speaking: 1. Task 1- text book - page 24: Giving 11 - Ps do themselves then work in group. - T checks and gives them the key. instruction Some idiomatic expressions are given Eg : Keys : Starting a conversation : - Good morning! - How's everything at school? - T encourages Ps to give - Hello. How are you? more idiomatic - Hello. What are you doing? expressions if they're - Hi. How is school? possible then read loudly. Closing a conversation: - T: corrects pronunciation - Sorry, I've got to go. Talk to you later. mistakes, especially - Well. It's been nice talking to you linking sounds. - Good bye, see you later. - Tasks Ps to rearrange the - Great. I'll see you tomorrow. sentences into the suitable - Catch up with you later. conversations. 2. Task 2 - textbook- page 25: Rearrange the - Ps do themselves then following sentences to make an appropriate work in group. conversation. - T goes round and helps if Eg: Ps need. Key: D F B H E C -T checks again and gives the keys. G 3. Task 3- textbook- page 25: Complete the following conversation with suitable words, phrases or sentences in the box -Ps practise in pairs after - What's the mater with you being checked. - Awful/ Tired/ Sick/ Cold - T goes round to check Ps - A headache/ a cold/ a backache/ toothache the way of reading and the - You should/ you'd better go home and have a information. rest - T asks Ps to complete a conversation with suitable A. Hello, Hoa. You don't look very words and phrases given. happy....................... ? - Ps do themselves then B. Hi, Nam. I feel................... I've work in pairs. Attend got.............................. linking sounds. A. Oh, I'm sorry....................... - T checks and gives the B. Yes. That's good idea. Goodbye, Nam. suitable keys then Ps A. See you later. practise the conversation 4. Task 4: Make small task, using the starting and in pair. Attend linking ending of a conversation given in task 1 sounds. Suggestion: - T goes round and helps. 1.The weather : A. Hi, Minh. How was your trip to Vung Tau? - T divides Ps into 4 B. Hi, Hung. It was wonderful ! I really enjoy 12 groups. - Each group makes a dialogue with each topic. - T helps if Ps need. - Ts ask Ps to work in 4 groups. - Each group discusses each topic to make small dialogue. - T goes round to help Ps if they need. it. A. What did you like most in Vung Tau B. The weather. A. What was the weather like in Vung Tau? B: It was warm. I prefer the weather in Vung Tau to Nha Trang. A. Oh, really? I love it, too. B. By the way, do you want to see my photos? A. Sure. 2. Last night's TV programs : A. Hello, Ba. You don't look very happy. What's the matter with you? B . Hi, Nam. I feel tired because I stayed up late to watch T V last night. A. What was on TV last night? B. Oh, there was an International football match on TV at 9 p.m. And a good film at 11 p.m. Did you watch TV last night? A. No, I didn't. I did my homework until 11 p.m. I fell hungry now. What about going to the canteen. B. Yes, That's a great idea. Let's go. * Homework: Write again the conversation done in group. 2. Đối với Tiếng Anh hệ 7 năm lớp 11 cơ bản : Áp dụng dạy cho các bài dạy “speaking” ở đây tôi chỉ trích dẫn một tiết. Unit 12: The Asian Games Lesson 2: Speaking Time: 45 minutes I. Objectives: 1. Educational aim: Students could talk about sports results 2. Knowledge: - General knowledge: - Through this unit, students can ask and answer about the Asian Games and sports - Language: Ask and answer questions about the Asian Games and sports 3. Skills: Fluency in expressing opinion and expressions about the Asian Games and sports in Vietnam 13 II. Method: Integrated, mainly communicative III. Teaching aids: Pictures, English textbook 11, hand-outs IV. Procedures: Teacher’s activities Warm-up:(6 munites) - Ask students close the book and arrange these jumbled words to make the complete questions by putting the words given in the right orders - 1, were, the ,where, Asian, held, games, when, and ,14th- ? - 2. countries , in hw , the part, many , took .Games ? Student’s activities - Listen to the teacher - Find out the words - Suggested answer: 1. when and where were the 14thAsian Games held? 2. How many countries took part in the games? Today, we will practice speaking about the Asian Games Pre-speaking: (5 minutes) Task 1: -Ask students to read the dialogue and ask them what points are mentioned in the dialogue - Ask student to work individually then work in groups - Call on some pairs to act out the dialogue - Give suggestions While –speaking :(24 minutes) Task 2: - Ask students to look at the pictures and talk turns to talk about the sports results of the Vietnamese athletes at 14 asian games ,using the information from the table below - Ask students to work individually then in pairs - Walk around the class to help student when necessary - Check and give suggestions - Ask student to practice it with a partner - Corrects students‟ pronunciation if necessary Post-speaking: (13 minutes): 14 - read individually and then work in pairs. - listen to the friend and give comments, attend linking sounds. - Listen to the teacher Compare the answer with the partners Ask the teacher if necessary - Some groups present their answer in front of the class. attend linking sounds. - Answer : 1, in bodybuilding, the Vietnamese athletes won one gold medal and one bronze medal …………. - Ask students to talk about the Asian games and sports in which Vietnamese athletes took part in - Give the meaning of some words when necessary - Ask students to work individually then work in pairs - Walk around the class to help students when necessary - Check and give suggestions - Ask students to practice this conversation - Correct their pronunciation when necessary - Give comments - Homework(2 minutes): - Write about the Asian games their like and prepare the next lesson - Do the task - Compare the answer with the partners - Work in groups - Ask the teacher if necessary - Some groups present their answer in front of the class - copy in their notebooks 3. Đối với Tiếng Anh hệ 3 năm lớp 11: Áp dụng dạy cho các bài dạy “Dialogue” ở đây tôi chỉ trích dẫn một tiết. LESSON 16 : A BID FARM 3rd per: Dialogue Date of preparing: Date of teaching: A. Aims: To understand the 1st dialogue (New words, content) To do the exercise B. Teaching methods: Work in pairs Work in groups C. Process of teaching 1. Class organization(1’) : 2. checking the old lesson(6’) The first: write the old new words The second: Rewrite these sentences into passage voice. a. They deliver newspapers everyday. b. she cleans her kitchen once a week. 3. New content(37’) T‟s and sts‟ activities * Act 1: - Aim: introduce dialogue - Time: 3‟ The content of the lesson I. Pre- speaking *. New words To ask [a:sk] (v) : hỏi 15 - Teaching aid: Examples - Process: T: asks Ss: answer T: gives sts some questions Sts: answer * Act 2: - Aim: understand some words - Time: 5‟ - Teaching aid: book - Process: Ss: work in pairs T: listens & corrects * Act 3: - Aim: reading - Time: 6‟ - Teaching aid: book - Process: Ss: work in pairs T: listens & corrects * Act 4: - Aim: ask & answer about the dialogue - Time: 8‟ - Teaching aid: book - Process: T: gives cue words Ss: work in pairs ask and answer the questions T: corrects * Act 5: - Aim: making dialogue - Time: 10‟ - Teaching aid: head line - Process: T: gives the situation Sts: work in groups Role play, Speaking T: corrects * Act 5: - Aim: do Exs - Time: 5‟ - Teaching aid: head line - Process: Sts:work in groups Cattle ['k tl] (n): gia súc Machine [m 'Si:n] (n): máy móc To milk (v) : vắt sữa Fowl [faul] (n) : gia cầm II. While- speaking: 1. Role- play 2. Answer the questions. 1. How many people are there in the dialogue? There are two people in the dialogue. b.Who are they? They are Bill and Julia c. What are they talking about? They are talking a bout David farm 2. Where has Julia just come back from? Julia has just come from uncle‟s farm 3. What is grown in uncle‟s David farm? Wheat, rice, and fruits like apples, oranges.. 4. Are cows raised thee too? Yes, they are. 5. What is most of the work done by? Most of work are now done by machine III. Post- speaking 1. Make up a similar dialogue. 2. Exercises. Ex 2. Complete the dialogue. Bob: This farm is big. Tim: Yes, most of the work here done by machine and by my father Bob: Do you keep cows for milk? Tim: Yes, they are kept over there. Bob: Do you need extra hands? Tim: Yes, we do. They are needed in harvest. They do simple things. Bob: Simple things? Tim: Yes, things like picking potatoes. Cutting cabbages are done by those people. 16 Writing IV. Homework. Speaking - Learn by heart the new words T: gives homework - Make up a similar dialogue Ss: write down - Prepare new lesson 4. Consolidation.(1’) - T should consolidate the main contents for Ps. The first dialogue - T guides Ps the way to prepare new lesson. Lesson 16 4th period D. Self- evaluation KẾT LUẬN Sau một thời gian thực nghiệm rèn luyện kỹ năng nói của bản thân có áp dụng các quy luật nối âm và thực nghiệm trong giảng dạy tôi thấy: khả năng phát âm, ngữ điệu của người học có tiến bộ. Học sinh cảm nhận được sự hiệu quả khi học nói theo cách nối âm, các em thấy thích thú với sự mới mẻ đó. Nếu chúng ta luyện tập một cách nghiêm túc thì kết quả sẽ làm chúng ta bất ngờ. Vì vậy tôi khẳng định đề tài này có tính khả thi có thể áp dụng để rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Anh. Xin chân thành cảm ơn! Ý kiến của hội đồng thẩm định Phong Hải, ngày 10 tháng 3 năm 2014 Người viết Nguyễn Thị Kim Oanh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan