Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
Đề tài : Làm thế nào gây hứng thú học tập cho học sinh.
I.Đặt vấn đề:
-Năm học 2007 – 2008, quận chúng ta đi vào phương thức giảng dạy
chuyên sâu. Và tôi được phân công giảng dạy bốn môn: Toán, Khoa
học, Đạo đức, Kĩ thuật. Vậy làm sao để học sinh yêu thích bộ môn
tôi dạy? Đó là điều làm tôi băn khoăn, trăn trở.
-Có một câu nói rằng: “Dù đã dắt ngựa đến bờ sông cũng không thể
bắt nó uống nước được”. Vấn đề học tập của trẻ cũng vậy. Dù có bắt
được chúng ngồi ngay ngắn học tập nhưng nếu không thích thú, trẻ
không thể học tốt được. Chính vì vậy ngoài việc truyền đạt kiến thức
cho học sinh của người thầy, tôi nghĩ rằng mình cần phải biết gây
hứng thú học tập cho học sinh để tiết học thực sự nhẹ nhàng,sinh
động. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, không gượng
ép. Đó là điều làm tôi phải suy nghĩ để “Làm thế nào gây hứng thú
học tập cho học sinh” và tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên
cứu.
II.Lí do chọn đề tài:
-Trong thực tế giảng dạy cho thấy tình trạng học sinh tiếp thu kiến
thức
còn thụ động.
-Thiếu sự nhiệt tình, tích cực trong hoạt động nhóm. Một vài học
sinh
có biểu hiện ỷ lại vào các bạn trong nhóm. Chưa mạnh dạn bày tỏ
quan điểm, ý kiến cá nhân.
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
-Hoạt động trò chơi chưa đưa vào nhiều trong các hoạt động giảng
dạy.
-GV còn dạy theo lối mòn.
III.Biện pháp giải quyết:
Đối tượng giảng dạy của chúng ta chính là học sinh tiểu học. Đây là
lứa tuổi học sinh chuyển tiếp từ giai đoạn vui chơi sang giai đoạn
học tập, khả năng tri giác của các em rất tốt, hứng thú ngày càng bộc
lộ và phát triển rõ rệt. Đặc biệt là hứng thú nhận thức, hứng thú tìm
hiểu thế giới xung quanh, các em thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết.
Tuy nhiên sự phát triển hứng thú học tập của học sinh phụ thuộc
trực tiếp vào việc tổ chức học tập cho học sinh của giáo viên. Chính
vì vậy, để tổ chức hướng dẫn thực hiện các hoạt động một cách gây
hứng thú cho học sinh , theo tôi người giáo viên cần:
- Đổi mới nhận thức của người thầy và học sinh .
- Đổi mới phương pháp dạy học .Tăng cường phương pháp
trò chơi một cách tích cực .
- Tổ chức nhiều hình thức dạy học .Tăng cường hiệu quả của
hoạt động trong nhóm .
- Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học .
- Tạo ra môi trường học tập công bằng,thân thiện ,hứng thú.
1/.Đổi mới nhận thức cuả người thầy và người học.
* Đối với người thầy :
- Phải nhận thức được việc “dạy thật” có nghĩa là dạy học không phải
chạy theo thành tích ,dạy cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu
quả nhất . Phải dạy theo phân hóa đối tượng học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
Ví dụ : Dạy bài toán “Luyện tập chung “ SGK trang 43
Mục tiêu đặt ra cho từng đối tượng học sinh như sau :
+ HS giỏi – khá : Phải biết đọc ,viết ,so sánh số thập phân .Biết tính
nhanh bằng cách thuận tiện nhất -> HS làm cả 4 bài tập .
+ HS trung bình – yếu : Phải biết đọc ,viết ,so sánh số thập phân -> HS
làm bài 1,2,3
( HS quá yếu thì chỉ cần đảm bảo 2 mục tiêu đọc ,viết số thập phân )
- Gv cần có sự chuẩn bị kĩ cả về giáo án và đồ dùng dạy học . Dự đoán
trước những tình huống cụ thể xảy ra ,và chuẩn bị sẵn một hệ thống câu
hỏi gợi mở để hs dễ dàng tiếp thu kiến thức .
Ví dụ: Dạy bài khoa học : Sự sinh sản của động vật
+ ĐDDH: tranh ảnh một số động vật .
+Hệ thống câu hỏi :
-
Động vật được chia thành những giống nào ?
- Thế nào là sự thụ tinh ở động vật ?
- Hợp tử phát triển thành gì ?
- Động vật có những cách sinh sản nào ?...
- GV cần phải linh động trong việc giảng dạy . Và với hình thức khoán
chương trình cho GV , GV được chủ động đưa ra kế hoạch giảng
dạy,nhưng vẫn đảm bảo dạy đủ,dạy đúng kiến thức theo chương trình
tiểu học.Biết tích hợp lồng ghép kiến thức một cách hiệu quả
Ví dụ:Dạy bài:“Nhân một số thập phân với một số tự nhiên”và
bài“Nhân một số thập phân với một số thập phân“.GV có thể dạy gộp
thành một bài“Phép nhân số thập phân”(vì hai bài này hoàn toàn giống
nhau về quy tắc nhân )
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
- Gv sẽ nêu bài toán 1: về phép nhân1số thập phân cho một
số tự nhiên->HS thảo luận tìm cách giải và tự nhận xét rút
ra quy tắc nhân.
- GV nêu bài toán 2: về phép nhân số thập phân với 1 số thập
phân -> Trên cở sở cách nhân ở bài toán 1 HS dễ dàng nêu
được cách nhân cho bài
toán 2
- Gv chốt :Phép nhân với số thập phân có 2 bước :
Bước 1: thực hiện nhân như nhân số tự nhiên .
Bước 2: đếm tất cả các chữ số ở phần thập phân
của tất cả các
thừa
số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải
sang trái .
+ Biết thoát ly sách giáo khoa .
Ví dụ : Dạy bài ôn tập các phép tính với phân số .
Gv cho học sinh làm bài tập với bảng phép tính ( GV phát cho mỗi cá
nhân ) làm việc trong nhóm 4 , HS lần lượt đổ xúc xắc 2 lần để có 2
phân số ngẫu nhiên và điền vào bảng phép tính rồi thực hiện phép tính
với phân số đó .
Hoặc GV tự đưa ra những phép tính về phân số ngoài SGK cho HS
làm .
* Đối với học sinh :
- Phải nhận thức được việc “ học thật “ nghĩa là phải nhận ra tầm quan
trọng ở mỗi môn học là như nhau ,không nghĩ rằng có môn chính , môn
phụ . Phải có sự chuẩn bị bài vở trước khi đến lớp ,biết sưu tầm những
hình ảnh ,tư liệu có liên quan đến bài học do giáo viên yêu cầu .
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
Ví dụ : Ở bài Đạo dức : Tìm hiểu về Liên Hiệp Quốc . HS cần sưu tầm
những bài báo ,hình ảnh liên quan đến Liên Hợp Quốc .
2/.Đổi mới phương pháp dạy học:
- Không có một phương pháp nào là tối ưu. Bên cạnh những phương
pháp dạy học hiện đại: thảo luận, động não, đóng vai… Người thầy cần
phát huy những phương pháp dạy học truyền thống: quan sát, hỏi đáp,
thực hành, thí nghiệm, thuyết minh…
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm , phát huy tính tích cực của học
sinh .
Ví dụ : Dạy HS cách nhân một số thập phân với một số một số tự
nhiên .
- Bài toán :Một tấm vải dài 2,1 mét .Hỏi 3 tấm vải như thế
dài bao nhiêu mét ?
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 tìm cách giải và HS dễ
dàng
tìm
cách giải như sau :
được
Đổi 2,1 m = 21 dm
Ba tấm vải dài là : 21 x 3 = 63 dm = 6,3 m
- Như vậy : 2,1 x 3 có kết quả là 6,3 và được đặt tính dọc
như sau :
x
2,1
3
6,3
- HS nhận xét và rút ra quy tắc nhân một số thập phân với
một số tự nhiên .
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
-Tăng cường phương pháp trò chơi một cách tích cực( trò chơi ô, đômi-nô, trúc xanh ,bin-gô …).
Ví dụ : Dạy bài đạo đức :Tìm hiểu về Liên Hợp Quốc.
-Tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Đường đến Liên Hợp Quốc
“( giống trò chơi ô )
-Cách chơi : HS chơi theo nhóm 4 .Đổ xúc xắc ra mặt xanh thì
được đi đến một chấm tròn trên bảng trò chơi và bốc một thẻ câu hỏi
để trả lời .Nếu đổ ra mặt đỏ thì đứng yên một chỗ .
3/.Tổ chức nhiều hình thức học tập:
- Có nhiều hình thức tổ chức học tập như cá nhân, lớp, nhóm. ,Tùy theo
từng mục tiêu cần đạt được mà GV lựa chọn , phối hợp một cách hợp
lí các hình thức học tập .
-Tăng cường tổ chức cho học sinh làm việc nhóm ( nhóm 2,3,4, nói
chuyện tay đôi ,nói chuyện tay ba …)để học sinh có cơ hội trao đổi bàn
bạc. Tuy nhiên, không phải lúc nào học tập nhóm cũng là tốt. Chúng ta
chỉ nên cho học sinh làm việc nhóm khi câu hỏi đặt ra khá rộng , khó,
cần sự góp ý của nhiều người thì làm việc nhóm mới thật cần thiết và
đạt hiệu quả.
Ví dụ: Dạy bài khoa học : Sự sinh sản của ếch.GV có thể tổ chức cho
HS thảo luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ thể hiện chu trình sinh sản của ếch
-Tạo nhóm ngẫu nhiên.
Ví dụ :Dạy bài ôn tập số tự nhiên , phân số , số thập phân. GV có thể
phát cho mỗi em một thẻ số (Thẻ phân số ,thẻ số thập phân , thẻ số tự
nhiên ) yêu cầu HS di chuyển đến nhóm có thẻ cùng dạng số .
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
-Tổ chức hình thức di chuyển trạm ( 3 đi một ở lại , di chuyển tự
do ..)để HS được học tập thêm từ các nhóm khác .
Ví dụ : Dạy bài đạo dức : Tìm hiểu về Liên Hợp Quốc (tiết 2) . Sau khi
HS được làm việc nhóm trưng bày những hình ảnh , tư liệu về Liên
Hợp Quốc sưu tầm được vào bảng nhóm . Gv tổ chức cho HS 3 đi 1 ở
lại để học tập thêm từ nhóm khác .Bạn mang thẻ màu đỏ sẽ ở lại giới
thiệu thông tin ,hình ảnh sưu tầm của nhóm mình cho các bạn nhóm
khác nghe . Ba bạn mang thẻ ( trắng , vàng , xanh ) di chuyển sang trạm
khác để học tập thông tin mới rồi trở về nhóm kể cho bạn ở lại nghe .
4/. Phát huy tối đa hiệu quả cuả đồ dùng dạy học.
-Bên cạnh những lời giảng giải cuả giáo viên thì đồ dùng trực quan
cũng là một phương tiện hỗ trợ hiệu quả giúp học sinh dễ tiếp thu kiến
thức . Đồ dùng trực quan phải đảm bảo tính khoa học ,tính thẫm mĩ và
tính sư phạm thì mới hấp dẫn và mang tính hiệu quả .
Ví dụ : Dạy bài “ Phòng bệnh Sốt xuất huyết “
HS được xem một đoạn phim thời sự về thông tin người bệnh sốt xuất
huyết và biện pháp phòng bệnh sốt xuất huyết .
Lưu ý : Không nên quá lạm dụng vào đồ dùng dạy học , sử dụng phải
đúng lúc , đúng nơi , đúng chỗ , dùng xong GV nên cất ngay để tránh
gây mất tập trung cho các em.
5/.Tạo ra môi trường học tập công bằng, thân thiện., hứng thú
-Thường xuyên khen HS để trẻ tự tin khi đặt câu hỏi và trả lời câu
hỏi .Tránh chê bai hay dùng đòn roi khiến trẻ sợ hãi , căng thẳng dẫn
đến chán học .
-Gây hứng thú học tập ngay từ thời điểm bắt đầu tiết học .
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
Ví dụ: Giới thiệu bài sự sinh sản của ếch như sau :
- Cho HS hát bài “Chú ếch con “
- Tổ chức cho HS thi “ Bắt chước tiếng ếch kêu “
- Hỏi : Bạn có biết ếch thường kêu vào mùa nào không ?
( Đầu mùa hạ ếch đực thường cất tiếng gọi ếch cái đến để giao phối )
-> Tìm hiểu bài sự sinh sản của ếch .
-Tạo không gian lớp học tích cực , sạch sẽ , thoáng mát ,đẹp,
Ví dụ : Sau khi dạy bài sự sinh sản của thú .GV có thể tập hợp hết
những bảng dán hình ảnh động vật sưu tầm của hs vào một bảng lớn có
phân loại động vật sinh sản bằng cách đẻ con ,động vật sinh sản bằng
cách đẻ trứng và treo ở góc học tập của lớp nhờ đó hs sẽ luôn nhớ bài
học mỗi lần nhìn vào góc học tập và lớp học sẽ thêm đẹp .
-Thỉnh thoảng thay đổi không gian học tập .
Ví dụ : + Xếp lại bàn ghế theo hình chữ U rất thuận lợi cho việc học tập
theo nhóm 4
+ Học ở sân trường vào tiết sinh hoạt tập thể khi giáo dục cho
HS ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp .
+ Học ở hội trường vào những tiết dạy Power point
IV. Kết quả áp dụng :
Trong năm học này tôi đã áp dụng những điều trên vào việc giảng dạy
những môn mà tôi phụ trách ( toán , khoa , đạo đức , kĩ thuật ) và đã thu
được một số kết quả :
- HS hứng thú hơn trong học tập .
- HS ngày càng mạnh dạn và tự tin khi đặt câu hỏi và trả lời
câu hỏi .
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
- HS làm việc nhóm có hiệu quả hơn .
Dưới đây là kết quả của năm học 2007 – 2008 đối với 4 môn tôi giảng
dạy :
- Môn Kĩ thuật và Đạo đức 100 % HS hoàn thành tốt.
- Môn Toán và Khoa như sau:
Đầu năm
Giữa HKI
Cuối HKI
Giữa
Môn
Toán
Toán
Toán
Khoa
Toán
Giỏi
26 em
32 em
44 em
37 em
Khá
21 em
17 em
13 em
2 em
9 em
Trung bình
21 em
4 em
2 em
1 em
1 em
Yếu
5 em
HKII
V. Mặt tích cực và hạn chế :
a) Mặt tích cực:
- GV đi sâu nghiên cứu kĩ môn mình giảng dạy .
- Vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực .
- Phát huy được tính chủ động của HS, gây được hứng thú học tập cho
HS .
b) Hạn chế :
- Đòi hỏi GV phải có sự say mê môn mình giảng dạy .
- Gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tư liệu , đoạn phim phục vụ giảng
dạy.
VI. Khả năng áp dụng :
Từ những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện và qua việc phân
tích những biện pháp trên , tôi tin rằng kinh nghiệm này có thể áp dụng
cho mọi lớp ở bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 .
VII. Kết luận:
Sáng kiến kinh nghiệm
GV:LÊ THỊ DẠ THẢO
Trên đây là những kinh nghiệm mà trong quá trình giảng dạy tôi đã đúc
kết được .Tôi nghĩ rằng việc gây hứng thú học tập cho học sinh đó là
điều mà mọi giáo viên đứng lớp điều quan tâm.Và tôi tin chắc rằng với
cái tâm của một nhà giáo ,với lòng yêu nghề mến trẻ thực sự thì giáo
viên chúng ta sẽ gây được hứng thú học tập cho học sinh và đó sẽ là
một thành công lớn trong cuộc đời giảng dạy của mỗi người .
Tân phú , ngày 8 tháng
4 năm 2008
Người viết
Lê Thị Dạ
Thảo
- Xem thêm -