Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn kinh nghiệm giảng dạy chương dung dịch hóa học 9...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm giảng dạy chương dung dịch hóa học 9

.DOC
12
281
124

Mô tả:

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn KINH NGHIỆM KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG DUNG DỊCH I/LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI -Trong khi giảng dạy môn hoá học ở trường THCS tôi thấy chương dung dịch có thời lượng giảng dạy ít,nhưng số bài tập liên quan đến dung dịch lại rất nhiều có thể nói là gần hết chương trình. -ở chương dung dịch SGK mới chỉ đưa ra khái niệm về dung dịch và một số nồng độ dung dịch nhưng không có nhiều tiết luyện tập cụ thể học sinh có thể vận dụng để giải quyết các dạng bài tập về dung dịch và ở lớp 8 các em lại chưa nắm được đầy đủ tính chất hoá học của các loại hợp chất vô cơ ,hữu cơ và tính tan của một số chất ,nên dạng bài tập để các em vận dụng cũng hạn chế.Hơn nữa các bài toán có liên quan đến dụng dịch lại là phần cốt lõi của hoá học -Để cho học sinh có thể làm tốt các bài tập hoá học sau này thì ở lớp 8,giáo viên cần dạy chắc cho học sinh về dung dịch và các dạng bài toán có liên quan đến dung dịch. II/NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ DẠY CHƯƠNG DUNG DỊCH 1-ĐIỀU TRA NẮM VỮNG ĐỐI TƯỢNG VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỐI TƯỢNG a/Đối tượng -Trước khi dạy phải điều tra đối tượng theo từng năm học trước. *Năm học 2006-2007 +Tổng số học sinh :131 em(3lớp ) +Số học sinh lên lớp thẳng:128 em +Thi lại và được lên lớp: 3 em *Năm học 2007-2008 +tổng số học sinh : 132em(3 lớp) +Thi lại và được lên lớp 3 em b/Về trình độ nhận thức qua một số bài học trước bài nồng độ dung dịch 1 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn -Nhận thức khái niệm( vẫn còn nhầm lẫn) -Viết kí hiệu ,viết công thức ,gọi tên còn lẫn và sai nhiều -Biểu diễn phương trình hoá học còn chậm và cân bằng chưa nhanh(một số học sinh không cân bằng được),cân bằng còn sai,Tính chất hoá học của các loại hợp chất các em chưa thuộc cùng với kĩ năng tính toán của một số em rất chậm. =>Từ những nguyên nhân trên,khi lên lớp giáo viên dạy hoá cần phải hướng dẫn,kèm cặp từng em trong mỗi giờ dạy để đạt hiệu quả,đặc biệt chú ý đến đối tượng ngồi nhầm lớp (Vì đây là môn mới ở phổ thông cơ sở các em còn bỡ ngỡ) 2-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH CHO GIỜ HỌC a/Đối với học sinh +Gọi tên và đọc công thức của các hợp chất đã được học ở các bài trước +Xem lại cách cân bằng PTHH +Học thuộc khái niệm:dung dịch ,dung môi,chất tan,mối liên quan giữa dung dịch ,dung môi,chất tan,nồng độ các chất và mối liên quan đến nồng độ % và nồng độ Mol/l. b/Đối với giáo viên cần chuẩn bị -Chuẩn bị hệ thống câu hỏi dạy bài nồng độ dung dịch,pha chế dụng dịch và 2-4 PTHH có liên đến sự pha trộn dung dịch có tạo kết tủa và có khí bay lên (dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm) -Mẫu vật quan sát một phản ứng của hai dung dịch trong đó có tạo ra chất kết tủa hoặc chất khí bay lên. -Dụng cụ ,hoá chất cần thiết để làm 2 thí nghiệm của hai dung dịch trong đó có tạo ra chất kết tủa hoặc chất khí bay lên. Khi đã chuẩn bị chu đáo ,học sinh được nhìn thấy,sẽ thấy giờ học sôi động,học sinh chủ động hiểu sâu bản chất và gây hứng thú học ở các em. 3/BÀI GIẢNG Muốn dạy tốt bài này tôi chọn phương pháp : ôn–giảng–luyện a/Ôn: 2 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn -Các kiến thức liên quan đến bài dạy(học sinh chuẩn bị trước ở nhà) như đã nói ở trên.Ôn để tránh các lỗ hổng về kiến thức ,để hiểu sâu bản chất của các kiến thức tiếp theo -Các kiến thức ôn phải phục vụ tốt cho tiết dạy thì mới khắc sâu được bản chất của sự pha trộn hai dung dịch không xảy raPUHH và có xảy ra phản ứng hoá học. b/ Giảng -Trong khi giảng cần đặt câu hỏi gắn gọn và rõ ràng (chú ý đến câu hỏi trắc nghiệm để khắc sâu bản chất) Câu hỏi có hệ thống lôgic giữa các phần trong bài -Kết thúc từng phần có câu hỏi dẫn dắt sang phần khác gây chú ý phần học tiếp theo. -Khắc sâu khái niệm-So sánh khái niệm phải thông qua ví dụ cụ thể là hình thức tốt nhất -Giảng phần nào cần có bài tập nhỏ để luyện cho phần đó(củng cố từng phần là tốt nhất) c/Luyện -Coi trọng luyện về dạng pha trộn dung dịch không xảy ra phản ứng và có xảy ra phản ứng và tính toán liên quan đến nồng độ dung dịch của các chất còn lại và tạo ra sau phản ứng. -Trong khi luyện cần chú ý cách đọc,cách viết công thức hóa học và cân bằng PTHH. 4-THÀNH LẬP HỆ THỐNG CÂU HỎI CHO BÀI GIẢNG -Khái niệm về nồng độ dung dịch và cách tính nồng độ dung dịch của nhiều chất tan trong một dung dịch: +Dung dịch có thể có chứa nhiều chất tan ,nhưng nồng độ phải tính với từng chất cụ thể. +Thể tích dung dịch không phải lúc nào cũng bằng tổng thể tích chất tan và dung môi -Sự chuyển đổi giữa nồng độ mol và nồng độ phần trăm CM=C%x 10 D M mol 3 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 C%= L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn MxCM 10 xD Trong đó D : khối lượng riêng:g/ml -Hệ thức liên hệ giữa số mol,khối lượng và thể tích khí. m V PV Số mol= M = 22,4 = RT =Vo dd(lít)xCM Vo là thể tích khí ở đktc Với chất lỏng và rắn m=VxD Trong đó V là thể tích khí (cm3),D là khối lượng riêng (cm3). 6-COI TRỌNG VIỆC HỌC ĐI VỚI HÀNH(là đặc trưng của bộ môn hoá học) -Bài dạy có thí nghiệm,học sinh đựơc quan sát thì hiểu sâu,nắm chắc bài hơn ở bài này giáo viên làm 2 thí nghiệm: TN1: NaOH dd + HCl dd -> NaCl dd + H2Ol TN2: AgNO3 dd + HCl dd -> Ag Clr + HNO3 dd -ở TN1 phản ứng xảy ra và không có chất kết tủa và chất khí bay lên =>khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng,thể tích dung dịch sau phản ứng bằng thể tích của các chất tham gia phản ứng. -ở TN2 phản ứng xảy ra và có chất rắn tạo thành=> khối lượng của dung dịch sau phản ứng bằng khối lượng của các dung dịch đem phản ứng –khối lượng của chất rắn(hoặc chất khí bay lên).Thể tích dung dịch sau phản ứng bằng thể tích của các dung dịch đem phản ứng –thể tích của chất rắn hoặc thể tích của chất khí(thực ra thể tích này không đáng kể nên có thể bỏ qua). III/SAU ĐÂY TÔI XIN TRÌNH BÀY MỘT TIẾT DẠY CỤ THỂ TIẾT 64 : PHA CHẾ DUNG DỊCH I-PHA CHẾ MỘT DUNG DỊCH THEO NỒNG ĐỘ CHO TRƯỚC 1-Pha chế một dung dịch theo nồng độ % cho trước -GV đưa ví dụ :Từ NaOH rắn và nước cất,hãy nêu phương pháp để pha chế 80 gam dung dịch NaOH 10% -GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 4 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn ?Cần bao nhiêu gam NaOH và bao nhiêu gam nước để pha chế dung dịch trên ?Nêu cách làm -Học sinh thảo luận nhóm (4 em /1 nhóm) để tính toán lượng chất tan và lượng nước cất cần dùng dựa vào nồng độ % và khối lượng dung dịch đã biết.Sau đó nêu cách làm. -Đại diện nhóm trình bày:2 -GV nhận xét và chốt cho các em cách làm:(lên phân tích bài và viết cách làm dưới dạng sơ đồ cây) +Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi cần dùng +Đong nước ,cân khối lượng chất rắn ,sau đó cho chất tan hoà vào dung môi -GV giao bài tập cho 4 nhóm làm để áp dụng cách làm để luyện (4 phút) Nhóm 1:Bằng cách nào sau đây có thể pha chế được dung dịch NaCl 5%: a/ Hoà tan 10gam NaCl vào 90 gam nước b/ Hoà tan 5gam NaCl vào 100 gam nước c/ Hoà tan 5 gam NaCl vào 95 gam nước d/ Hoà tan 10gam NaCl vào 190 gam nước e/ Cả c và d Nhóm 2:Để có dung dịch KOH 32%,khối lượng nước cần dùng để hoà tan 40 gam KOH là: a/ 50 g B/ 60 g C/ 80 g D/ 85 g Nhóm 3:Khối lượng KCl cần dùng để pha 200 gam dung dịch KCl 15 % là: A/ 20 g B/ 30g C/ 35 g D/ 40g Nhóm 4 : pha thêm 20 gam nước vào 80 gam dung dịch NaCl 15% thì dung dịch thu được có nồng độ là: A/ 11% B/ 12% C/ 13% D/ 14% -GV tiến hành chiếu bài tập của các nhóm trên máy chiếu,chữa bài tập cho từng nhóm ,HS các nhóm khác theo dõi BT1: e BT2: D BT3: B BT4: B 5 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn -GV chiếu bài tập và yêu cầu cả lớp cùng làm: BT2:Trộn 200 gam dung dịch NaCl 20% với 300 gam dung dịch NaCl 5% thì dung dịch thu được có nồng độ bao nhiêu % GV gợi ý: ?Chất tan của từng dung dịch trên là gì ?Khối lượng chất tan và khối lượng dung dịch sau khi pha trộn được xác định như thế nào -Sau khi học sinh trả lời.GV tóm tắt DD1 + DD2 -.> DD3 m ct1: + m ct2 = m ct3 m dd1 + mdd2 = mdd3 C%1 C %2 C%3 -Yêu cầu các nhóm làm bài tập ra giấy -Gv chiếu bài tập của từng nhóm,HS các nhóm khác nhận xét và bổ sung và đưa ra đáp án đúng: 17 % - GV hướng dẫn học sinh hai phương pháp cơ bản để pha chế dung dịch có cùng loại chất tan(không xảy ra phản ứng hoá học) đó là: a/Phương pháp đường chéo Khi pha trộn hai dung dịch cùng loại nồng độ,cùng loại chất tan thì có thể dùng phương pháp đường chéo: Ví dụ:Trộn m1gam dung dịch có nồng độ C1% với m2 gam dung dịch có nồng độ C2% thì thu được dung dịch mới có nồng độ C%: m1 gam dung dịch C1 C2 –C C m 2 gam dung dịch C2 => m1 m2 C2  C C = C1  C1-C b/Dùng phương trình pha trộn m 1C1 + m2C2=(m1+m2)C m1 và m2 là số gam của dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai C1 và C2 là nồng độ % dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai C là nồng độ của dung dịch mới 6 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn m 1(C1-C)=m2(C-C2) C1>C>C2 Từ phương trình trên rút ra : m1 m2 C  C2 C = C1  *Lưu ý: khi pha trộn các dung dịch,cần chú ý: Có xảy ra phản ứng giữa các chất tan hoặc giữa chất tan với dung môi?Nếu có,cần phân biệt chất đem hoà tan với chất tan. Ví dụ:Cho Na2O hay SO3 vào nước. Na2O + H2O ->2NaOH SO3 + H2 O -> H2SO4 Khi chất tan phản ứng với dung môi, phải tính nồng độ của sản phẩm chứ không phải tính nồng độ của chất tan đó. VD: Cần thêm bao nhiêu gam SO3 vào 100 gam dung dịch H2SO4 10% để được dung dịch H2SO4 20%. Hướng dẫn cách giải:Gọi số mol SO3 cho thêm vào là x SO3 + H2O -> H2SO4 x mol x mol m H2SO4 tạo thành là 98 x,m SO3 cho thêm vào 80x 10  98 x 20 C% dung dịch mới: 80 x  100 = 100 50 Giải ra ta có x= 410 mol => m SO3 thêm vào 9,756 gam. Có thể giải phương trình pha trộn như đã nêu ở trên. -GV đưa thêm gợi ý:nếu pha trộn 2 dung dịch khác chất tan và có xảy ra phản ứng hoá học thì không thể áp dụng phương pháp trên mà phải giải toán và tính toán theo phương trình hoá học để xác định các chất còn lại ở trong dung dịch sau phản ứng và khối lượng của dung dịch sau phản ứng 2/Pha chế một dung dịch theo nồng độ Mol cho trước -GV đưa ví dụ:Cần lấy bao nhiêu gam NaOH và nước cất để pha chế thành 800 mldd NaOH 0,5M -GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 7 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn ?Cần bao nhiêu Mol NaOH để pha chế thành dd trên ?Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế thành dd trên ?Cần lấy bao nhiêu ml nước cất -HS thảo luận nhóm(4HS/nhóm) để tính số mol chất tan =>tính khối lượng chất tan ứng với số mol đó và tính thể tích nước cần lấy -Đại diện nhóm trình bày,Gv nhận xét -1 HS đại diện trình bày cách làm 800 nct=CM . V=0,5. 1000 =0,4 mol mct=40.0,4=16 g =>Vậy cần lấy 16 gam NaOH cho vào cốc thuỷ tinh có dung tích 1000ml rồi đổ dần dần nước cất vào cốc cho đến vạch 800ml(0,8l) II/KHI DẠY PHA TRỘN DUNG DỊCH -Khi dạy về phần pha trộn dung dịch GV cần phân biệt cho HS hai dạng cơ bản Dạng 1: pha trộn dung dịch có cùng loại nồng độ và cùng loại chất tan(nghĩa là pha trộn thông thường và không xảy ra phản ứng hoá học) Cách giải: HS có thể dùng phương pháp đại số hoặc sơ đồ chéo vì +Số mol chất tan(khối lượng chất tan )ở dd 3=số mol chất tan ở dd 1+ số mol chất tan ở dd 2 +Khối lượng (hoặc thể tích )ở dd3=tổng khối lượng hoặc thể tích ở các dd đem pha trộn Dạng2: pha trộn hai dung dịch có cùng nồng độ nhưng không cùng loại chất tan thì sẽ xảy ra 2 trường hợp a/TH1:Hai chất tan không phản ứng với nhau Cách giải :như pha trộn hai dd không xảy ra phản ứng + số mol (hoặc khối lượng) ở dd 3 của mỗi chất là chính nó + Khối lượng (hoặc thể tích )ở dd3=tổng khối lượng hoặc thể tích ở các dd đem pha trộn b/TH2:Hai chất tan có phản ứng với nhau và sau phản ứng có chất kết tủa và chất khí bay lên Cách giải: +Viết PTPU để xách định sau phản ứng có chất nào kết tủa hoặc chất nào bay hơi với khối lượng hoặc thể tích là bao nhiêu 8 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn +Dựa vào PTPU để xác định số mol hoặc khối lượng các chất còn lại trong dung dịch +Thể tích của dd sau phản ứng bằng tổng thể tích của các dd-thể tích của khí bay đi +Khối lượng của dd sau phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất đem phản ứng – khối lượng của chất kết tủa -Sau khi nêu ra các dạng cơ bản thì GV giới thiệu sơ đồ của phương pháp đường chéo và cách áp dụng *Trộn V1 ml dung dịch có nồng độ C1 mol/l với V2 ml dung dịch có nồng độ C2 mol/l thì thu được dung dịch mới có nồng độ C mol/l và giả sử có thể tích ( V1+ V2)ml: V1 ml dung dịch C1 C2 –C C => V 2 ml dung dịch C2 V1 V2 C2  C C = C1  C1-C *Sơ đồ đường chéo còn có thể áp dụng trong việc tính khối lượng riêng D: V1 ml dung dịch D1 D2 –D D => V 2 ml dung dịch D2 V1 V2 = D2  D D1  D D1-D (với giả thiết V=V1 + V2) 3/Sau khi hướng dẫn học sinh ,tôi sẽ đưa thêm một số ví dụ để các em luyện tập,củng cố kiến thức và kĩ năng vận dụng công thức. BT1: Có hai dung dịch HNO3 40%(D=1,25g/ml) và 10%(D=1,06 g/ml).Cần lâý bao nhiêu lít mỗi dung dịch để pha thành hai lít dung dịch HNO3 15%(D=1,08g/ml) Giải -Trước tiên tôi hướng dẫn HS tính khối lượng cần lấy của ddHNO 340% và ddHNO310% để pha thành ddHNO3 15% là m1gam ddHNO340% 15-10 15 => m1 25  m2 5 9 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn m2 gam ddHNO310% 40-15 -Khối lượng của 2 lít ddHNO3 15% là: mdd=V.D=1,08.2000=2160g m1  m 2 m2 = 25  5 2160x5 =>m2= 5 30 =360 g m1=2160-360=1800 g V1=360/1,25=288 ml V2=1800/1,08=1667ml =>Vậy cần lấy 288ml dd HNO3 40%(D=1,25g/ml) và 1667 ml dd HNO310% (D=1,06 g/ml). BT2:Cho 36,5 gam HCl vào 100 gam dd AgNO3 17% a/Viết PTPU b/Tính nồng độ % các chất còn lại sau PU Hướng dẫn cách làm -GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán -GV yêu cầu HS làm thí nghiệm cho dd HCl vào dd AgNO 3 và yêu cầu HS quan sát hiện tượng -HS làm thí nghiệm và nêu được hiện tượng:Có chất kết tủa màu trắng xuất hiện(AgCl) ?Sau PU dd thu được gồm những chất nào ?khối lượng dd sau PU là bao nhiêu -HS các nhóm thảo luận và làm bài ra bảng phụ -GV treo bảng phụ của các nhóm và yêu cầu HS nhận xét chéo cho nhau và đưa ra kết quả đúng nhất a/ AgNO3 dd + HCl dd -> Ag Clr + HNO3 dd nHCl=36,5/36,5=1mol m AgNO3 =100.17/100=17 gam nAgNO3 =17/170=0,1 mol Theo PTPU:Số mol các chất thu được sau PU là: nAgCl=nHNO3=nAgNO3=0,1 mol mAgCl =0,1.143,5=14,35 gam 10 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn m HNO3=0,1.63=6,3 gam -Số mol HCl còn dư sau PU là:nHCl=1-01=0,9 mol mHCl = 0,9.36,5=32,85 gam b/ Nồng độ % của các chất còn lại trong dd sau PU là: C% HCl=32,85.100%/(36,5+100-14,35)=26,89% C%HNO3=6,3.100%/122,15=5,16% -Trong quá trình giảng dạy tôi đặc biệt chú ý đến Học sinh ngồi nhầm lớp.Đối với những học sinh này tôi yêu cầu các em làm được các bài tập với những dạng cơ bản và kiến thức đơn giản(như chỉ cần áp dụng công thức là có thể làm được).Hoặc là yêu cầu các em viết đúng và cân bằng được các PTPU và tính toán đúng số mol,khối lượng của các chất đầu bài cho có liên quan đến nồng độ %,nồng độ mol/l.Tôi luôn dành thời gian cho những đối tượng ngồi lớp .Và sau một thời gian kèm cặp thì các em có tiến bộ rõ rệt II/Kết thúc bài dạy :tôi thường dành thời gian cho các em củng cố kiến thức bằng những bài tâp trắc nghiệm đơn giản BT1:Pha thêm 20 gam nước vào 80 gam dd NaCl 15% thì dd thu được có nồng độ là : A.11% B.12% C.13% D.14% BT2:Thể tích nước cần thêm vào 2 lít dd NaOH 1M để thu được dd có nồng độ 0,1M là : A.18l B.16l C.17l D.18l IV/KẾT QUẢ CỦA QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY 1-Kết quả kiểm tra ngay sau tiết dạy như sau: + Năm học 2006-2007 kiểm tra cả lớp thì em trên trung bình,còn 2 em thuộc dạng ngồi nhầm lớp thì điểm 1 em được 4 và 1 em được 4,5 +Năm học 2006-2007 kiểm tra cả lớp thì kết quả như sau: Điểm 3 4 4.5 5 6 7 8 9 0 0 1 15 60 48 4 4 2-Sang năm học 2007-2008 tôi lại tiếp tục theo lớp và dạy số học sinh cũ thì tôi thấy khi lên lớp 9 kĩ năng làm toán tính theo phương trình có liên quan đến nồng độ tốt hơn và hầu hết các em đều làm được những bài tập tính toán đơn giản.. 11 S¸ng kiÕn kinh nghiÖm – Ho¸: 9 L· ViÕt Xu©n – THCS Céng HiÒn -Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua giảng dạy phần dung dịch ,nếu có phần gì còn sơ suất mong các đồng chí góp ý thêm. Vĩnh bảo, ngày 20/01/2009 NGƯỜI VIẾT Lã Viết Xuân 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan