KHẮC SÂU KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA GIẢI MỘT SỐ
DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN MÔN HÓA HỌC THCS
-----------------------------------
A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ mục đích không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học hình
thành các kỹ năng giải bài tập cho học sinh và vì :
Bài tập hoá học giúp học sinh củng cố những kiến thức kỹ năng đã học và là
một trong nhữg nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh trong khi
giải bài tập hoá học học sinh sẽ ôn luyện được kiến thức cũ và tìm kiếm được kiến
thức kỹ năng mới thông qua giải bài tập hoá học là một trong những hình thức
luyện tập chủ yếu và được tiến hành nhiều nhất trong việc tiếp thu kiến thức và kỹ
năng bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy học
sinh ngoài ra đối với giáo viên bài tập hoá học còn là công cụ hữu hiệu để kiểm tra
kiến thức kỹ năng của học sinh .
Để cho học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn hoá học hơn , trong tình
trạng hiện nay nhiều học sinh học kém toán dẫn đến ngại học bộ môn hoá học ,
một số học sinh học khá thì coi hoá học là bộ môn phụ , đặc biệt là các trường
vùng sâu hiện nay điều kiện vật chất còn khá khó khăn . Vậy tôi thiết nghĩ để học
sinh học tốt hơn , có hứng thú hơn , tiếp thu kiến thức hoá học nhanh hơn , tốt
hơn.
Tôi mạnh dạn có một vì ý tưởng về phương pháp hình thành kỹ năng giải bài
tập hoá học ở một số dạng bài tập trong chương trình hoá học lớp 8 trung học cơ sở
giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản trong việc giải bài tập hoá học .
Để thực hiện được điều như trên . Bản thân xác định luôn bám sát các nguồn
tư liệu như sách giáo khoa , sách giáo viên , sách bài tập và các sách tham khảo
khác .Ngoài ra tôi còn luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi dựa trên mục tiêu của
từng dạng bài tập cụ thể , giúp học sinh định hướng và nắm được kỹ năng giải các
bài tập hoá học . Thông qua đó học sinh nắm vững kiến thức cũ , lĩnh hội kiến thức
mới nhanh hơn . Trong phạm vi bài viết của mình tôi chỉ có một tham vọng nhỏ là
trao đổi với đồng nghiệp kinh nghiệm giảng dạy của cá nhânh tôi , vì vốn kiến thức
1
còn hạn hẹp vì khôn khổ đề tài , vì bản lĩnh kinh nghiệm còn nhiều hạn chế . tôi
thành thật mong được sự trao đổi góp ý của các đồng nghiệp để bản thân ngày một
tiến bộ hơn ...
B/ NỘI DUNG
Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập hoá học cơ bản , là một trong
những nguồn hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh , và củng cố những
kiến thức đã học . Trong khi giải bài tập tôi định hướng cho học sinh thực hiện
phương pháp gần giống như tìm tòi nghiên cứu khoa học phát hiện và tìm ra lời
giải .
Tuy nhiên sự tìm tòi của học sinh dù là độc lập nhưng vẫn được sự hướng
dẫn của giáo viên bằng những câu hỏi gợi mở , những yêu cầu vừa sức với học
sinh .
Để cho hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp với từng bài học , tôi phân loại
bài tập thành một số dạng bài tập như sau :
+ Dạng bài tập viết công thức hoá học .
+ Dạng bài tập tìm hoá trị của nguyên tố trong hợp chất hai nguyên tố .
+ Dạng bài tập về mol , khối lượng mol , thể tích mol
+ Dạng bài tập về tính khối lượng ( x) trong a gam hợp chất
+ Dạng bài tập tìm khối lựơng hợp chất để trong đó có chứa a gam nguyên tố
+ Dạng bài tập tính thành phần % Về khối lượng mỗi nguyên tố trong hợp
chất
+ Dạng bài tập về phương trình hoá học
+Dạng bài tập về dung dịch .
Những dạng bài tập trên sau khi giải chúng học sinh rút ra được phương
pháp giải một loại bài tập cụ thể .
Để cho sáng kiến có tính thực tiễn hơn trong phần nội dung tôi đưa ra một số
ví dụ cụ thể sau :
1/ Dạng bài tập : Viết công thức hoá học .
-Ví dụ 1 : viếtcông thức hoá học của khí metan biết rằng phân tử của nó do
nguyên tố các bon và hiđro tạo nên ( Hoá trị của các bon là IV và hiđrô là I )
2
Nghiên cứu đầu bài: Có thể tìm số nguyên tử của mỗi nguyên tố dự và quy tắc
cân bằng hoá trị
Xác định hướng giải
Bước 1 : Viết công thức hoá học với
Trình bầy lời giải
Cx Hy
số chưa biết ( x , y )
Bước 2 : Tìm số nguyên tử mỗi
nguyên tố :
- Ghi hoá trị trên kí hiệu tương ứng CIVXHIy
- Lập biểu thức theo quy tắc cân
bằng hoá trị
- Lập tỷ lệ tối giản x/y
- Tìm x ,y
Bước 3 : Viết công thức hoá học với
x ,y đã biết
x
I
1
y
IV
4
Suy ra : x=1 ; y=4
CH2
-Ví dụ 2: Hãy lập công thức hoá học của a xít sunfurơ biết gốc a xít SO3
Có hoá trị II
* Nghiên cứu đầu bài
Tìm số nguyên tử H2 và số nhóm SO3 cũng dựa và cânbằng hoá trị
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước 1 : viết công thức hoá học với Hx( SO3) y
chỉ số chưa biết ( x ,y )
Bước 2 : Tìm chỉ số x,y
H1 x ( SO3 )IIy
- ghi hoá trị trên kí hiệu hoặc nhóm I . x= II. y
x
II
2
kí hiệu tương ứng
y
I
1
- Lập biểu thức theo quy tắc cân
bằng hoá trị
Suy ra x=2; y=1
- Lập tỷ lệ tối giản x/y : tìm x,y
- Bước 3 : Viết công thức hoá học
H2SO3
với x,y đã biết
2/ Dạng bài tập tìm hoá trị của nguyên tố trong hợp chất hai nguyên tố
3
-Ví dụ 1 : tìm hoá trị của lưu huynh trong hợp chất H2S
*Nghiên cứu đầu bài
Có thể tìm được hoá trị của một nguyên tố dựa vào công thức hoá học và quy
tắc cân bằng hoá trị :
Xác định hướng giải :
Trình bầy lời giải :
Bước 1: Viết công thức hoá học ghi
hoá trị trên kí hiệu tương ứng
HI 2S x
Bước 2 : Tính hoá trị x
- Lập biểu thức theo quy tắc cân x. 1= I. 2
bằng hoá trị
- Tìm x
- Bước 3 : Trả lời
Suy ra : x=II
Hoá trị của lưu huỳnh là II
3/ bài tập về mol , khối lượng mol . thể tích mol
a/ Bài tập tính khối lượng của n mol chất
-Ví dụ :
Tính khối lượng của 5 mol nước
*Nghiên cứu đầu bài :
Biểu thức có liên quan : m = n. M
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của một
mol nước
- viết công thức hoá học
H2O
- tính khối lượng phân tử từ đó suy M = 2 x 1 + 16 =8 ( g )
ra M
-
Bước 2 : Xác định khối lượng của m = 5 x M = 5 x 18 =90 g
4
5 mol nước và trả lời
5mol nước có khối lượng là 90g
b/ bài tập tìm số mol có trong A phân tử hoặc nguyên tử
Ví dụ:
Tính số mol nước có trong 1,8 . 1023 phân tử nước
Nghiên cứu đầu bài
Biểu thức có liên quan : A = n. 6. 1023
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước 1 : xác định số phân tử có chứa trong
một mol chất
NH
2
O=
6 .1023
Bước 2 : Xác định số mol chứa trong A phân
tử
n=A/N=1,8. 1 023 / 6 . 1023=0,3 mol
Bước 3 Trả lời :
Có 0,3mol nước trong 1.8 .102 phân tử
nước
c/ Bài tập tính số mol có trong m g chất
- Ví dụ :
Tính số phân tử nitơ có trong 32g nitơ
*Nghiên cứu đầu bài :
Biểu thức có liên quan : m =n M
5
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước : 1 Viết biểu thức tính m rút ra n
m=n.M
n =m / M
Bước 2 : tính M
M =14 . 2 =28 g
Bước : 3 tính n và trả lời
n = 32 / 28 = 1,14 mol
vậy 32g khí nitơ chứa 1,14 mol khí ni tơ
d/ hướng dẫn học sinh giải bài tập tính thể tích của n mol khí ở điều kiệntiêu
chuẩn
-Ví dụ :
Tính thể tích của 3mol khí CO2 ở điều kiện tiêu chuẩn
Nghiên cứu đầu bài : Biểu thức có liên quan : V = n . 22,4
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của một mol
khí ở điều kiện tiêu chuẩn
22,4lít
Bước 2 : Xác định thể tích của 3 mol
khí ở điều kiện tiêu chuẩn
3. 22,4 =67,2 lít
Bước 3 : Trả lời
thể tích của 3 mol khí cácbonic là 67,2lít
4/ Bài tập tính khối lượng của nguyên tố ( x) trong a g hợp chất
Ví dụ tính số gam cacbon có trong 11gam khí CO2
*Ngiên cứu đầu bài :
Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa các bon và khí cacbonic trong
công thức COz
xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
6
Bước 1; Viết công thức hoá học của
CO2
chất
Bước 2 : tính khối lựng Mol của hợp 1mol CO2 chứa 1mol C
chất và khối lượng mol của nguyên 44gam CO2 có chứa 12gam C
tố có trong một mol chất
11gam CO2 có chứa xgam C
Bước 3 : Lập quan hệ với số liệu đầu
bài
x=11/44x12= 3gam
Tính x
Bước 4 : Trả lời
có 3gam C trong 11 gam CO2
5/ Bài tập tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a gam nguyên tố
-Ví dụ :
Cần lấy bao nhiêu gam KMnO4 để trong đó có chứa 16 gam nguyên tố O2
*Nghiên cứu đầu bài
Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp chất
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước 1: Viết công thức hoá học tính KMnO4
M và nêu ý nghĩa ( liiên quan tới chất
M= 158 gam
1mol KMnO4 có chứa 4mol O
cho và tìm )
158gam KMnO4 chứa 64 gam O
x-------------------------16gam
Bước 2 :Lập quan hệ với số liệu đầu
16.158
x= -------- = 39,5gam
64
bài cho
tính x
Bước 3 : Trả lời
trả lời cần 39,5gam KMnO4
7
6/ Dạng bài tập :
Tính thành phần % về khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất
-Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của H2 trong hợp chất a xít H2 SO4
*Nghiên cứu đầu bài
Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa H2 và a xít để tính tỷ lệ %
Xác định hướng giải
Trình bầy lời giải
Bước 1: Viết công thức hoá học ,
H2SO4
tính M và khối lượng nguyên tố có
M = 98 gam
trong M
m H 2 = 2x1 =2gam
mH2
Tỷ lệ % H2= ----------- . 100
M
2
= ------x 100 = 2,04 %
98
H2 chiếm 2.04 % về khối lượng
Bước 2 : tìm tỷ Lệ %
Bước 3 : Trả lời
H2SO4
7/ Dạng bài tập về phương trình hoá học :
a/ Dạng bài tập nêu ý nghĩa định lượng của phương trình hoá học
-Ví dụ : Hãy nêu ý ngnĩa định lượng của phưng trình hoá học sau :
4K+ O2 = 2 K2O
*Nghiên cứu đầu bài
Kiến thức có liên quan : ý nghĩa của phương trình hoá học , tính khối lượng
của n mol chất .
8
Xác định hướng giải
Bước 1 : xác định tỷ lệ mol
Bước 2: xác định tỷ lệ khối lượng
Trình bầy lời giải
4K
+
O2
=
2 K2O
4mol
1mol
2mol
4x39g
32g
2x94 g
156g
188g
b/ Bài tập tính theo phương trình hoá học : Tìm số mol của chất A theo số
mol xác định của chất bất kỳ trong phương trình hoá học
-Ví dụ : Tính số mol Na2 O tạo thành nếu có 0,2mol Na bị đốt cháy
*Nghiên cứu đầu bài :
Tính số mol Na 2 O dựa vào tỷ lệ số mol giữa Na và Na 2 O trong phương trình
hoá học
Xác định hướng giải :
Trình bầy lời giải
Bước 1 : Viết phương trình hoá học 4Na
+
O2 =
2 Na2O
sẩy ra
Bước 2 : xác định tỷ lệ mol giữa chất 4mol
2mol
cho và chất tìm
Bước 3 : thiết lập quan hệ bằng cách 0,2 mol
0.1 mol
đưa điều kiện đầu bài
Tính số mol chất phải tìm
có 0.1 mol Na2O tạo thành
Bước 4 : Trả lời
c/ Dạng bài tập tính số gam chất A theo số mol chất khác trong phương
trình phản ứng
-Ví dụ : Tính số gan S tác dụng vừa đủ với 0,2 mol Cu để tạo thành Cu S
*Nghiên cứu đầu bài : Tính số mol của S dựa vào tỷ số mol giữa S và Cu
trong phương trình hoá học suy ra khối lượng S
9
X¸c ®Þnh híng gi¶i :
Bíc 1 : X¸c ®Þnh sè mol S
- viÕt ph¬ng tr×nh ph¶n øng hãa
häc
- x¸c ®Þnh sè mon S
- Bíc 2 : §æi mol ra ®¬n vÞ mµ ®Çu
bµi yªu cÇu
- Bíc 3 : Tr¶ lêi
Trình bầy lời giải
Cu
+
S =
1 mol
1mol
0.2mol
0,2mol
CuS
1mol
MS=32g ;
0,2mol S cã khèi lîng lµ
0,2 x 32 =64 gam
-C¸ch gi¶i thø 2 :
Xác định hướng giải :
Trình bầy lời giải
Bước 1 : Viết phương trình phản hoá Cu
+
S =
học
1 mol
32gam
điều kiện bài ra
0,2 mol
xgam
CuS
Bước 2: Xác định đại lượng cho và
tìm
Bước 3 : xác định tỷ lệ giữa các đại
lượng theo phương trình hoá học
02.
1
Bước 4 : lập quan hệ tỷ lệ tính x
Bước 5 : Trả lời
x
= 32
suy ra x = 32x 0,2 = 64 gam
đ/ Bài tập tính thể tích khí tham ra hoặc tạo thành sau phản ứng
-Ví dụ 1 : Tính thể tích H2 tạo thành ở điều kiện tiêu chuẩn khi cho 2,8 gam Fe
tác dụng với dung dịch HCl du
Nghiên cứu đầu bài tính số mol H 2 Suy ra thể tích H2 ở điều kiện tiêu chuẩn
hoặc tính thể tích khí H2 dựa và tỷ lệ số lít H2 trên số gam Fe trong phản ứng
10
X¸c ®Þnh híng gi¶i :
Bíc 1: §æi ra sè mol Fe
Bíc 2 : tÝnh sè mol H2
- ViÕt ph¬ng tr×nh ph¶n øng
- X¸c ®Þnh sè mol Fe vµ H2 theo
ph¬ng tr×nh ph¶n øng
- T×m sè mol H2 theo ®Çu bµi
- Bíc 3 : §æi ra ®¬n vi ®Çu bµi yªu
cÇu thÓ tÝch cña 0,05 mol H2 Bíc
4 : Tr¶ lêi
Trình bầy lời giải :
M Fe = 56 g
Số mol Fe = 28 / 56 = 0,05 mol
Fe + 2HCl
1 mol
0,05 mol
FeCl 2 + H2
1mol
0,05 mol
VH 2 = 0,05 x 2,4 = 1,1 2 lít
Có 1,12 lít khí H2 tạo thành sau
phản ứng
8/ D¹ng bµi tËp vÒ dung dÞch
a :Bµi tËp tÝnh ®é tan cña chÊt
-VÝ dô : tÝnh ®é tan cña Cu SO4 ®Ó t¹o thµnh dung dÞch b·o hoµ
*Nghiªn cøu ®Çu bµi : tÝnh sè gam chÊt tan tèi ®a trong 100gam dung m«i suy ra ®é
tan .
X¸c ®Þnh híng gi¶i :
Tr×nh bÇy lêi gi¶i :
Bíc 1: X¸c ®Þnh ®iÒu kiÖn ®Çu bµi 5g níc hoµ tan ®îc 0,075 g Cu SO4
cho
100g --------------------xg Cu SO4
Bíc2 : t×m khèi lîng chÊt tan :
0,075.100
x
1,5 g
5
( xg trong 100g níc
Bíc 3 : TÝnh x
Bíc 4 : Tr¶ lêi
vËy ë 20 o C ®é tan cña Cu SO4 lµ 1,5
b/ Bµi tËp tÝnh nång ®é % cña dung dÞch
-VÝdô :
Hoµ tan 0,3 g Na OH trong 7g H2 O tÝnh nång ®é % cña dung dÞch thu ®îc
* Nghiªn cøu ®Çu bµi
T×m sè g Na OH tan trong 100g dung dÞch suy ra nång ®é %
11
Xác định hướng giải :
Trình bầy lời giải
m d d = m ct + m dm
Bước 1 : xác định khối lượng dung
= 0,3+7 =7,3 g
dịch
Bước 2 : Xác định số g chất tan có
trong 1g dung dịch
Bước 3 : xác định số g chất tan có
.03
mct = 7.3 100 4.1 %
trong 100g dung dịch suy ra nồng độ
của dung dịch
Bước 4 : Trả lời
Nồng độ của dung dịch 4,1%
c/ Dạng bài tập tính nồng độ mol / lít của dung dịch
-Ví dụ :
Làm bay hơi 150ml dung dịch Cu SO4 người ta thu được 1,6 g muối khan hãy
tính nồng độ mol / lít của dung dịch
*Nghiên cứu đầu bài
Tính số mol Cu SO4 có trông một lít dung dịch suy ra nồng độ mol / lít
Xác định hướng giải :
Bước 1; đổi ra mol
Trình bầy lời giải
M Cu S O 4 = 64+ 32 +64 = 160g
n Cu SO 4 = 1,6 /160 =0,01 mol
Bước 2 : đổi ra lít
Vdd = 150ml = 0,15lít
Bước 3 : tính số mol chất tan trong
1 lít dung dịch
CM =0,01 / 0,15 =0.75 mol /lít
Bước 4 : Trả lời :
Nồng độ mol / lít của dung dịch là
0,75M
12
đ/ Dạng bài tập tính khối lượng chất tan trong dung dịch
-Ví dụ 1 :
Tính khối lượng muối ăn có trong 5 tấn nước biển biết rằng nồng độ muối ăn
trong nước biển là 0,01 %
*Nghiên cứu đầu bài :
Biểu thức có liên quan : C% = mct / md d x 100 %
Xác định hướng giải :
Trình bầy lời giải
Bước 1 : Viết công thức tính nồng độ C% = m c t / m d d x100%
%
m ct = m d d x C% / 100 %
Bước 2 : rút ra khối lượng chất tan
Bước 3 : thay các đại lượng và tính
= 5 x 0,01 / 100 = 0,0005 tấn
toán
Bước 4 : Trả Lời
có 0,0005 tấn muối ăn trong 5 tấn nước
biển
-Ví dụ 2 : Tính khối lượng Na OH có trong 25 ml dung dịch NaOH 0,1 M
Nghiên cứu đầu bài: biểu thức có liên quan ;
Xác định hướng giải
Bước 1 : tính số mol n
CM = n / V
Trình bầy lời giải
CM = n / V
- Viết công thức tính nồng độ
n = CM . V = 0,025 .0,1= 0,0025 mol
mol / lít
m=n.M
- Rút ra n
M= 23+ 16 +1 =40 (g)
Bước 2 : Tính khối lượng m
m = 0,0025. 40= 0,1(g )
Bước 3 : trả lời
có 0,1g Na OH trong 25 ml dung dịch
Trên đây là một số kiến thức kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng trong
công tác giảng dạy bộ môn hoá học lớp 8 tại trường phổ thông cơ sở Hưng Thi
13
năm học 2004-2005 trong quá trình giảng dạy đã thu được một số kết quả nhất
định sau :
Kỹ năng giải bài tập của học sinh tiến bộ rõ dệt mức độ nắm và khai thác kiến
thức mới tốt hơn , giáo viên giảm thiểu được phương pháp thuyết trình trong khi
lên lớp
Ngoài ra kết quả còn đạt được dựa trên cơ sở đánh giá học lực học sinh đàu
năm giữa năm và cuối năm cụ thể như sau :
BẢNG THEO DÕI KẾT QUẢ HỌC LỰC HỌC SINH NĂM 2007-2008
Giỏi
Kết quả khảo sát đầu năm 1,2%
Kết quả kiển tra học kỳ I
6%
Kết quả kiểm tra cuối năm 7,2%
Khá
4,8%
24,1%
34,1%
TB
48,2%
65,1%
58,7%
Yếu
39,8 %
4,8%
0%
Kém
6,0%
0%
0%
C / KẾT LUẬN
Tóm lại căn cứ vào hệ thống các dạng bài tập , căn cứ vào tư duy học sinh
trong quá trình giải bài tập hoá học mà giáo viên dùng hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn
dắt học sinh tìm kiếm lời giải từ đó học sinh có thể nắm vững được kỹ năng giải
các dạng bài tập hoá học
Thông qua sự suy nghĩ và thực hiện , bằng vận dụng những kiến thức kỹ năng
đã biết của học sinh ngoài ra hệ thống câu hỏi khi giáo viên đưa ra phải chính xác ,
cô đọng . Vậy theo tôi để có câu hỏi gợi mở hợp lý có chất lượng giúp học sinh
định hướng nhanh cách giải bài tập thì câu hỏi phải dựa vào một số cơ sở sau .
-Dựa vào kiến thức học sinh đã học ở những bài trước
-Mỗi câu hỏi nêu ra không cần quá rộng đảm bảo học sinh có thể trả lời được
tránh sự nhàm chán của học sinh
-Câu hỏi phải ngắn gọn cô đọng tránh những câu hỏi không có khả năng phát
huy trí lực của học sinh , học sinh làm bài tập chỉ nhìn sách giáo khoa mà không
hiểu gì cả
14
Ngoài ra trong mỗi bài tập cụ thể giáo viên nên có định hướng cho học sinh
nghiên cứu đầu bài , định hướng cho học sinh xác định hướng giải xem bài cho
gì ? hỏi gì ? và cần những kiến thức gì ? để giải quyết bài tập đó
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi về vấn đề hướng đẫn học sinh giải
các dạng bài tập hoá học bước đầu dẫu sao vẫn còn mức độ và hạn chế vâỵ kính
mong sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp ..
Hưng Thi ngày 15 tháng 5 năm 2004
Người viết sáng kiến
Nguyễn Văn Cường
15
- Xem thêm -