Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn khắc phục một số sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương phá...

Tài liệu Skkn khắc phục một số sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học thpt

.DOC
20
637
97

Mô tả:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với xu hướng đổi mới PPDH, đổi mới hình thức thi, kiểm tra thì việc giáo viên dạy cho học sinh các cách giải nhanh, thông minh và học sinh áp dụng những cách giải này để hoàn thành các bài tập hóa học dưới dạng trắc nghiệm trong một thời gian ngắn là một tất yếu. Tuy nhiên, song song với những cách giải nhanh đó chính là những sai lầm dễ mắc phải. Đặc trưng của thi trắc nghiệm là số câu nhiều, thời gian ngắn, các đáp án đưa ra lại xây dựng trên những sai lầm mà học sinh có thể gặp nên việc phát hiện ra sai lầm trong quá trình kiểm tra lại thật sự khó khăn. Trong quá trình nhận thức của học sinh, các em lại hay mắc phải những sai lầm nhất định về kiến thức, kĩ năng và tư duy. Những sai lầm này học sinh thường dễ mắc phải khi giải bài tập hóa học, điều đó dẫn đến sai lầm không được học sinh nhận thấy kịp thời gây ảnh hưởng đến năng lực giải bài tập hóa học của học sinh. Việc tìm ra những nguyên nhân của sai lầm là để có những biện pháp hạn chế, sửa chữa chúng, giúp cho học sinh nhận thức được những sai lầm và khắc phục được những sai lầm này, nhằm rèn luyện năng lực giải bài tập hóa học cho học sinh đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT. Vì vậy việc phân tích, sửa chữa và khắc phục những sai lầm của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học ở trường THPT là rất cần thiết. Đã có một số sách tham khảo nghiên cứu về những sai lầm của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học ở trường THPT. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ phân tích những sai lầm của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học mà chưa thấy tác giả nào đi sâu vào việc tìm ra biện pháp khắc phục những sai lầm đó. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Khắc phục một số sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích những sai lầm của học sinh trong quá trình áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT, trên cơ sở đó tìm cách khắc phục những sai sầm. 1 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến bài tập hóa học. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh thường mắc phải khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm của học sinh có thể mắc phải khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh trong quá trình triển khai đề tài để từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lý. 4. Đối tượng nghiên cứu Những biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp 12 trường THPT 4 Thọ Xuân . - Các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý thuyết - Đọc, nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học. - Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về những sai lầm khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. 6.2. Nghiên cứu thực tiễn - Dự một số tiết dạy có áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT của đồng nghiệp. - Khảo sát các đề thi tốt nghiệp, đề thi đại học, cao đẳng, đề thi học sinh giỏi của tỉnh Thanh Hoá trong các năm học. - Chọn 03 lớp 12 trong đó có 01 lớp học ban cơ bản A, 02 lớp học ban cơ bản để triển khai đề tài. Ban đầu tôi chưa áp dụng đề tài đối với cả 03 lớp, sau một thời gian tôi áp dụng đề tài cho cả 03 lớp. Qua đó tôi so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài để rút ra kết luận. 2 7. Những đóng góp của đề tài - Phân tích được một số nguyên nhân dẫn đến sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Hệ thống được các sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Đề xuất các biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận của vấn đề 1.1. Lý thuyết về sai lầm 1.1.1. Khái niệm về sai lầm Theo từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội 1994 thì “sai lầm” có nghĩa là trái với yêu cầu khách quan hoặc với lẽ phải, dẫn đến hậu quả không hay. 1.1.2. Sai lầm của học sinh trong quá trình áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học Sai lầm của hoc sinh trong quá trình áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học là những lỗi mà học sinh mắc phải như lỗi về kiến thức, kỹ năng và tư duy trong quá trình giải bài tập dẫn tới việc tìm ra kết quả không đúng theo yêu cầu của đề bài. 1.2. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực 1.2.1. Cơ sở của vấn đề đổi mới PPDH - Thực trạng giáo dục Việt Nam. - Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH - Bám sát mục tiêu giáo dục trung học phổ thông. - Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. - Phù hợp với cơ sở vật chất và các điều kiện dạy học của nhà trường. - Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học. 3 - Kết hợp việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến với việc khai thác những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống. - Tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học. 1.2.3. Phương hướng đổi mới PPDH hóa học - Dạy học lấy học sinh làm trung tâm. - Dạy học theo hướng hoạt động hóa người học. - Quan điểm kiến tạo trong dạy học. - Quan điểm dạy học tương tác. 1.2.4. PPDH tích cực 1.2.4.1. Đặc trưng của PPDH tích cực - Dạy học tăng cường tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Dạy học chú trọng rèn luyện và phát huy năng lực tự học của học sinh. - Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của giáo viên với đánh giá của học sinh và tự đánh giá của học sinh. - Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế. 1.2.4.2. Một số PPDH tích cực - Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. - Dạy học hợp tác. - Vấn đáp. - Đàm thoại. 1.3. Tổng quan về bài tập hóa học 1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học Theo các nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ : “Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi, mà trong khi hoàn thành, học sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng nhất định”. 1.3.2. Phân loại bài tập hóa học - Dựa vào nội dung có thể phân bài tập hóa học thành 4 loại : bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thực nghiệm, bài tập tổng hợp. 4 - Dựa vào hình thức thể hiện có thể phân bài tập hóa học thành 2 loại : bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập tự luận. - Phân theo mục tiêu sử dụng : Có 2 loại là bài tập dùng trong quá trình giáo viên trực tiếp giảng dạy và các bài tập cho học sinh tự luyện tập. 1.3.3. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay - Loại bỏ những bài tập có nội dung kiến thức nghèo nàn, lạm dụng thao tác toán học và mang tính đánh đố học sinh. - Loại bỏ những bài tập lắt léo, giả định, xa rời hoặc sai với thực tiễn. - Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm hoặc bài tập có gắn liền với thực tế. - Tăng cường sử dụng các bài tập theo hình thức TNKQ. - Xây dựng hệ thống bài tập mới về hóa học với môi trường. - Xây dựng các bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Sử dụng bài tập trong phát triển tự học của học sinh. 2. Thực trạng của vấn đề Qua thực tế trực tiếp giảng dạy ở trường THPT 4 Thọ Xuân cho thấy rằng học sinh thường mắc sai lầm khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. Nguyên nhân của tình trạng học sinh thường mắc phải sai lầm khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT xuất phát từ nhiều phía : * Về phía học sinh : Nhiều học sinh mắc sai lầm về kiến thức, mắc sai lầm về kỹ năng và tư duy. * Về phía giáo viên : giáo viên không thể cung cấp hết kiến thức cho học sinh được trong thời gian ngắn trên lớp. * Về phía phụ huynh : Sự quan tâm của một số phụ huynh đến việc học tập của con em mình còn hạn chế. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 3.1. Một số phương pháp giải nhanh được áp dụng trong quá trình giải bài tập hóa học - Phương pháp bảo toàn khối lượng. 5 - Phương pháp bảo toàn nguyên tố. - Phương pháp bảo toàn electron. - Phương pháp bảo toàn điện tích. - Phương pháp quy đổi. - Phương pháp tăng giảm khối lượng. - Phương pháp sử dụng phương trình ion thu gọn… 3.2. Phân tích một số sai lầm thường gặp của học sinh khi sử dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT 3.2.1. Sai lầm khi áp dụng phương pháp bán phản ứng oxi hóa - khử Ví dụ 1 : (Đề TSĐH khối B – 2010). Nung 2,23 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi, sau một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hòa tan hoàn toàn Y vào dung dịch HNO3 (dư), thu được 0,672 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Số mol HNO3 đã phản ứng là A. 0,12. B. 0,14. C. 0,16. D. 0,18. * Hướng dẫn giải Quy đổi hỗn hợp Y thành kim loại M và O. Ta có : 5 3 Số mol NO (tạo muối) = ne (M cho) = ne (O nhận) + ne ( N nhận) = = (2,71 – 2,23)/8 + 3.0,03 = 0,15 mol.  Số mol HNO3 (phản ứng) = số mol NO3- (tạo muối) + số mol khí NO = 0,15 + 0,03 = 0,18 mol.  Chọn D. * Sai lầm mắc phải  nHNO 3 Do học sinh sử dụng bán phản ứng : NO3 + 4H+ + 3e → NO + 2H2O (1) 0,12 ← 0,03 = nH = 0,12 mol  Chọn A.  Bán phản ứng (1) chỉ áp dụng tính n H trong trường hợp bài toán kim loại, hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch HNO3.  Ví dụ 2 : Cho hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 có khối lượng 4,04 gam phản ứng 6 hết với dung dịch HNO3 (dư) thu được 336 ml khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Số mol HNO3 đã phản ứng là A. 0,06. B. 0,18. C. 0,12. D. 0,24. * Hướng dẫn giải Số mol NO là 0,015 mol - Ta quy đổi hỗn hợp X về Fe (x mol) và O (y mol)  56x + 16y = 4,04 (1) Quá trình nhường e Quá trình nhận e 0 3 0 Fe – 3e → Fe x 3x 2 O + 2e → O x y 5 2y 2 N + 3e → N 0,045 ← 0,015 Ta có : 3x = 2y + 0,045 (2) Giải (1) và (2) ta được: x = 0,055 mol ; y = 0,06 mol  Số mol NO3- (trong muối) = 3 nFe = 0,165 mol Vậy nHNO (phản ứng) = nNO (trong muối) + nNO  3 3 = 0,165 + 0,015 = 0,18 mol  Chọn B. * Sai lầm mắc phải Do học sinh sử dụng bán phản ứng : NO3 + 4H+ + 3e → NO + 2H2O 0,06 ← 0,015  nHNO = nH = 0,06 mol  Chọn A. 3  3.2.2. Sai lầm vì xác định sai hoặc chưa đủ sản phẩm của phản ứng oxi hóa – khử Ví dụ 1 : Số mol HNO3 tối thiểu để hòa tan hết 0,06 mol Fe là (sản phẩm khử duy nhất là khí NO) A. 0,24. B. 0,20. C. 0,16. D. 0,28. * Hướng dẫn giải 7 Chỉ cần xác định được có phản ứng : 2Fe3+ + Fe → 3Fe2+ thì bài toán trở nên đơn giản hơn. Quá trình nhường e Quá trình nhận e 0 2 5 Fe - 2e → Fe 2 N + 3e → N 0,06 0,12 3x Ta có : 3x = 0,12  x = 0,04 mol Vậy số mol HNO3 tối thiều cần dùng là : 0,06.2 + 0,04 = 0,16 mol  Chọn C. x * Sai lầm mắc phải Học sinh hay bỏ quên phản ứng : 2Fe3+ + Fe → 3Fe2+ . Nên muối thu được là muối Fe3+. Quá trình nhường e 0 Quá trình nhận e 3 5 Fe - 3e → Fe 2 N + 3e → N 0,06 0,18 3x Ta có : 3x = 0,18  x = 0,06 mol Vậy số mol HNO3 tối thiều cần dùng là : 0,06.3 + 0,06 = 0,24 mol  Chọn A. x Ví dụ 2 : (ĐH, CĐ khối B – 2008). Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lít khí NO (đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X là A. 13,92 gam. B. 8,88 gam. C. 13,32 gam. D. 6,52 gam. * Hướng dẫn giải Ta thấy số mol electron của Mg nhường là 0,18 mol. Số mol electron nhận của 5 2 N về N (NO) là 0,12 mol  0,18 mol. Vậy trong dung dịch X phải có muối NH4NO3 (x mol). 5 3 N + 8e → N (NH4NO3) 8x ← x Ta có : 0,18 = 0,12 + 8x  x = 0,0075 mol  mmuối = mMg ( NO ) + mNH NO = 0,09.148 + 0,0075.80 = 13,92 gam  Chọn A. 3 2 4 3 8 * Sai lầm mắc phải Học sinh bỏ qua sản phẩm khử NH4NO3.  mmuối = mMg ( NO ) = 0,09.148 = 13,32 gam  Chọn C. 3 2 3.2.3. Sai lầm khi sử dụng phương pháp bảo toàn điện tích Ví dụ 1: Cho 11,8 gam hỗn hợp Al và Cu phản ứng với dung dịch hỗn hợp HNO 3 và H2SO4 dư thu được 13,44 lít (đktc) hỗn hợp khí SO2 và NO2 có tỷ khối so với H2 là 26. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng muối là A. 55,8 gam. B. 50,2 gam. C. 61,2 gam. D. 56,0 gam. * Hướng dẫn giải Áp dụng quy tắc đường chéo tính được 0,2 mol SO2 và 0,4 mol NO2.  Số mol electron trao đổi là 0,8. Khi cô cạn thì có : 4H+ + 4NO3- → 4NO2 + 2H2O + O2. Vì vậy muối tạo thành là muối sunfat. mmuối = mion kim loại + mgốc axit = 11,8 + 0,8 .96 2 = 50,2 gam  Chọn B. * Sai lầm mắc phải Học sinh sử dụng bán phản ứng oxi hóa – khử : 2H+ + NO3- + 1e → NO2 + H2O (1) 4H+ + SO42- + 2e → SO2 + 2H2O (2)  Số mol NO3- (tạo muối) = số mol electron trao đổi trong (1) = 0,4 mol.  Số mol SO42- (tạo muối) = 1 2 [số mol electron trao đổi trong (2)] = 0,2 mol.  Khối lượng muối = 11,8 + 0,4.62 + 0,2.96 = 55,8  Chọn A. Ví dụ 2 : Hòa tan một số muối vào nước được dung dịch A có các ion 0,05 mol Ca2+, 0,15 mol Mg2+, 0,2 mol Cl- và y mol HCO3-. Đun nóng A, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn cô cạn hỗn hợp thu được m gam muối khan. Giá trị m là A. 24,9. * Hướng dẫn giải B. 12,7. C. 18,7. D. 24,7. 9 - Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta tính được y = 0,2 mol. - Khi đun nóng : 2HCO3-  CO32- + CO2↑ + H2O. 0,2 mol 0,1 mol Cô cạn hỗn hợp thì các ion kết hợp tạo thành hỗn hợp muối. Khối lượng muối khan bằng khối lượng các ion trong muối. mmuối = 0,05.40 + 0,15.24 + 0,2.35,5 + 0,1.60 = 18,7 gam  Chọn C. t0 * Sai lầm mắc phải Học sinh thường quên mất phản ứng : 2HCO3-  CO32- + CO2↑ + H2O. Nên mmuối = 0,05.40 + 0,15.24 + 0,2.35,5 + 0,2.61 = 24,9 gam  Chọn A. t0 3.2.4. Sai lầm khi sử dụng phương pháp quy đổi Ví dụ 1 : Hòa tan hoàn toàn 11,2 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 trong dung dịch HCl (dư), sau phản ứng thấy tạo ra 12,7 gam FeCl 2 và m gam FeCl3. Giá trị của m là A. 8,125. B. 11,375. C. 10,341. D. 9,356. * Hướng dẫn giải Ta quy đổi hỗn hợp X về Fe (x mol) và Fe2O3 (y mol). Ta có : 56x + 160y = 11,2 - Vị trí của các cặp oxi hóa – khử trong dãy điện hóa là Fe2+/Fe ; 2H+/H2 ; Fe3+/Fe2+ - Thứ tự phản ứng : Do có sự hình thành Fe3+ nên Fe phản ứng hết với Fe3+ dư. PTHH : Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O (1) Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2 (2) x 3x Ta có nFeCl = 0,1 mol  x = 2  nFeCl 3 (1) = 2 nFe O = 2 3  mFeCl (tạo thành) = 3 0,1 3 (mol)  y = 7 120 7 mol  nFeCl3 (tạo thành) 60 3.162,5 8,125 (gam) 60 = (mol) 7 0,1.2 3   60 3 60 mol  Chọn A. 10 * Sai lầm mắc phải Quy đổi hỗn hợp X về Fe (x mol) và Fe2O3 (y mol). PTHH : Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 x mol x mol Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O y mol 2y mol Ta có hệ sau : 127x = 12,7 56x + 160y = 11,2  x = 0,1 mol , y = 0,035 mol  mFeCl = 0,035.162,5 = 11,375 (gam)  Chọn B. Sở dĩ học sinh mắc sai lầm là do không chú ý về vị trí của các cặp oxi hóa – khử trong dãy điện hóa của kim loại : Fe2+/Fe ; 2H+/H2 ; Fe3+/Fe2+. 3 Ví dụ 2 : Cho 20 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 hòa tan vừa hết trong 700 ml dung dịch HCl 1M, thu được 3,36 lít H 2 (ở đktc) và dung dịch D. Cho dung dịch D tác dụng với dung dịch NaOH (dư), lọc lấy kết tủa và đem nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là A. 24,98. B. 24,0. C. 24,88. D. 25,0. * Hướng dẫn giải Ta quy đổi hỗn hợp về Fe (x mol) và O (y mol).  56x + 16y = 20 gam (1) Trong phản ứng của hỗn hợp X với dung dịch HCl thì sau cùng chỉ thu được Fe 2+ nên ta có : Quá trình nhường e Quá trình nhận e 0 2 0 Fe -2e → Fe x 2x y 2y 2H+ + 2e → H2 0,3 0,15  2x = 2y + 0,3 (2). Từ (1) và (2)  x = 1 2  nFe O  nFe = 2 3 2 O + 2e → O 7 45  mFe O  2 3 14 45 và y = 29 180 7 .160 24,89 ( gam) 45 11  Chọn A. * Sai lầm mắc phải Quy đổi hỗn hợp X về Fe (x mol) và Fe3O4 (y mol). PTHH : Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 x mol 2x mol x mol Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O y mol 8y mol Ta có : x = 0,15 mol (1) ; 2x + 8y = nHCl = 0,7 (2). Từ (1) và (2)  y = 0,05 mol. Khi đó : mFe  mFe O  56.0,15 + 232.0,05 = 20 gam (bằng với số liệu bài toán). 3 1 3  nFe 2 O3  nFe  nFe3O4 0,15 2 2 4 mol  mFe O  0,15.160 24 gam 2 3  Chọn B. Cũng giống như ví dụ 1 ở trên do học sinh không chú ý về vị trí của các cặp oxi hóa – khử trong dãy điện hóa của kim loại : Fe2+/Fe ; 2H+/H2 ; Fe3+/Fe2+. 3.2.5. Sai lầm khi sử dụng phương pháp bảo toàn electron Ví dụ 1 : Hòa tan hoàn toàn m gam FeS bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư, sau phản ứng thu được 15,68 lít khí SO 2 (đktc) và dung dịch X (chỉ chứa muối Fe 3+ và axit dư). Giá trị của m là A. 17,60. B. 13,69. C. 14,51. D. 16,20. * Hướng dẫn giải Số mol khí SO2 là 0,7 mol. Quá trình nhường e FeS x 3 Quá trình nhận e 4  7e  Fe  S → 7x → x 2 x 4 S  2e  S 2y ← y Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có : 7x = 2y Mặt khác, ta lại có : nSO  x  y  0,7 Giải (1) và (2) ta được : 6 (1) (2) 7 ( mol ) 45 12 Vậy giá trị của m là : m  88. 7  13,69 ( gam) 45  Chọn B. * Sai lầm mắc phải 6 4 Học sinh cho rằng 0,7 mol khí SO2 là sản phẩm khử của S về S . Cần nhớ rằng trong đó có cả khí SO2 là sản phẩm oxi hóa của FeS. Khi đó vận dụng phương pháp bảo toàn số mol electron sẽ dẫn đến sai kết quả. Quá trình nhường e 3 FeS Quá trình nhận e 4 6 x → 7x Vậy suy ra x 0,2 (mol ) và  Chọn A. 4 S  2e  S  7e  Fe  S 1,4 ← 0,7 m 88.0,2 17,6 ( gam) Ví dụ 2 : Thể tích khí thoát ra (ở đktc) khi cho 17,4 gam FeCO 3 tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, nóng, dư là A. 3,36 lít. B. 4,48 lít. C. 5,6 lít. D. 6,72 lít. * Hướng dẫn giải. nFeCO3 0,15mol  nCO2 0,15mol Quá trình nhường e 2 Fe  1e  3 Fe Quá trình nhận e 5 N  1e 0,15 → 0,15 x  x 0,15 mol . Vậy Vkhí = 22,4.(0,15 + 0,15) = 6,72 lít  Chọn D.  4 N ← x * Sai lầm mắc phải Học sinh bỏ quên CO2 tạo ra, chỉ xác định số mol khí NO2 theo phương pháp bảo toàn electron nên Vkhí = 22,4.0,15 = 3,36 lít  Chọn A. 3.3. Khắc phục một số sai lầm thường gặp của học sinh khi sử dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT 3.3.1. Cơ sở để khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh 13 - Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình hóa học phổ thông. - Căn cứ vào mục đích của quá trình dạy học. - Căn cứ vào yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. - Căn cứ vào những sai của học sinh có thể mắc phải trong quá trình giải bài tập hóa học THPT. 3.3.2. Các biện pháp khắc phục một số sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT Những sai lầm ở trên xét cho cùng là do : - Học sinh chưa nắm vững lý thuyết nhất là xác định chưa đúng hoặc chưa hết các phản ứng, đặc biệt là các phản ứng oxi hóa – khử. - Học sinh áp dụng chưa thành thạo các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học. - Kỹ năng tính toán hóa học chưa tốt. 3.3.2.1. Tăng cường lý thuyết theo các mức độ khác nhau * Nhận biết Ví dụ : Chất nào dưới đây có tính oxi hóa mạnh nhất ? A. HNO3 B. HCl C. H2SO4 loãng D. FeCl2 Phân tích : Ví dụ này chỉ yêu cầu học sinh nhớ được HNO 3 là chất có tính oxi hóa mạnh nhất trong bốn chất trên. * Thông hiểu Ví dụ : Cho các chất sau : FeO, Cu, FeCO 3, Fe2O3, CuO lần lượt tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, dư. Có bao nhiêu phản ứng hóa học thuộc loại phản ứng oxi hóa – khử ? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Phân tích : HS phải biết được HNO3 là chất có tính oxi hóa mạnh. Do đó những chất trên, chất nào mà nguyên tố kim loại có mức oxi hóa chưa cao nhất thì sẽ tham gia phản ứng oxi hóa – khử với dung dịch HNO3 loãng. 14 * Vận dụng Ví dụ : Hãy hoàn thành các phản ứng oxi hóa – khử dưới đây bằng phương pháp thăng bằng electron. Ag + HNO3 → AgNO3 + NO + H2O (1) FeO + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + H2O (2) FeCO3 + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + CO2 + H2O (3) Phân tích : Học sinh phải biết kiến thức về phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa – khử đã học ở lớp 10 để vận dụng : 3Ag + 4HNO3 → 3AgNO3 + NO + 2H2O (1) 3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O (2) 3FeCO3 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 3CO2 + 5H2O (3) Ta thấy ở phản ứng (1) và (2) nguyên tố Ag và Fe (FeO) đều nhường 1e (giống nhau) nhưng lượng axit tham gia phản ứng (2) nhiều hơn phản ứng (1). Vì ở phản ứng (2) ngoài lượng axit tham gia phản ứng oxi hóa – khử giống phản ứng (1) thì còn thêm một lượng axit (H+) tham gia kết hợp với oxi trong oxit để tạo H2O. Ở phản ứng (3) ngoài khí NO sinh ra còn có cả khí CO2 thoát ra nữa. * Vận dụng sáng tạo Ví dụ : Cho hỗn hợp bột kim loại gồm Fe và Cu tác dụng với dung dịch HNO 3 loãng, sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch A, khí NO (sản phẩm khử duy nhất) và hỗn hợp rắn gồm hai kim loại. Dung dịch A chứa những chất tan nào ? A. Fe(NO3)2, HNO3 B. Fe(NO3)2 C. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2 D. Fe(NO3)3 Phân tích : Học sinh phải biết kiến thức về axit HNO 3 trong chương trình hóa học lớp 11 và kiến thức về dãy điện hóa ở lớp 12, đồng thời phải biết vận dụng linh hoạt về kim loại Fe, Cu và hợp chất của chúng. Các phản ứng : Fe + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2H2O Fe + 2Fe(NO3)3 → 3Fe(NO3)2. 3.3.2.2. Trang bị cho học sinh một số phương pháp giải nhanh 15 - Phương pháp bảo toàn khối lượng. - Phương pháp bảo toàn nguyên tố. - Phương pháp bảo toàn electron. - Phương pháp bảo toàn điện tích. - Phương pháp quy đổi. - Phương pháp tăng giảm khối lượng. - Phương pháp sử dụng phương trình ion thu gọn…. 3.3.2.3. Rèn luyện kĩ năng tính toán hóa học Sau khi trang bị cho học sinh một số phương pháp giải nhanh bài tập hóa học thì cần phải phân dạng được các bài tập hóa học theo từng phương pháp đó và hướng dẫn học sinh giải bài tập. 4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài Việc triển khai đề tài này được tiến hành trên 03 lớp thuộc trường THPT 4 Thọ Xuân, đó là : - Lớp dạy 12A7 (học ban cơ bản A) - Lớp dạy 12A1, 12A3 (học ban cơ bản) * Kết quả đạt được - Về mặt định tính : Khi tôi áp dụng đề tài này vào các lớp, học sinh học sôi nổi, hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn, vận dụng vào giải quyết vấn đề nhanh hơn, tránh được những sai lầm không đáng có. Khi dạy học có phân tích sửa chữa và sử dụng các biện pháp khắc phục những sai lầm có tác dụng giúp học sinh tránh mắc phải “bẩy” mà đề bài thường ra. - Về mặt định lượng : Kết quả điều tra trên các lớp 12A7, 12A1, 12A3 ở trường THPT 4 Thọ Xuân năm học 2012 - 2013 như sau : TT Lớp Khi chưa thực hiện đề tài Khi thực hiện đề tài Ghi chú 16 1 2 3 12A7 12A1 12A3 Sĩ số 45 41 44 Không hiểu 33,3% 58,5% 81,8% Hiểu 66,7% 41,5% 18,2% Không hiểu 2,2% 14,6% 22,7% Hiểu 97,8% 85,4% 77,3% Học ban cơ bản A Học ban cơ bản Học ban cơ bản Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì chất lượng học sinh đều được nâng lên rõ rệt, thể hiện : tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với khi chưa áp dụng đề tài. Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng dạy cho học sinh đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với học sinh trong quá trình giảng dạy. Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 17 Đề tài “Khắc phục một số sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT” đã : - Tổng quan được cơ sở lý luận về sai lầm, sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học, sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT. - Đã phân tích được những sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Đã đề xuất được 3 biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học THPT. - Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài liệu tham khảo tốt cho học sinh ở trường THPT. 2. Kiến nghị Đề tài khá rộng và tương đối khó, vì vậy cần nhiều thời gian, công sức để nghiên cứu bổ sung và phát triển thêm. Sau đây tôi xin đề xuất một số hướng phát triển của đề tài : - Nghiên cứu đầy đủ và quy mô hơn về hệ thống các sai lầm của sai lầm của học sinh trong môn hóa học. - Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các biện pháp khắc phục những sai lầm của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học một cách chi tiết, cụ thể, sâu sắc hơn. Đề tài này theo tôi là hết sức quan trọng và cấp thiết, vì nó xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của việc dạy và học. Vì vậy tôi cho rằng nên có nhiều các đề tài nghiên cứu theo hướng này. Những đề tài nghiên cứu có tính giá trị nên được trao đổi và phổ biến rộng rãi hơn. Bước đầu nghiên cứu một đề tài mới với một thời gian ngắn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý, xây dựng của các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của 18 mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (ký và ghi rõ họ tên) Phạm Văn Vĩnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Bắc, Đặng Thị Oanh (2008),10 phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học. Nxb Giáo dục. 19 2. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Thị Sửu, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Kim Thành (2009), Trắc nghiệm chọn lọc hóa học THPT. Nxb Giáo dục. 4. Các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng của Bộ GD&ĐT từ năm 2007 đến 2012. 5. Các đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT. 6. Các đề thi học sinh giỏi của tỉnh Thanh Hóa trong các năm trước. 7. Các tạp chí Hóa học và ứng dụng của hội hóa học Việt Nam. 8. SGK, SBT lớp 10, 11, 12. Nxb Giáo dục. MỘT SỐ KÍ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI PPDH: Phương pháp dạy học TNKQ Trắc nghiệm khách quan THPT: Trung học phổ thông PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa SBT Sách bài tập Nxb Nhà xuất bản 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan