PHÒNG GIAÓ DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẢO THẮNG
TRƯỜNG THCS SỐ 1 GIA PHÚ
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ TRONG BỘ MÔN NGƯ
VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9 QUA VIỆC SỬ DỤNG
BẢNG PHỤ VÀ LINH HOẠT TRONG QUÁ TRÌNH
THẢO LUẬN NHÓM”
GIÁO VIÊN : NGUYỄN THỊ SÁU
NĂM HỌC: 2014- 2015
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................................
02
II. GIỚI THIỆU .....................................................................................................................................
03
1
1. Hiện trạng
..............................................................................................................................
03
2. Giải pháp thay thế ............................................................................................................
04
3. Một số đề tài gần đây .......................................................................................................
06
4. Vấn đề nghiên cứu ..............................................................................................................
06
5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................................
07
III. PHƯƠNG PHÁP ..........................................................................................................................
07
1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................................
07
2. Thiết kế
.......................................................................................................................................
07
3. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................
08
4 Đo lường
.....................................................................................................................................
11
IV. PHÂN TÍCH DƯ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ......................
13
1. Phân tích dữ liệu .................................................................................................................
13
2. Bàn luận kết quả ....................................................................................................................
15
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................................................
15
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 16
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................
17
VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................
18
Hệ thống bài tập thực hành ................................................................
18
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
2
Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu
đã đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, đồng bộ cả mục tiêu,
nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học cũng như phương pháp đánh giá
kiểm tra học sinh để có thể đào tạo ra lớp người lao động mới mà xã hội đang
cần. Trong đó việc đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học phải hết sức
chú ý.
Đối với bộ môn Ngữ văn, đòi hỏi ở các em không những nắm vững kiến thức
của văn bản mà hình thức trình bày một bài văn cũng vô cùng quan trọng như:
câu văn phải đúng câu trúc ngữ pháp, cách dùng từ đúng nghĩa, đúng hoàn cảnh
giao tiếp đặc biệt là viết phải đúng chính tả .
Như vậy, để hạn chế, khắc phục lỗi chính tả trong bộ môn Ngữ văn của học
sinh lớp 9, để các em có thể đạt được điểm cao và hứng thú hơn đối với bộ môn
này tôi đã đưa ra giải pháp là sử dụng bảng phụ và linh hoạt trong quá trình thảo
luận nhóm khi học bộ môn Ngữ văn. Nghiên cứu được tiến hành trên học sinh
lớp 9a1,2 Trường THCS số 1 Gia Phú. Kết quả cho thấy tác động đã hạn chế ro
rệt lỗi chính tả của học sinh. Điều đó chứng minh rằng việc sử dụng bảng phụ và
linh hoạt trong quá trình thảo luận nhóm hạn chế được lỗi chính tả trong bộ môn
Ngữ văn của học sinh lớp 9a1,2 Trường THCS số 1 Gia Phú .
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 9a1,2
Trường THCS số 1 Gia Phú: lớp 9a1 (32 học sinh) làm lớp thực nghiệm, lớp
9a2 ( 32 học sinh) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được hướng dẫn cho học
sinh thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận nhóm. Kết quả cho thấy tác động
đã hạn chế ro rệt lỗi chính của học sinh. Điểm trung bình (giá trị trung bình) bài
kiểm tra của lớp thực nghiệm là 5,813; của lớp đối chứng là 5,094. Kết quả
kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0,0001 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng
minh rằng việc hướng dẫn cho học sinh thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận
nhóm trong bộ môn Ngữ văn làm hạn chế lỗi chính tả cho học sinh Trường
THCS số 1 Gia Phú.
II. GIỚI THIỆU:
3
1. Hiện trạng:
Ngữ văn là một trong những bộ môn quan trọng trong nhà trường nhằm thực
hiện mục đích giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mục đích của
dạy môn Ngữ văn là: Dạy cho học sinh biết sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và
mở rộng hiểu biết thông qua các kĩ năng nghe, đọc, nói, viết, thông qua các giờ
dạy môn học này có nhiệm vụ phát triển năng lực, trí tuệ của học sinh, rèn luyện
cho các em phương pháp suy nghĩ và giáo dục cho các em những tình cảm mới.
Đọc đúng thành thạo, viết đúng thành thạo chữ Việt là hai yêu cầu cơ bản nhất,
trọng tâm nhất trong suốt quá trình học tập của học sinh. Đó cũng là hai yêu cầu
luôn tồn tại song song với nhau. Có đọc đúng thành thạo mới giúp các em viết
đúng. Ngược lại quá trình viết là quá trình giúp các em tư duy chính xác lại kí
hiệu về âm, vần, tiếng, từ…cũng như kí hiệu về ngữ âm, ngữ pháp trong môn
Ngữ văn. Qua đó kĩ năng đọc của các em được củng cố thêm, góp phần lớn vào
việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Thực trạng hiện nay hầu hết học sinh
dường như viết sai lỗi chính tả đặc biệt học sinh không chú ý đến khi nào nên
viết hoa, khi nào nên viết thường mà phần lớn các em viết rất tùy tiện. Kĩ năng
viết đúng chính tả của học sinh lớp Trường THCS số 1 Gia Phú còn ở mức độ
thấp, sở dĩ như vậy là do các nguyên nhân sau:
- Do cách phát âm theo phương ngữ vì thông thường tiếng Việt phát âm như thế
nào thì viết chữ như thế ấy.
- Do thường lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu như : ch/tr, x/s, d/v/gi, oa/ua,
ai/ay/ây, au/ao, ăm/âm, ăp/âp, iu/iêu, im/êm/iêm/em …
- Do thường phát âm sai hoặc nhầm lẫn các âm cuối như: an/ang, at/ac, ăn/ăng,
ăt/ăc, ân/âng, ât/âc/, en/eng, et/ec, ên/ ênh, iên/ iêng, iêt/ iêc …
- Do nhầm lẫn, không phân biệt ro hai thanh hỏi, ngã .
- Do không nắm được và không hiểu được nghĩa của từ ngữ sử dụng. Mỗi từ
ngữ đều biểu đạt một khái niệm nào đó. Nếu không nắm được nghĩa của từ thì
khi viết sẽ sai chính tả.
- Do ít đọc sách báo, tạp chí .
4
- Do giáo viên không chú trọng sửa lỗi chính tả trong nhà trường. Thông thường,
chỉ có bộ môn Ngữ văn có yêu cầu về viết đúng chính tả và trong đáp án bài
kiểm tra luôn có yêu cầu này. Nhưng còn lại các môn học khác, giáo viên hầu
như bỏ qua, thậm chí chỉ yêu cầu học sinh tính toán đúng, không lưu tâm chính
tả đúng hay không. Hơn nữa, bài vở thì nhiều, thời gian hạn hẹp, áp lực công
việc khá lớn nên giáo viên chưa quan tâm đúng mức nên việc sửa lỗi chính tả
cũng chưa toàn tâm toàn ý, chưa có hiệu quả.
- Mặt khác, một bộ phận không nhỏ học sinh còn lười học, không chịu suy nghĩ,
tư duy trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Các em chưa nắm được quy tắc viết đúng chính tả.
Như vậy, để hạn chế những lỗi chính tả mà học sinh thường mắc phải tôi chọn
nguyên nhân: “Các em chưa nắm được quy tắc viết đúng chính tả”.
2. Giải pháp thay thế:
Để khắc phục nguyên nhân trên, tôi có rất nhiều giải pháp như:
- Luyện phát âm đúng vì như trên đã nói, tiếng Việt phát âm thế nào thì viết như
thế ấy. Tuy nhiên, khi phát âm có thể theo phương ngữ (vì theo thói quen, phong
tục, tập quán) nhưng khi viết vẫn đúng chính tả. Trong những trường hợp này,
người viết luôn hiểu nghĩa của từ và nắm được các dấu thanh (hỏi, ngã). Ở đây,
đòi hỏi người viết phải nắm chắc nghĩa của từ ngữ qua quá trình học tập, khảo
cứu, đọc sách báo nhiều, …
- Sử dụng các mẹo luật chính tả, vận dụng linh hoạt vào thực tế để viết đúng
chính tả. Các mẹo luật này dựa trên cơ sở quy luật của từ ngữ tiếng Việt, từ Hán
Việt và nêu ra những quy tắc chung trong việc viết đúng chính tả.
- Rèn luyện thói quen đọc sách, lòng say mê đọc sách. Cần xác định sách là
người bạn đường của mỗi chúng ta. Sách là nguồn tri thức vô tận của nhân loại
lưu truyền lại tới bây giờ và mãi mãi về sau. Trong quá trình đọc, tìm hiểu, cảm
thụ tác phẩm văn học, vốn từ ngữ sẽ không ngừng được tích lũy, nâng cao. Từ
đó, khi cần viết, biểu đạt một vấn đề thì chúng ta luôn có vốn từ ngữ để sử dụng.
- Có thói quen sử dụng các loại sách công cụ như Từ điển tiếng Việt, Từ điển từ
và ngữ Hán Việt ( tiếng Việt có hơn 70% từ Hán Việt). Khi gặp từ khó, chưa xác
5
định được ro ràng thì nên tra từ điển để nắm thêm nghĩa của từ và hạn chế việc
viết sai chính tả.
- Thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận nhóm.
Như vậy có rất nhiều giải pháp để khắc phục hiện trạng trên, tuy nhiên
mỗi giải pháp đều có những yếu điểm và hạn chế nhất định. Đối với cấp THCS,
vì trong chương trình không có những tiết luyện viết, lại mỗi môn một thầy dạy
cho nên không có thời gian để sửa và luyện chữ cho học sinh và không quan sát
thường xuyên liên tục chữ viết cho các em. Cho nên việc luyện chữ viết cho học
sinh thật là khó khăn cho những thầy cô giáo chúng ta. Vì thế trong tất cả các
giải pháp đó tôi chọn giải pháp“ Linh hoạt thay đổi thư kí trong quá trình
thảo luận nhóm”. Với phương pháp này, nhằm mục đích hạn chế lỗi chính tả
cho cả tập thể học sinh của lớp 9a1,2 nói riêng và học sinh trong toàn trường nói
chung. Với những lí luận mà tôi nêu trên, muốn hạn chế lỗi chính tả cho học
sinh ta cần thực hiện các bước sau:
Các bước cơ bản:
Để thực hiện được ý định “Hạn chế lỗi chính tả cho học sinh Trường
THCS số 1 Gia Phú của mình tôi đã vạch ra một số biện pháp cụ thể ngay từ đầu
năm học khi bắt đầu nhận lớp.
Bước 1: Xây dựng nhóm.
+ Lớp 9a1 có 32 học sinh, tôi chia thành 4 nhóm : nhóm 1, nhóm 2,
nhóm 3 và nhóm 4, mỗi nhóm có 8 học sinh.
+ Mỗi nhóm đều có nhóm trưởng, nhóm phó, còn thư kí thì tôi thay
đổi liên tục trong quá trình thảo luận nhóm.
Bước 2: Hoạt động nhóm.
Trong một tuần môn Ngữ văn 9 có 5 tiết, mỗi tiết tôi tiến hành một đến
hai lần thảo luận nhóm. Mỗi lần thảo luận nhóm tôi lại thay đổi thư kí, chính vì
vậy các thành viên trong nhóm ai cũng được làm thư kí ít nhất là hai lần trong
vòng một tháng.
Bước 3: Tiến hành sửa lỗi chính tả cho học sinh.
6
+ Sau khi hoàn tất quá trình thảo luận nhóm học sinh sẽ treo bảng
phụ nhóm lên bảng lớn.
+ Tôi cho học sinh giữa các nhóm nhận xét lẫn nhau về nội dung
thảo luận đặc biệt là lỗi chính tả.
+ Sau khi học sinh giữa các nhóm điều hành nhận xét xong, tôi tiến
hành nhận xét lại nội dung thảo luận và sửa những lỗi chính tả mà các em
không phát hiện ra.
+ Đối với những em viết sai tôi cho các em về nhà chép đi chép lại
10 lần lỗi bị sai đó.
3. Một số đề tài gần đây:
- Đề tài : “Hạn chế lỗi chính tả trong môn tập làm văn - Ngữ văn lớp
7’’ của đồng chí Đặng Thu Hoàn.
- Đề tài „“ Rèn luyện cách phát âm, kĩ năng nói cho học sinh qua
phân môn Ngữ văn lớp 8’’lớp8 của đồng chí Nguyễn Thị Huyền.
Các đề tài này đều đề cập đến những giải pháp cụ thể nhưng không
thường xuyên liên tục trong bộ môn Ngữ văn THCS.
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu có thể áp dụng thường xuyên trong
các tiết dạy của bộ môn Ngữ văn THCS và hạn chế hiệu quả lỗi chính tả của học
sinh đặc biệt là các em học tại địa bàn xã Gia Phú.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc dùng bảng phụ và linh hoạt thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận
nhóm có làm hạn chế lỗi chính tả cho học sinh không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Có. Việc dùng bảng phụ và linh hoạt thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận
nhóm có làm hạn chế lỗi chính tả cho học sinh.
III. Phương pháp :
1. Khách thể nghiên cứu:
1.1. Khách thể nghiên cứu :
Hạn chế lỗi chính tả của học sinh đối với môn Ngữ văn.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
7
Một số phương pháp nhằm hạn chế lỗi chính tả cho học sinh lớp 9a1,2
trên địa bàn Trường THCS số 1 Gia Phú
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau
về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 9a1 và 9a2
Trường THCS số 1 Gia Phú
Số học sinh các nhóm
Tổng số
Nam
Nữ
32
11
21
32
18
14
Lớp 9a1
Lớp 9a2
Dân tộc
Kinh
28
27
Tày
4
5
2. Thiết kế:
Chọn hai nhóm của hai lớp: nhóm học sinh lớp 9a1 là nhóm thực nghiệm
và nhóm học sinh lớp 9a2 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra để kiểm tra
lỗi chính tả của học sinh trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung
bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác
động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
5,063
5,156
Giá trị trung bình
p
0,2897
p = 0,2897 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi
là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mô tả ở bảng 3):
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trước
Tác động
KT sau
8
TĐ
Thực nghiệm
(9a1)
O1
Đối chứng
(9a2)
TĐ
Thay đổi
thư kí
trong quá
trình thảo
luận
nhóm
O3
O2
Không
O4
3. Quy trình nghiên cứu:
3.1. Trong quá trình thảo luận nhóm giáo viên nhắc cho các em một
số quy định về chuẩn chính tả:
3.1.1. Về cách viết hoa tên riêng tiếng Việt:
- Tên người và tên gọi nơi chốn : Viết hoa tất cả các chữ cái đầu mà
không dùng gạch nối. Ví dụ: Nguyễn Việt Ánh, thôn Bến Phà
- Tên tổ chức, cơ quan: Viết hoa chữ cái đầu trong tổ hợp từ dùng làm
tên. Ví dụ : Đảng cộng sản Việt Nam, Trường Trung học cơ sở số 1 Gia Phú
3.1.2. Việc dùng dấu nối:
- Dùng dấu nối trong các liên doanh như: khoa học – kĩ thuật,
- Dùng dấu nối khi chỉ giới hạn về không gian, thời gian, số lượng.
Ví dụ: Chuyến tàu Hà Nội – Lào Cai, thời kì 1945 – 1954, sản lượng 5 – 7 tấn,
- Khi phân biệt ngày, tháng, năm. Ví dụ : 30 - 4 - 1975,...
3.2. Trong quá trình thảo luận nhóm giáo viên chỉ ra một số lỗi chính
tả thường gặp ở học sinh và biện pháp sửa chữa:
3.2.1. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành:
- Lỗi do đánh sai vị trí dấu thanh điệu.
Ví dụ: “quý” thì viết là “qúy”
- Lỗi do không nắm được quy tắc phân bố các kí hiệu cùng biểu thị một
âm.
Ví dụ: nghành ( ngh không đi trước a); kach ( k không đi trước a trừ kali)
- Lỗi do không nắm được quy tắc viết hoa.
9
Ví dụ: Trần bình Trọng, Lào cai, gia Phú…
Để khắc phục những lỗi này, chỉ cần cho học sinh ghi nhớ và tuân thủ
những đặc điểm về nguyên tắc kết hợp, quy tắc viết hoa của chữ viết.
3.2.2. Lỗi chính tả do viết sai với phát âm chuẩn.
Đặc điểm phát âm đặc trưng cho từng vùng khác với phát âm chuẩn là
nguyên nhân dẫn đến những cách viết sai chính tả. Có thể quy những lỗi này
thành ba dạng chủ yếu.
3.2.2.1. Lỗi viết sai phụ âm đầu:
- Lỗi do không phân biệt được tr và ch: Do cách phát âm của học sinh
không phân biệt được tr – ch. Có thể giúp các em nắm một số quy tắc nhỏ để
phân biệt tr – ch.
+ Tr không kết hợp với những vần bắt đầu bằng: oa, oă, oe, uê( choáng,
choai,…)
+ Từ láy phụ âm đầu phần lớn là ch ( Những từ láy phụ âm đầu là tr rất ít :
trơ trọi, trống trải,…)
- Lỗi do không phân biệt s và x :
Hiện tượng này cũng là do đặc điểm phát âm không phân biệt, ở lỗi này
cần cho học sinh hiểu và nhớ một số quy tắc phân biệt s và x như sau:
+ S không kết hợp với vần oa, oă, oe, uê( xuề xòa, xoay xở, xoen xoét,…)
Từ láy phụ âm đầu có cả s và x. Từ láy bộ phận thường là x: loăn xoăn,
lòa xòa,…
+ Về nghĩa tên thức ăn thường viết là x: xôi, xúc xích, lạp xưởng,…
- Lỗi do không phân biệt r, gi với d:
Giúp học sinh nhớ một số quy tắc để phân biệt r, gi với d như sau:
+ R và gi không kết hợp với những vần: oa, oă, uâ, oe, uê, uy.
+ Xét về nguồn gốc không có từ Hán Việt đi với r. Trong Hán Việt, d đi
với thanh ngã và nặng, gi đi với thanh hỏi và sắc.
+ Trong từ láy bộ phận vần: r láy với b và c, còn gi và d không láy: bứt
rứt, bủn rủn, …và r và d láy với l, còn gi không láy: liu diu, lim dim,…
3.2.2.2. Lỗi sai phần vần:
10
Lỗi viết sai phần vần ( Viết sai âm cuối hoặc âm chính)
Ví dụ: yêu/ iêu; ơu/ iêu,..
.
3.2.2.2. Lỗi viết sai thanh điệu:
Lỗi viết sai thanh điệu do sự phát âm không phân biệt giữa thanh hỏi và
thanh ngã. Để khắc phục lỗi này có thể giúp học sinh nhớ hai quy tắc:
- Các chữ khởi đầu bằng nguyên âm chỉ mang dấu hỏi, không mang dấu
ngã: ả, ỷ lại, ảnh,…( Trừ 5 ngoại lệ: ẵm, ễ mình, ễnh bụng, ễnh ương, ỡn ngực,
…
- Các chữ Hán Việt bắt đầu bằng các phụ âm: m, n, nh, l, v, d, ng chỉ
mang dấu ngã không mang dấu hỏi: mã lực, lãnh tụ, vĩ nhân, …( chỉ có một
trường hợp ngoại lệ: cây ngải)
Phần lớn từ láy điệp vần mang thanh hỏi.
3.3. Chọn đối tượng thực hiện:
Chọn nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng thuộc khối lớp 9
Trường THCS số 1 Gia Phú. Quá trình thực nghiệm đã được tổ chức ở hai nhóm
của hai lớp 9a1 và 9a2.
Nhóm của lớp 9a2 là nhóm đối chứng, gồm 32 học sinh. Đối với nhóm
này tôi không hướng dẫn học sinh thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận
nhóm.
Nhóm 9a1 là nhóm thực nghiệm: gồm 32 học sinh. Tôi chia nhóm này
thành 4 nhóm nhỏ: nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4, mỗi nhóm là 8 học
sinh. Đối với nhóm này tôi hướng dẫn học sinh thay đổi thư kí trong quá trình
thảo luận nhóm.
3.4. Tiến hành thực nghiệm :
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
4. Đo lường :
Tiến hành kiểm tra và chấm bài.
4.1.Tôi tiến hành bài kiểm tra chính tả cho học sinh trước khi tác
động(nội dung trình bày ở phần phụ lục ).
Đề: Giáo viên đọc bài thơ “ Sang Thu” của Hữu Thỉnh cho học sinh chép.
11
Ghi chú: - Học sinh ghi đầy đủ họ và tên, lớp, trường,
- Thời gian 10 - 15 phút.
Kết quả khảo sát:
LỚP 9a1
Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Họ và tên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Vi Hoàng Anh
Nguyễn Thị Việt Ánh
Nguyễn Mạnh Cường
Phạm Thị Thùy Dương
Vũ Quang Dự
Cao Hồng Mạnh
Nguyễn Văn Hiệu
Trần Đình Hùng
Phạm Thị Lan Hương
Đoàng Văn Linh
Nguyễn Khánh Linh
Bùi Thị Ly
Lê Hồng Minh
Nguyễn Hải My
Nguyễn Thị Huyền My
Phạm Phương Nam
Nguyễn hồng Ngọc
Đỗ Nhật Quế
Vũ Ngọc Thành
Nguyễn Tiến Thắng
Nguyễn Lê Thu Thủy
Trần lệ Thủy
Đỗ Quỳnh Trang
Đỗ Thu trang
Bùi Quang Trung
Nguyễn Anh Tú
Vũ Thu Uyên
Bùi lê Vy
Vũ Xuân Giang
Lương thị Tố Uyên
Vũ Xuân Vương
LỚP 9a2
Điểm
4
5
4
4
4
6
5
5
6
5
6
5
6
5
5
4
5
5
6
5
6
5
5
4
6
6
6
6
6
5
5
5
Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Họ và tên
Ngô Ngọc Bách
Hoàng Ngọc Bích
Nguyễn Văn Dũng
Vũ Việt Dũng
Phạm Văn Duy
Cao Thị Duyên
Trần Minh Giang
Hoàng Việt Hà
Lê Thị Hồng Hậu
Triệu Trung Hiếu
Phạm Văn Hoàng
Ngô Quang Khải
Ngiêm Thị Thúy Lệ
Lê Thị Linh
Phạm Thị Ngọc Mai
Trần Văn Minh
Ngô Hoàng Nam
Vũ Thị Hồng Ngát
Đỗ Thanh Ngọc
Hoàng Minh Ngọc
Hà Văn Quang
Vũ Thị Quỳnh
Hoàng Văn Sĩ
Vũ Thị Thanh
Đào Tuấn thành
Nguyễn tiến Thành
Nguyễn trung thành
Trương Tiến Thành
Trần Quang Thảo
Nguyễn Thị Thơm
Đặng Thị Thương
phạm Quốc Toản
Điểm
4
5
5
5
5
5
5
5
6
5
5
6
5
5
5
5
4
6
4
5
6
5
4
6
5
5
5
6
5
5
4
6
4.2. Sau hơn một tháng áp dụng giải pháp đã nêu trên tôi tiến hành kiểm
tra chính tả học sinh( nội dung bài kiểm tra trình bày ở phần phụ lục)
Đề: Giáo viên đọc bài thơ “ Nói với con” của Y Phương cho học sinh
chép.
Ghi chú: - Học sinh ghi đầy đủ họ và tên, lớp, trường,
12
- Thời gian 10 - 15 phút.
Kết quả khảo sát:
LỚP 9A1
Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Họ và tên
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Vi Hoàng Anh
Nguyễn Thị Việt Ánh
Nguyễn Mạnh Cường
Phạm Thị Thùy Dương
Vũ Quang Dự
Cao Hồng Mạnh
Nguyễn Văn Hiệu
Trần Đình Hùng
Phạm Thị Lan Hương
Đoàng Văn Linh
Nguyễn Khánh Linh
Bùi Thị Ly
Lê Hồng Minh
Nguyễn Hải My
Nguyễn Thị Huyền My
Phạm Phương Nam
Nguyễn hồng Ngọc
Đỗ Nhật Quế
Vũ Ngọc Thành
Nguyễn Tiến Thắng
Nguyễn Lê Thu Thủy
Trần lệ Thủy
Đỗ Quỳnh Trang
Đỗ Thu trang
Bùi Quang Trung
Nguyễn Anh Tú
Vũ Thu Uyên
Bùi lê Vy
Vũ Xuân Giang
Lương thị Tố Uyên
Vũ Xuân Vương
LỚP 9A2
Điểm
4
6
6
5
4
6
6
6
7
6
5
5
6
6
5
6
5
5
7
5
6
6
5
6
7
8
7
7
6
6
5
6
Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Họ và tên
Ngô Ngọc Bách
Hoàng Ngọc Bích
Nguyễn Văn Dũng
Vũ Việt Dũng
Phạm Văn Duy
Cao Thị Duyên
Trần Minh Giang
Hoàng Việt Hà
Lê Thị Hồng Hậu
Triệu Trung Hiếu
Phạm Văn Hoàng
Ngô Quang Khải
Ngiêm Thị Thúy Lệ
Lê Thị Linh
Phạm Thị Ngọc Mai
Trần Văn Minh
Ngô Hoàng Nam
Vũ Thị Hồng Ngát
Đỗ Thanh Ngọc
Hoàng Minh Ngọc
Hà Văn Quang
Vũ Thị Quỳnh
Hoàng Văn Sĩ
Vũ Thị Thanh
Đào Tuấn thành
Nguyễn tiến Thành
Nguyễn trung thành
Trương Tiến Thành
Trần Quang Thảo
Nguyễn Thị Thơm
Đặng Thị Thương
phạm Quốc Toản
Điểm
5
5
5
5
5
5
5
5
6
5
5
6
5
5
5
5
4
5
4
5
6
5
4
6
5
5
6
6
5
5
5
5
Để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, tôi tiến hành kiểm tra nhiều lần trên
cùng một nhóm vào các thời điểm gần nhau. Kết quả cho thấy, sự chênh lệch về
điểm số không cao, điều đó chứng tỏ dữ liệu thu thập được là đáng tin cậy.
13
Để kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu, tôi dùng phương pháp kiểm tra độ
giá trị hình thức. Bài tập tôi đưa ra kiểm chứng khái quát được vấn đề tôi nghiên
cứu. Bài tập phản ảnh đầy đủ, ro ràng quá trình nghiên cứu.
Sau hơn bốn tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả là: đã
hạn chế được những lỗi chính tả cơ bản cho học sinh lớp 9a1,2.
Đa số các em học sinh nắm được những quy tắc cơ bản khi viết chính tả.
Hầu như các em đều cảm thấy thích thú hơn khi học môn Ngữ văn.
IV. PHÂN TÍCH DƯ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 5. So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) sau khi tiến hành
kiểm tra trước và sau tác động:
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Nhóm thực nghiệm
4
4
5
6
4
6
4
5
4
4
6
6
5
6
5
6
6
7
5
6
6
5
5
5
6
6
5
6
5
5
4
6
5
5
5
5
6
7
5
5
6
6
5
6
5
5
4
6
6
7
6
8
Nhóm đối chứng
4
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
5
5
5
5
6
6
5
5
5
5
5
5
5
5
4
4
6
5
4
4
5
5
6
6
5
5
4
4
6
6
5
5
5
5
14
27
28
29
30
31
32
6
6
6
5
5
5
Mốt
Trung vị
Giá trị trung
bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p
Nhóm thực
nghiệm
Nhóm đối
chứng
Giá trị chênh
lệch
Giá trị p
Có ý nghĩa
p<= 0,05
Giá trị SMS
Mức độ ảnh
hưởng
7
7
6
6
5
6
5
5
5
6
5
5
4
6
6
6
5,156 5,813
0,723 0,896
0,2897
6
6
5
5
5
5
5
5
5
5
5,063 5,094
0,619 0,530
0,0001
Trước tác động
Sau tác động
5,156
5,813
5,063
5,049
0,093
0,2897
0,764
0,0001
Không có ý nghĩa
0,150242
Có ý nghĩa
1,3566038
Nhỏ
Rất lớn
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho
kết quả p = 0,0001 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung
bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu
nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,3566038. Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hưởng của hướng dẫn cho học sinh thay đổi thư kí trong quá trình
thảo luận nhóm của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
15
Giả thuyết của đề tài “Việc dùng bảng phụ và linh hoạt thay đổi thư kí
trong quá trình thảo luận nhóm có làm hạn chế lỗi chính tả cho học sinh không?
đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận kết quả:
Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực
nghiệm là 5,813, kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 5,094. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,719. Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp
đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt ro rệt, lớp được tác động có điểm trung
bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =
1,3566038. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-Test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là p =
0,0001< 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai
nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng
việc dùng bảng phụ và thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận nhóm của giờ
học làm hạn chế được lỗi chính tả cho học sinh, học sinh tích cực, hứng thú học
tập. Nhờ đó mà học sinh khi làm bài kiểm tra hoặc viết bài vào vở ít sai lỗi chính
tả. Lớp học trở nên sôi nổi. Các em hăng hái vào hoạt động học tập, tinh thần
thoải mái. Việc dùng bảng phụ và thay đổi thư kí trong quá trình thảo luận nhóm
đã hạn chế được lỗi chính tả và làm tăng kết quả học tập của học sinh hơn rất
nhiều.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Để giúp học sinh hứng thú và hạn chế được lỗi chính tả, điều cơ bản
nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, chịu khó, kiên nhẫn ,...
- Thường xuyên nhắc nhở các em viết sai nhiều lỗi chính tả; động viên,
biểu dương các em viết đúng chính tả, cập nhật vào sổ theo doi và kết hợp với
giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở
viết của các em trong mỗi tiết học, làm như vậy để cho các em có một thái độ
đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.
16
- Đối với một số học sinh chậm tiến bộ thì phải thông qua giáo viên chủ
nhiệm kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua giáo viên bộ
môn Ngữ văn để giúp đỡ một số học sinh yếu môn Ngữ văn có thể hạn chế được
những lỗi chính tả cơ bản. Từ đó gây sự đam mê, hứng thú với bộ môn Ngữ văn.
- Qua thời gian áp dụng phương pháp“ Dùng bảng phụ và linh hoạt thay
đổi thư kí trong quá trình thảo luận nhóm” ở trên tôi nhận thấy học sinh say mê,
hứng thú và hạn chế được những lỗi chính tả cần thiết. Học sinh chủ động, tự tin
hơn khi viết văn.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Những mặt làm được:
- Nêu ra được sự cần thiết của giải pháp phù hợp với quan điểm, chủ
trương của ngành và thực tế địa phương nơi công tác.
- Nêu ra được cơ sở lí luận, đưa ra được giải pháp cụ thể ro ràng áp dụng
cho việc giúp học sinh hạn chế lỗi chính tả.
- Kết quả khi vận dụng giải pháp: làm chuyển biến phần lớn và giải quyết
được phần yêu cầu thực tiễn.
- Qua giải pháp, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh,
học sinh hứng thú hơn với môn học. Đây là vấn đề quan trọng nhất của giải
pháp, phù hợp với chủ trương của phương pháp dạy học mới.
1.2. Những mặt hạn chế:
Đa số các em học sinh là người sở tại nên hay thụ động, nhút nhát. Một
số em viết quá yếu nên quá trình làm thư kí trong thảo luận nhóm mất nhiều thời
gian, ảnh hưởng đến tiết dạy.
Từ những mặt làm được cũng như hạn chế nêu trên, là cơ sở, là bài học
kinh nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy.
Giải pháp được áp dụng trong các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh
Trường THCS số 1 Gia phú hứng thú học môn Ngữ văn, không còn cảm thấy
sợ lỗi chính tả khi viết một bài văn. Ngoài ra, giải pháp này có tính khả quan cao
17
do đó nó còn có thể được áp dụng cho các trường THCS trong huyện, tùy theo
từng trường, từng lớp, mà chúng ta điều chỉnh sao cho phù hợp.
2. Khuyến nghị:
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: bảng phụ nhóm,...
- Giáo viên thường xuyên tìm tòi để đọc, tham khảo tài liệu nhằm phục vụ
tốt hơn cho quá trình dạy học môn Ngữ văn.
Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp
quan tâm, chia sẻ và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học để tạo
hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên Ngữ văn 6, 7, 8, 9 ...........................................NXB giáo dục
2. Sách giáo khoa Ngữ văn 6, 7, 8, 9...........................................NXB giáo dục
3. Sách bài tập Ngữ văn 6, 7, 8, 9................................................NXB giáo dục
4. Từ điển tiếng Việt.....................................................................NXB Đà Nẵng
VIII. PHỤ LỤC
\
HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu 1: Chép chính tả bài thơ “ Sang Thu ”
Câu 2: Chép chính tả khổ thơ cuối bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá ”
Câu 3: Chép chính tả khổ thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác ”
Câu 4: Chép chính tả bài thơ “ Nói với con”
Gia Phú, ngày 28 tháng 03 năm 2015
Người viết
18
Nguyễn Thị Sáu
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CẤP TRƯỜNG
19
- Xem thêm -