Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
SỞ
GIÁO
VÀ ĐÀO
NAMQUẢN)
ĐỊNH
(TÊN
CƠDỤC
QUAN,
ĐƠNTẠO
VỊ CHỦ
TRƯỜNG
TRUNG
HỌC
PHỔ THÔNG
LỘC
(TÊN CƠ
QUAN
ÁP DỤNG
SÁNG MỸ
KIẾN)
BÁO CÁOSÁNG
SÁNG KIẾN
BÁO CÁO
KIẾN
(Tên sáng kiến)
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH KHỐI 12
TRƯỜNG THPT MỸ LỘC TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY KHI DẠY BÀI 17 – LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Tác giả:...................................................................
Trình độ chuyên môn:...........................................
Chức vụ:.................................................................
Nơi công tác:...................................................................
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sángTác
kiến:
ư ớ n THỊ
g n gPHƯƠNG
h i ệ p c h oLAN
học sinh lớp 12THPT
giả:H
ĐINH
M ỹ L ộ c t rTrình
o n g độ
g i achuyên
i đ o ạmôn:
n h i Đại
ệ n học
nay khi dạy bài 17 – Lao
đ ộ n g v à vChức
i ệ c vụ:
l à mGiáo viên
2. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 12THPT Mỹ Lộc
Nơi công tác: Trường THPT Mỹ Lộc, Nam Định
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2015 - 2016
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
Nam Định 2016
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
1
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
1. Tên sáng kiến: “ H ư ớ n g n g h i ệ p c h o h ọ c s i n h k h ố i 1 2 trường THPT Mỹ Lộc trong giai đoạn hiện nay khi dạy
bài 17 – Lao động và việc làm”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh THPH đặc biệt lớp 12
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: T ừ Năm học 2015 - 2016
4. Tác giả:
Họ và tên: Đinh Thị Phương Lan
Năm sinh: 1982
Nơi thường trú: 12 Trần Văn Bảo, Phạm Ngũ Lão, Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Giáo viên môn Địa lí
Nơi làm việc: Trường THPT Mỹ Lộc, Nam Định
Điện thoại: 0916 065 188
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Mỹ Lộc
Địa chỉ: Mỹ Hưng, Mỹ Lộc, Nam Định
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
2
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Trong bối cảnh kinh tế Thế giới đang trên đà phục hồi, với nhiều
màu sắc và tốc độ khác nhau. Các tổ chức tài chính quốc tế cũng liên tục
đưa các các điều chỉnh “giảm” đối với tốc độ tăng trưởng của kinh tế Thế
giới và hầu hết các nước. Nền kinh tế của Hoa Kỳ và Tây Âu khôi phục
không vững chắc, trong đó Hoa Kỳ đang tăng trưởng chậm lại.
Kinh tế Trung Quốc cũng đang bước vào thời kỳ điều chỉnh mang
tính chiến lược một cách quyết đoán (giảm tốc độ tăng trưởng về quanh
7% từ mức trên 10%, nhưng tăng cường nhu cầu trong nước, đẩy mạnh đổi
mới KHCN, điều chỉnh tỷ giá linh hoạt hơn trong xu hướng quốc tế hóa
đồng nhân dân tệ). Trong những tháng cuối năm 2015, Thế giới đang
chứng kiến các sự kiện mất ổn định mới, làm tăng lên nỗi lo ngại ảnh
hưởng xấu đến bức tranh chung của kinh tế thế giới trong trung hạn.
Mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số ít quốc gia có
tốc độ phục hồi ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng GDP – một chỉ số tổng hợp
phản ánh nhiều khía cạnh của nền kinh tế chắc chắn sẽ vượt mục tiêu đề ra
từ đầu năm 2016 (mục tiêu là 6,2% và tăng trưởng dự kiến đạt 6,5%) và sẽ
cao hơn năm trước.
Như vậy, trong 4 năm liên tiếp (2012-2015), tốc độ tăng trưởng năm
sau cao hơn năm trước (năm 2012 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,25%,
năm 2013: 5,42%, năm 2014: 5,98% và năm 2015: 6,5%). Điều này phản
ánh xu hướng phục hồi vững chắc của nền kinh tế sau những năm nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn trong hệ thống ngân hàng, khu vực doanh nghiệp,
thị trường bất động sản và hoạt động đầu tư.
Để đạt được những thành tựu trên, Đảng và Nhà nước đã có những
đường lối chỉ đạo sáng suốt, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề về môi
trường, tệ nạn xã hội, lạm phát, phân hóa giầu nghèo, thất nghiệp và thiếu
việc làm....
Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi năm 2015 là 2.31% (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là
2.10%). Năng suất lao động mặc dù đã cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp
so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và lĩnh
vực.
Năm 2015, gần 178.000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp , số người thất
nghiệp theo trình độ chuyên môn đại học và sau đại học tăng khoảng
16.000 so với cùng kỳ năm 2014.
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
3
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong năm 2015. Nguồn: GSO
Để giảm bớt tình trạng trên, mỗi công dân Việt Nam phải thực sự nỗ
lực, để có một công việc, việc làm ổn định. Định hướng nghề nghiệp cho
học sinh đặc biệt là các em khối 12 là vấn đề quan trọng không chỉ đối với
các em mà còn là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Đó là
lí do tôi chọn đề tài: “ Hướng nghiệp cho Học sinh khối 12 –
TrườngTHPT Mỹ Lộc trong giai đoạn hiện nay, khi dạy bài 17 – Lao
động và việc làm”
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
a. Thực trạng học sinh lớp 12 THPT với môn Địa Lí
Năm 2015 lần đầu tiên chỉ còn 1 kỳ thi THPT Quốc gia nhằm 2 mục
đích vừa để xét tốt nghiệp vừa là cơ sở để xét tuyển các trường Đại học,
Cao đẳng. Năm học 2015 – 2016, Bộ GD – ĐT đã quyết định thành lập các
cụm thi Để đảm bảo nghiêm túc của kì thi THPT quốc gia 2016. Bộ GD
chọn lọc các Trường Đại học đảm bảo việc tổ chức thi về các địa phương
để chủ trì coi thi. Và tất cả học sinh sẽ chỉ phải thi trong địa bàn của tỉnh
mình mà không phải di chuyển sang tỉnh khác. Trừ thí sinh tự do có thể tự
do chọn cụm thi theo mục đích của mình
a1. Cụm thi Đại học: Cụm thi dành cho thi sinh cho thí sinh có mục
đích xét tuyển đại học hoặc tốt nghiệp hoặc vừa thi tốt nghiệp vừa xét đại
học.
a2. Cụm thi Tốt nghiệp: Chỉ dành cho thí sinh chỉ có mục đích thi
công nhận tốt nghiệp.
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
4
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Nhiều điểm mạnh của việc gộm 2 kỳ thi vào 1 và giảm bớt thời gian,
chi phí đi lại cho học sinh và phụ huynh đã được đề cập. Theo thống kê của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉ lệ học sinh đăng kí các môn tự chọn năm học
2014 – 2015, 2015 – 2016 như sau:
Bảng 1: Tỉ lệ học sinh thi môn tự chọn (%)
Môn
Năm 2014 - 2015
Năm 2015 - 2016
Hóa
57,62
45,37
Vật Lí
48,05
46,87
Địa lí
36,22
38,52
Sinh học
30,72
28,18
Lịch sử
11,52
15,30
Ngoại ngữ
15,85
73,97
Tỉ lệ chọn môn địa lý trong 2 kỳ thi THPT năm 2014 và THPT quốc
gia 2015 lại khá cao, có hơn 1/3 tổng số học sinh đã chọn môn địa lý là
môn thi tốt nghiệp. Nhiều học sinh cho rằng việc được phép sử dụng Atlas
địa lý trong phòng thi khiến các em tự tin hơn khi làm bài. Tuy nhiên,
nhiều Học sinh không chọn Địa lí để đăng kí xét tuyển vào các trường Đại
học, Cao đẳng do cơ hội việc làm rất khó khăn....
b. Môn Địa lí đối với học sinh lớp 12 THPT Mỹ Lộc
THPT Mỹ Lộc luôn là trường có tỉ lệ học sinh đăng kí dự thi cao nhất
tỉnh Nam Định và tham gia các kì thi của Bộ GD, sở GD – ĐT Nam Định
đều đạt kết quả rất cao:
Bảng2: Thống kê số lượng học sinh đăng kí dự thi môn tự chọn
THPT Mỹ Lộc, năm học 2014 - 2015
Môn thi
Số lượng học sinh
Tỉ lệ (%)
Địa Lí
226
53,05
Vật lí
97
22,73
Hóa Học
67
15,73
Sinh học
29
6,81
Lịch sử
1
0,23
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
5
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Bảng 3: Thống kế Kết quả thi THPT quốc gia - môn Địa lí,
năm 2014 - 2015
Chỉ tiêu
Số học sinh
Tỉ lệ %
Từ 9 – 9,5 điểm
13
5,75
Từ 7 – 8,75 điểm
102
45,13
Từ 5 – 6,75 điểm
106
46,90
Từ 4 – 4,5
5
2,22
Bảng4: Thống kê số lượng học sinh đăng kí dự thi môn tự chọn
THPT Mỹ Lộc, năm học 2015 - 2016
Môn thi
Số lượng học sinh
Tỉ lệ (%)
Địa Lí
229
54,78
Vật lí
167
39,95
Hóa Học
136
32,54
Sinh học
27
6,46
Lịch sử
20
4,78
Năm học 2014 – 2015 số lượng học sinh đạt tỉ lệ khá giỏi trên 50%,
nhiều học sinh đạt điểm từ 9 – 9,5. Kết quả thi hết học kì I đạt trên bình
quân chung của sở, nhiều học sinh đạt điểm khá giỏi. Để đạt được những
kết quả trên; Chúng tôi (những giáo viên giảng dạy môn Địa lí trường
THPT Mỹ Lộc) luôn trăn trở, nỗ lực để tạo ra những bài giảng hấp dẫn,
truyền tình yêu đam mê môn Địa lí, yêu quê hương đất nước cho các em
học sinh ngay từ khối lớp 10. Đặc biệt, với những học sinh khối lớp 12,
qua các bài giảng, chúng tôi muốn các em xác định được tư tưởng phấn
đấu học tập, bảo vệ chủ quyền, đất nước, tìm cho mình được hướng đi đầu
đời, đó là xác định được công việc mà mình dự định làm trong tương lai.
c. Vấn đề lao động - việc làm đối với học sinh THPT Mỹ Lộc
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước tính đến thời điểm
01/01/2016 là 54.61 triệu người, tăng 185 ngàn người so với cùng thời
điểm năm 2014, trong đó lao động nam chiếm 51.7%; lao động nữ chiếm
48.3%. Đến thời điểm trên, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước
tính 48.19 triệu người, tăng 506.1 ngàn người so với cùng thời điểm năm
trước, trong đó lao động nam chiếm 54%; lao động nữ chiếm 46%.
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
6
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Năng suất lao động xã hội của toàn nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện
hành ước tính đạt 79.3 triệu đồng/lao động (tương đương khoảng 3,657
USD/lao động). Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn
nền kinh tế năm 2015 ước tính tăng 6.4% so với năm 2014.
Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng kể
theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2006-2015 tăng
3.9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng 3.4%/năm; giai đoạn 20112015 tăng 4.2%/năm. Năng suất lao động năm 2015 tăng 23.6% so với
năm 2010, tuy thấp hơn so với mục tiêu đề ra là tăng 29%-32%, nhưng tốc
độ tăng năng suất lao động thời kỳ này cao hơn thời kỳ 2006-2010 góp
phần thu hẹp dần khoảng cách tương đối so với năng suất lao động của các
nước ASEAN.
Lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ tạo ra thế cạnh tranh
với nước ngoài và thu hút đầu tư lớn. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta chưa
đủ lớn để giải quyết hết nguồn lao động đó. Mỗi cá nhân đặc biệt là lớp trẻ
phải phấn đấu, cạnh tranh để có được một việc làm. Việc đó phải được
chuẩn bị ngay từ khi học trung học phổ thông, đặc biệt là khối học sinh lớp
12.
Mỹ Lộc là một huyện đồng bằng ở phía bắc tỉnh Nam Định, diện tích
72,7 km² với thị trấn Mỹ Lộc (thành lập ngày 14-11-2003 trên cơ sở
221,71 ha diện tích tự nhiên và 2.256 nhân khẩu của xã Mỹ Hưng; 177,14
ha diện tích tự nhiên và 1.587 nhân khẩu của xã Mỹ Thịnh; 70,32 ha diện
tích tự nhiên và 517 nhân khẩu của xã Mỹ Thành) và 10 xã: Mỹ Hà,Mỹ
Hưng, Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Thắng, Mỹ Thành, Mỹ Thịnh, Mỹ
Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Trung. Dân số đạt mức trung bình...
Địa hình thấp, bằng phẳng, đất phù sa với Sông Hồng và sông
Đào chảy qua là cơ sở cho việc trồng lúa và màu trên địa bàn huyện. Lao
động chủ yếu là thuần nông. Ngoài ra có một số xã có thêm nghề trồng
hoa, cây cảnh, đồ gỗ mỹ nghệ, cơ khí sửa chữa, vật liệu xây dựng, chế biến
thực phẩm. Về giao thông, huyện có quốc lộ 10, quốc lộ 21, quốc lộ 38B,
đường sắt Bắc Nam chạy qua.
Điểm mạnh của học sinh trường THPT Mỹ Lộc là chuyên cần, ngoan
ngoãn, sức khỏe tốt, có sức bật tốt ở các môn học xã hội, được chính
quyền, đoàn thể, thầy cô, cha mẹ quan tâm đến “nguồn lao động tương lai”
Ở địa phương lại có nhiều ngành nghề truyền thống thu hút lao động. Do
vậy, các em học sinh có nhiều cơ hội về việc làm hơn những khu vực khác
trong tỉnh.
Tuy nhiên, theo xu thế xã hội hiện nay, nhiều phụ huynh, học sinh
vẫn còn quan niệm học phổ thông xong, phải tiếp tục học “Đại học” Hàng
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
7
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
năm, 3/4 số học sinh tốt nghiệp phổ thông đều tập trung vào giáo dục đại
học. Điều này không phù hợp với đất nước đến năm 2020 trở thành nước
công nghiệp, có thu nhập trung bình như Việt Nam. Dẫn đển tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Hiện số lao động đạt trình độ
đại học trở lên chiếm hơn 40% tổng số lao động có trình độ chuyên môn
nhưng thị trường chỉ cần khoảng 20% đối với nhóm này.
d. Vấn đề việc làm theo sách giáo khoa
Thời gian để các em học sinh được tiếp cận vấn đề lao động – việc làm
đến lúc các em đưa ra quyết định cho tương lai của mình không dài, chỉ
khoảng 3 – 4 tháng. Lúc này, những tư vấn của thầy cô, cha mẹ ...có ý
nghĩa rất quan trọng.
Bài 17 - Lao động và việc làm, nội dung khá đầy đủ, chuyên sâu ở các
lĩnh vực, phân tích được những thuận lợi và hạn chế của nguồn lao động,
phân bố lao động theo ngành nghề, theo thành phần kinh tế, theo thành thị
và nông thôn, đặc biệt đưa ra được phương hướng giải quyết nguồn lao
động thất nghiệp, thiếu việc làm của cả nước....Tuy nhiên, các số liệu đưa
ra đều rất cũ, từ năm 1995 – 2005 nên không còn phù hợp với hoàn cảnh
thực tế của đất nước, ví dụ:
Bảng 17.1 Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên
môn kĩ thuật, năm 1996 và 2005 (Đơn vị: %)
Năm
Đã qua đào tạo
Trong đó:
- Có chứng chỉ nghề sơ cấp
- Trung học chuyên nghiệp
- Cao đẳng, đại học và trên
đại học
Chưa qua đào tạo
1996
12,3
2005
25,0
6,2
3,8
2,3
15,5
4,2
5,3
87,7
75,0
Bảng 7.2. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế
giai đoạn 2000 – 2005 (đơn vị: %)
Năm
2000
2002
2003
2004
2005
Khu vực I
65,1
61,9
60,3
58,8
57,3
Khu vực II
13,1
15,4
16,5
17,3
18,2
Khu vực III
21,8
22,7
23,2
23,9
24,5
Tỏng số
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
8
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Bảng 7.3. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế,
giai đoạn 2000 – 2005 (đơn vị: %)
2000
2002
2003
2004 2005
Năm
Khu vực Nhà nước
9,3
9,5
9,9
9,9
9,5
Khu vực ngoài Nhà 90,1
89,4
88,8
88,6
88,9
nước
Khu vực có vốn đầu
0,6
1,1
1,3
1,5
1,6
tư nước ngoài
Bảng 7.4. Cơ cấu lao động theo thành thị , nông thôn
Năm 1996 và 2005 (đơn vị: %)
Năm
Tổng
Nông thôn
Thành thị
1996
100,0
79,9
20,1
2005
100,0
75,0
25,0
Bảng 5: Tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của nước ta
năm 2005 (%)
Khu vực
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Tỉ lệ thất nghiệp
2,1
5,3
1,1
Tỉ lệ thiếu việc làm
8,1
4,5
9,3
=> Cập nhật thông tin về hiện trạng, xu hướng việc làm trong thời gian tới
thật chính xác, đặc biệt là nhu cầu tuyển dụng của một số ngành nghề hiện
nay để giúp các em có những quyết định về nghề nghiệp là việc làm cấp
thiết.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: (trọng tâm)
a. Mục tiêu:
- Từ thực trạng về vấn đề lao động và việc làm hiện nay và để khắc
phục những tồn tại của môn xã hội nói chung và địa lý nói riêng. Tôi mạnh
dạn soạn giáo án theo hướng đổi mới để tạo sức hấp dẫn, tính thời sự của
môn học và điều quan trọng là cung cấp thông tin về việc làm, tỉ lệ thất
nghiệp, những ngành nghề đang thiếu lao động; để học sinh có những cân
nhắc, lựa chọn phù hợp với năng lực học sinh và nhu cầu xã hội.
b. Giải pháp cụ thể:
- Soạn giáo án: theo đúng quy định mà ngành đặt ra, đầy đủ nội dung
theo chuẩn kĩ năng môn Địa lí.
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
9
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
- Lựa chọn nội dung bài dạy: dành nhiều thời gian cho những nội
dung quan trọng, cập nhật, cụ thể:
+ Mục 1. Nguồn lao động
Học sinh cần chứng minh được nguồn lao động nước ta rất dồi dào và
ngày càng tăng, những mặt mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta
giai đoạn 2005 - 2015
Chất lượng lao động ngày càng tang về trình độ, thể lực
+ Mục 2. Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta.
Yêu cầu học sinh phải nắm được xu hướng lao động theo các ngành, thành
phần và theo khu vực có sự thay đổi và nguyên nhân của sự chuyển dịch
đó.
+ Mục 3. Hiểu được vì sao việc làm là vấn đề gay gắt nhất của nước
ta và hướng giải quyết
Học sinh cần nắm được tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm và
hướng giải quyết việc làm của nước ta.
Bảng 6: Tỉ lệ thất nghiệp chung của nước ta,
giai đoạn 2012 – 2014 (%)
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
10
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Bảng 7: Tỉ lệ thất nghiệp của người từ 25 tuổi trở nên (%)
Bảng 8: Tỉ lệ thất nghiệp của độ tuổi 15 – 24
giai đoạn 2012 - 2014(%)
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
11
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Biểu đồ tỉ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn
Hiểu và nắm được tình hình lao động tỉnh Nam Định, huyện Mỹ Lộc
và đưa ra được định hướng. Đây là vấn đề quan trọng nhất của nội dung
bài học.
Bảng 9: Cơ cấu lao động đang làm việc theo ngành nghề
Tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2016 (%)
Năm
Ngành Nông nghiệp
Ngành công nghiệp
Ngành dịch vụ
2014
24,5
40,5
35,0
2015
24,0
41,0
35,0
Dự kiến 2016
23,0
41,7
35,3
Bảng 10: Chỉ số lao động và việc làm tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 – 2016
Năm
2014
Tổng số lao động (nghìn
1 060,5
người)
Lao động được tạo việc
32,2
làm (nghìn người)
Lao động nữ có việc làm
19,5
(nghìn người)
Lao động ở nước ngoài
1,95
(nghìn người)
Lao động được đào tạo
57,0
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
2015
1 066,8
Dự kiến 2016
1 068,1
31,0
31,0
19,2
19,0
2,0
2,0
60,0
63,0
12
Sở GD – ĐT Nam Định
(%)
Thu nhập (triệu đồng /
lao động)
Trường THPT Mỹ Lộc
3,6
3,8
4,0
- Thay đổi phương pháp dạy học: Loại bỏ phương pháp truyền
thống của môn xã hội là đọc chép, học sinh thụ động trong việc tiếp thu
kiến thức. Các phương pháp mới được áp dụng như: pháp vấn, thuyết trình
tích cực, tranh luận, nhóm, trò chơi, đóng vai...giáo viên chỉ có vai trò
hướng dẫn giúp các em chủ động hơn trong việc tìm hiểu kiến thức của bài
học.
- Định hướng năng lực cho học sinh: đây là nội dung đổi mới nhất
được áp dụng từ năm học này, nhằm tạo thế chủ động cho học sinh, giáo
viên chỉ là người hướng dẫn học sinh các kĩ năng để các em tiếp thu kiến
thức một cách chủ động nhất.
- Các năng lực giáo viên áp dụng trong bài soạn là:
+ Năng lực sử dụng Atlast: Tìm hiểu xu hướng chuyển dịch lao động
của nước ta giai đoạn 1995 – 2005
+ Năng lực tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông tin qua bảng số liệu, biểu
đồ...,để thấy được đặc điểm nguồn lao động nước ta, vấn đề sử dụng nguồn
lao động và hướng giải quyết việc làm hiện nay
+ Năng lực giải quyết vấn đề: ra quyết định khu lựa chọn nghề nghiệp
cho tương lai
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tự nhận thức, năng lực làm chủ bản
thân, năng lực sử dụng công nghệ thông tin...
c. Hạn chế
- Nội dung truyền tải quá nhiều, yêu cầu kĩ năng phân tích số liệu tốt đòi
hỏi học sinh phải thật tập trung cho bài học. Trong khoảng thời gian 1 tiết
học khó có thể cung cấp hết các thông tin cho các em. Tùy theo trình độ
của học sinh từng lớp, giáo viên điều chỉnh thời gian phù hợp cho bài học
này, một số nội dung sẽ cho các em tự tìm hiểu...
d. Giáo án
Ngày soạn
Tiết 20
BÀI 17
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
1.1.Chứng minh được nước ta có nguồn lao động dồi dào, chất lượng ngày
càng được nâng lên, nhưng phân bố không đều giữa các vùng
- Nguồn lao động nước ta dồi dào va ngày càng tăng (dẫn chứng) Những
mặt mạnh và hạn chế của nguồn lao động.
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
13
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
- Chất lượng lao động ngày càng nâng lên (dẫn chứng)
- Phân bố lao động, nhất là lao động có chuyên môn kĩ thuật giữa các vùng
1.2. Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta có sự thay
đổi
- Xu hướng thay đổi cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, thành phần kinh
tế, và theo thành thị, nông thôn, nguyên nhân.
1.3. Hiểu được vì sao việc làm là vấn đề gay gắt của nước ta và hướng
giải quyết
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là vấn đề gay gắt của nước ta (dãn
chứng), nguyên nhân. Quan hệ dân số - lao động – việc làm.
- Hướng giải quyết việc làm của nước ta: chính sách dân số, phân bố lại lao
động, phát triển sản xuất.
2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động, sử dụng lao động,
việc làm
+ Cơ cấu lao động vó việc làm phân theo trình độ chuyên môn, kĩ thuật
+ Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế, phân theo thành phần kinh tế,
phân theo thành thị và nông thôn.
3. Thái độ, hành vi
- Có ý thức học tập tốt để có kiển thức làm việc sau này
- Có lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với năng lực bản thân và yêu
cầu xã hội.
- Sẵn sàng nhận công tác ở những vùng cần lao động như khu vực trung du,
miền núi, vùng biên giới, hải đảo
4. Định hướng năng lực
+ Năng lực sử dụng Atlast: tìm hiểu xu hướng chuyển dịch lao động
của nước ta giai đoạn 1995 – 2005
+ Năng lực tư duy: tìm kiếm và xử lí thông tin qua bảng số liệu, biểu
đồ...,để thấy được đặc điểm nguồn lao động nước ta, vấn đề sử dụng nguồn
lao động và hướng giải quyết việc làm hiện nay
+ Năng lực giải quyết vấn đề: ra quyết định khu lựa chọn nghề nghiệp
cho tương lai.
+ Năng lực tính toán: tính được cơ cấu lao động theo ngành, thành
phần kinh tế và khu vực kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của cả
nước, thành thị, nông thôn...
+ Năng lực lảm chủ bản thân khi làm việc nhóm...
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
14
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Giáo án, dụng cụ dạy học
- Atlat, tranh ảnh, số liệu về vấn đề việc làm
- Phiếu học tập,
- Phiếu điều tra ban đầu ....
2. Học sinh
- Sách, vở, dụng cụ học tập
- Atlat, tập bản đồ,..
- Các thông tin về vấn đề lao động, việc làm...
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Dân số đông có những lợi thế và hạn chế gì?
Học sinh trả lời: Dân số đông tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn và nguồn
lao động dồi dào
Hạn chế: Tạo ra sức ép đến kinh tế như GDP / người thấp, khó khăn
cho bố trí việc làm, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường
Giáo viên: Nhận xét câu trả lời, chốt kiến thức.
Như vậy, dân số đông cũng là một nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm tăng lên. Vậy để giảm thiểu tỉ lệ này và cần làm gì
để có một công việc tốt chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
3. Bài mới (35 phút)
GV cho HS quan sát một số hình ảnh về tuyển dụng lao động
Xếp hàng chờ thi công chức ngành Thuế, Hà Nội năm 2015
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
15
Sở GD – ĐT Nam Định
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
Trường THPT Mỹ Lộc
16
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Tìm cơ hội việc làm ở giới trẻ
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm
1. Nguồn lao động
nguồn lao động nước ta (5 – 7 phút)
a. Số lượng
Hình thức: Cả lớp
- Lao động nước ta đông, mỗi năm
PP: Pháp vấn
được bổ xung thêm trên 1 triệu
Bước 1: GV yêu cầu HS nhớ lại khái
lao động.
niệm “nguồn lao động” đã học từ lớp10 b. Chất lượng
HS: Nguồn lao động là bộ phận dân số - Cần cù, sang tạo, có kinh nghiệm
trong độ tuổi quy định có khả năng
sản xuất phong phú
tham gia lao động
- Chất lượng lao động ngày càng
GV: Như vậy, các em đã là nguồn lao
tăng nhờ thành tựu về văn hóa,
động của nước ta. Vậy lao động nước
giáo dục, y tế...
ta có đặc điểm gì....
c. Phân bố
Bước 2: GV yêu cầu HS sử dụng SGK - Không đều tập trung ở khu vực
và các kiến thức đã học, trả lời câu hỏi đồng bằng, đặc biệt ở các thành
sau:
phố lớn
? Nêu đặc điểm lao động: về số lượng, - Khu vực trung du và miền núi
chất lượng, phân bố...
thiếu lao động
Bước 3: HS trả lời, GV chuẩn kiến thức.
- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
của cả nước tính đến thời điểm
01/01/2016 là 54.61 triệu người, tăng
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
17
Sở GD – ĐT Nam Định
185 ngàn người so với cùng thời điểm
năm 2014, trong đó lao động nam
chiếm 51.7%; lao động nữ chiếm
48.3%. Đến thời điểm trên, lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động ước
tính 48.19 triệu người, tăng 506.1 ngàn
người so với cùng thời điểm năm
trước, trong đó lao động nam chiếm
54%; lao động nữ chiếm 46%.
Bước 4: GV đặt câu hỏi phân hóa
? Tại sao lao động phân bố không
đều
? Lao động phân bố không đều ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế như thế
nào.
Bước 5: HS trả lời:
- Do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội nên lao động phân bố không đều
(Dẫn chứng ở thành thị, nông thôn,
trung du miền núi và đồng bằng)
- Ảnh hưởng của lao động phân bố
không đều, đồng bằng thì thiếu việc
làm, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng. Trong
khi khu vực trung du và miền núi thì
thiếu lao động khai thác tài nguyên nên
kinh tế càng chậm phát triển..
Bước 6: GV nhận xét, cho điểm học
sinh.
Bước 7: GV đặt câu hỏi
? Dựa vào bảng 17.1 SGK và các kiến
thức đã học, hãy nêu những hạn chế
về nguồn lao động nước ta
Bước 8: HS trả lời
- Thiếu lao động có trình độ cao, thiếu
cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành
nghề
- Tác phong lao động công nghiệp còn
hạn chế
Bước 9: GV chốt kiến thức. Cung cấp
thêm thông tin
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
Trường THPT Mỹ Lộc
d. Hạn chế
- Thiếu lao động có trình độ cao Thiếu cán bộ quản lí, công nhân kĩ
thuật lành nghề
- Năng suất lao động chưa cao so
với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
18
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
Năng suất lao động cải thiện
- Năng suất lao động xã hội của toàn
nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện
hành ước tính đạt 79.3 triệu đồng/lao
động (tương đương khoảng 3,657
USD/lao động), ước tính tăng 6.4% so
với năm 2014.
- Năng suất lao động của Việt Nam
thời gian qua đã có sự cải thiện đáng
kể theo hướng tăng đều qua các năm,
bình quân giai đoạn 2006-2015 tăng
3.9%/năm, trong đó giai đoạn 20062010 tăng 3.4%/năm; giai đoạn 20112015 tăng 4.2%/năm.
- Năng suất lao động năm 2015 tăng
23.6% so với năm 2010, tuy thấp hơn
so với mục tiêu đề ra là tăng 29%32%, nhưng tốc độ tăng năng suất lao
động thời kỳ này cao hơn thời kỳ
2006-2010 góp phần thu hẹp dần
khoảng cách tương đối so với năng
suất lao động của các nước ASEAN.
- Tuy nhiên, năng suất lao động của
nước ta hiện nay vẫn còn ở mức thấp
so với các nước trong khu vực và
không đồng đều giữa các ngành và lĩnh
vực. Khoảng cách tương đối về năng
suất lao động tuy đã giảm đáng kể,
nhưng khoảng cách tuyệt đối (chênh
lệch mức năng suất lao động) giữa Việt
Nam với các nước ASEAN có trình độ
phát triển cao hơn như Singapore,
Malaysia, Thái Lan, Indonesia lại gia
tăng.
- Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu
kinh tế chậm chuyển dịch, lao động
trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao,
trong khi năng suất lao động ngành
nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Máy
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
19
Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Mỹ Lộc
móc, thiết bị và quy trình công nghệ
còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu
quả sử dụng lao động chưa đáp ứng
yêu cầu. Trình độ tổ chức, quản lý và
hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn
nhiều bất cập, tăng trưởng chủ yếu dựa
vào đóng góp của yếu tố vốn và lao
động, đóng góp của năng suất các nhân
tố tổng hợp (TFP) còn thấp. Ngoài ra,
còn một số “điểm nghẽn” và “rào cản”
về cải cách thể chế và thủ tục hành
chính chưa được khắc phục./.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua
đào tạo năm 2015 ước tính đạt
21.9%, cao hơn mức 19.6% của năm
trước.
Chuyển ý: Chúng ta có nguồn lao
động rất dồi dào, việc phân bố lao
động đó ra sao, chúng ta hãy chuyển
sang phần 2...
2. Cơ cấu lao động
a. Theo các ngành kinh tế
Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ cấu lao - Lao động tập trung chủ yếu
trong ngành nông nghiệp, nhưng
động (12 – 15 phút)
có xu hướng giảm.
Hình thức: Nhóm
- Lao động trong khu vực II, III
PP: Tranh luận, thuyết trình
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm và ít nhưng có xu hướng tăng.
yêu cầu HS sử dụng SGK, Atlat trang - Nguyên nhân: là do kết quả của
16, và các kiến thức đã học. Các nhóm quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhưng xu hướng chuyển
hoàn thành phiếu học tập
+ Nhóm 1: So sánh và nhận xét sự thay dịch còn chậm.
đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh b. Theo thành phần kinh tế
- Lao động tập trung ở khu vực
tế giai đoạn 2000 – 2015
ngoài nhà nước
+ Nhóm 2: So sánh và nhận xét sự thay
- Lao động ở khu vực có vốn đầu
đổi cơ cấu lao động theo thành phần
Tư nước ngoài có xu hướng tăng
kinh tế giai đoạn 2000 – 2014
- Lao động khu vực Nhà nước
+ Nhóm 3: Nhận xét sự thay đổi cơ cấu chiếm tỉ trọng nhỏ và biến động
lao động theo khu vực thành thị - nông
ð Khu vực ngoài Nhà nước có
thôn của nước ta giai đoạn 2000 – Cơ cấu ngành đa dạng, nên sử
2015
GV Thực hiện: Đinh Thị Phương Lan
20
- Xem thêm -